Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp cp sx và tính giá thành sp ở cty quy chế từ sơn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.85 KB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân là nơi
trực tiếp tiến hành các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản phẩm
lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Bằng những hiểu biết đã được khám phá và tích luỹ từ bao thế hệ con người đã
và đang làm giàu cho kho tàng trí tuệ nhân loại, được kết tinh sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật. ở những năm đầu của thế kỷ 21này, tạo bước ngoặt
lớn, hứa hẹn và thách thức mới trên con đường hiện đại hoá đất nước. Trong đó
phần đóng góp không nhỏ là sự phấn đấu không mệt mỏi của ngành công nghiệp sản
xuất kinh doanh, ở đây vai trò kế toán là vô cùng quan trọng, phục vụ cho nền kinh
tế về mặt vĩ mô và vi mô.
Xuất phát từ thực tế đó và hiện nay các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ,
trong mọi hoạt động sản xuất các doanh nghiệp có thể toả hết tiềm năng cũng như
công suất của mình trong việc quản lý và sản xuất, mục đích là tạo ra lợi nhuận tối
đa, mà chi phí bỏ ra lại tối thiểu, chính vì thế họ quan tâm đến công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là lẽ đương nhiên, nó cũng được coi là
công tác trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy
luật kinh tế, của nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh sao
cho sản phẩm vừa có chất lượng tốt, mẫu mã phải đẹp, giá cả phải phù hợp với
người tiêu dùng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều
biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm giảm chi phí và hạ
giá thành. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý kinh tế
mang lại hiệu quả nhất là: hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành nói riêng. Việc tổ chức kế toán đúng hợp lý và chính xác chi phí
sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể đứng
vững trên thương trường.
Trang 1
Là một doanh nghiệp nhà nước nhận thức đúng được vai trò kế toán, công ty
quy chế từ sơn đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và


tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Với ý nghĩa thực tế đó, trong thời gian thực tập tại công ty quy chế từ sơn, em
nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Do đó em đã mạnh dạn chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài.
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy
chế Từ Sơn’’ gồm 3 phần chính sau:
Phần thứ nhất :Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ỏ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ Sơn.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ
Sơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cô chú, các anh chị phòng tài chính kế toán, các cô chú cán bộ quản lý, lãnh đạo
công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Hoà. Song với
lưu lượng thời gian không dài, năng lực, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, do vậy báo
cáo này không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định, em xin chân thành cảm ơn
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ công ty, cùng các bạn đồng nghiệp
để báo cáo tốt nghiệp này hoàn thiện hơn.

Trang 2
PHẦN MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
A - SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG

I - Ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường
có sự điều khiển của nhà nước. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác động
của quy luật kinh tế. Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo được một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường, trước tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu: chất
lượng cao và giá thành hạ. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu không chỉ riêng với
các doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nước và các tổ chức có liên quan đến
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản
xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể,
toàn diện với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối, chính sách
thuế mà nhà nước thu từ các doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan như ngân hàng, người bán,
người đầu tư ...họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ nhất
định chiếm ưu thế trong chiến lược của nhà đầu tư, nhà cho vay, tạo lòng tin đối với
nhà cung cấp, đồng thời chiếm được cảm tình của người mua.
Trang 3
II - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con người cần phải quan tâm
tới quá trình sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật hoá, có nghĩa là

phải quan tâm tới việc quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau như thống kê doanh
nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế ....Nhưng trongđó kế toán luôn được coi là công
cụ quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh giám sát thường
xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tiền vốn bằng các thước đo giá trị và hiện
vật. Kế toán cung cấp các tư liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một công cụ
quản lý, một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói
chung và quản lý chi phí giá thành sản phẩm nói riêng.
2. Nhiệm vụ của kế toán
Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng, luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản
xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua
những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp. Những người quản
lý doanh nghiệp nắm được những chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, lao vụ
cũng như kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự án chi phí, tình
hình sử dụng tài sản vật tư lao động tiền vốn để có quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và
kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần phải thực
hiện những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho thích ứng.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp
Trang 4
về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí dở
dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện

các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp.
B - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
I - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1- Khái niệm về chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách
có ý thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản phẩm
lao vụ, dịch vụ nhất định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải kết
hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất đó là: Tư liệu sản xuất, đối tượng
lao động và sức lao động.
Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó
hình thành nên các chi phí sản xuất tương ứng.
Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí
tiền lương cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết được
số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, chi
phí như thế nào ? nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng
đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất.
Trang 5
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phát sinh thường xuyên, liên tục trong

một quá trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để
phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải hạch
toán cho từng thời kỳ, hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi
phí để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất,
còn các chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất khác: Chi phí hao hụt về
nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả về các khoản vay quá hạn, thanh toán
các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng....sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh
doanh.
Thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các
chi phí sản xuất yếu tố sản xuất vào các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, lao
vụ dịch vụ.
2 - Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, chi phí sản
xuất là tiền đề quan trọng của kế hoạch kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của
toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận bên trong doanh nghiệp.
2.1- Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí
do phát sinh ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào? Vì vậy cách phân loại
này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất của
các yếu tố trong kỳ được chia thành các chi phí sau:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp, chế tạo sản phẩm trong
kỳ.
Trang 6
-Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.

-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất – kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
2.2- Phân loại theo Mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
quy định chi phí sản xuất được phân theo ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Chi phí NCTT : Gồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp mang
tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ
KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính vào chi phí ).
- Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí phân
công trực tiếp nói trên.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương hướng kế toán, tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn, hợp lý. Do vậy nó được sử
dụng trong công tác phân loại chi phí và theo dõi giá thành sản phẩm.
2.3 - Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Theo cách này, chi phí được chia thành chi phí khả biến và chi phí bất biến
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp...
Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Trang 7

- Chi phí bất biến: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc được hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
các đối tượng chịu chi phí.
Theo các phương loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp, cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp tập hợp
chi phí và phân bố chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách hợp lý.
3 - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên quan trọng
của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Trong quá trình tổ chức hạch toán bao gồm
hai giai đoạn sau:
- Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị. Đoạn tính giá thành sản phẩm, chi
tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ
yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộvà theo đặc điểm của tổ chức
sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể việc phân
chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn
tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị
tức đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí.
4 - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
-Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chọn phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một

Trang 8
phương pháp hay, hệ thống các phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại các
chi phí sản xuất, trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi
phí sản xuất theo sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế hoạch mở
thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh
các chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán, chỉ thích ứng với một
loạt đối tượng hạch toán mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm và cách thức tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu.... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường
hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí thường được sử dụng là phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ chi phí như sau:
= x
* Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “chi phí
NVLTT ”. TKnày được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( sản phẩm,
nhóm sản phẩm, phân xưởng ).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay ( thực
hiện các lao vụ dịch vụ ).

- Bên có : Giá trị NVL xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi kết chuyển
chi phí NVLTT và phân bổ.
Trang 9
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* - PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ NVLTT.
- Khi xuất kho, NVL chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao vụ,
kế toán ghi.
Nợ TK 621
Có TK 152
- Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK621
Nợ TK133( thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK111,112,331...
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng sử dụng không
hết, nhập lại kho.
Nợ TK152
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK154
Có TK621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử
dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
4.1.2. - KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP.
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ

mà chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo
một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
* TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
Trang 10
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng( sản phẩm,
nhóm sản phẩm, phân xưởng...).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 622 không có số dư cuối kỳ.
*- Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất trong kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK338 (338.2, 338.3, 338.4)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, theo dõi đối tượng tập hợp
chi phí vào TK 154.
.Nợ TK 154
Có TK 622
4.1.3. - KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức sản
xuất và quản lý trong phạm vi một phân xưởng, ngoài chi phí NVLTT và chi phí
nhân công trực tiếp. Đó là các chi phí thuộc môi trường sản xuất của phân xưởng
như chi phí nhân công phân xưởng , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK

627- chi phí sản xuất chung, tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Kết cấu và nội dung TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Trang 11
+ Kết chuyển ( phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
hay lao vụ,dịch vụ.
-TK627 không có số dư cuối kỳ.
Chi tiết các tài khoản:
+TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 627.2. Chi phí vật liệu
+ TK 627.3: Chi phí công cụ sản xuất phân xưởng.
+TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại phân xưởng.
+TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng tại phân xưởng.
+TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác dùng tại phân xưởng.
* Hạch toán chi phí sản xuất chung.
-Tính ra tiền lương ( lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất
lượng ) phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng ,trong kỳ kế toán ghi.
Nợ TK627 (6271)
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo theo lương của nhân viên tính vào chi phí
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý sản xuất
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 153 ( nếu phân bổ một lần )

Có TK 142 (nếu phân bổ nhiều lần)
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất và quản lý
sản xuất
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214 đồng thời ghi nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng cho hoạt động quản lý sản xuất
Nợ TK 627 ( 6277)
Trang 12
Nợ TK 133 ( thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK 111, 112, 331...
- Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK242
- Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK335
- Các chi phí bằng tiền khác( tiếp tân, hội nghị )
Nợ TK627(6278 )
Có TK111,112
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK111,112,152,138
Có TK627
- Cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo
tiêu thức phù hợp cho từng đối tượng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ
dịch vụ.
Nợ TK154
Có TK627
* Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ dịch
vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối

tượng( sản phẩm, dịch vụ ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế thường sử dụng
các tiêu thức phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân. Việc
phân bổ chi phí sản xuất chung được áp dụng theo công thức sau:
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí sx chung của từng đối tượng Tổng chi phí sx
phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ chung cần phân bổ
của tất cả các đối tượng
4.1.4 - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TOÀN DOANH NGHIỆP.
* Tài khoản tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Trang 13
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán cần phải sử
dụng TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 được mở chi tiết theo
từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm từng lao vụ dịch vụ....của các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ dịch vụ đã hoàn thành.
- Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ....dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT để ghi theo từng đối tượng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK154
Có TK622
- Cuối kỳ phân bổ( hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm,
lao vụ dịch vụ, ghi chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.

Nợ TK154
Có TK627
Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết( nếu chưa phản
ánh ở TK621 ).
Nợ TK152
Có TK154
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được.
Nợ TK138(1381 )
Có TK154
+ Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất.
Trang 14
Nợ TK138,334,821
Có TK154
+ Phản ánh tổng giá thành công xưởng thực tế sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Nợ TK155,157,632
Có TK154
Trang 15
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh toàn doanh nghiệp.
TK621 TK154 TK152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Phế liệu thu hối do
Nguyên VL trực tiếp sản phẩm hỏng

TK622 TK138
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu do
Nhân công trực tiếp sản phẩm hỏng
TK155
TK627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm
Sản xuất chung nhập kho

TK632
Giá thành sản phẩm lao vụ
bán không qua kho
TK157
Giá thành sản phẩm lao
vụ gửi bán
4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
4.2.1 - Kế toán tập hợp chi phí NVLTT.
* Tài khoản sử dụng.
Do đặc điểm của phương pháp kiểm tra định kỳ nên chi phi vật liệu xuất dùng
rất khó phân định được là xuất kho mục đích sản xuất quản lý hay cho tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán
cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hoặc dựa vào
mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bố vật liệu xuất dùng cho nhiều mục
đích.
Trang 16
Để theo dõi chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử
dụng TK 621- chi phí NVLTT. Các chi phí được phản ánh vào TK 621 không ghi
chép từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán
sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá thành nguyên vật liệu tồn kho và
đang đi đường. Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
- Bên nợ : Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Bên có : Kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
* Phương pháp hạch toán.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn kho
Nợ TK 611
Có TK 152
-Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu.

Nợ TK 611
Có TK 111, 112, 331, 311, 411
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê, phản ánh giá trị vất liệu chưa sử
dụng.
Nợ TK 152
Có TK 611
- Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 631
Có TK 621
4.2.2. - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách tập hợp chi phí trong kỳ như phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ
kết chuyển để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển
nhân công trực tiếp vào TK 631.
Nợ TK 631
Có TK 622
4.2.3. - Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Trang 17
- Toàn bộ chi phi sản xuất chung cuối kỳ cũng được tập hợp vào TK 627 và cũng
được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục tương ứng, như các doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
- cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK631
Có TK627
4.2.4. - Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn Doanh nghiệp.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631. Tài khoản này được hạch toán chi tiết
theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá trị thành từng loại sản phẩm
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK631

Có TK154
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh vào các tài khoản để đánh giá
giá thành sản phẩm.
Nợ TK631
Có TK621
Có TK622
Có TK627
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Nợ TK154
Có TK631
- Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Nợ TK632
Có TK631
Trang 18
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK152 TK621 TK63 1
TK611

NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí Vật liệu tự chế,
phế liệu
Sản xuất sản phẩm NVL trực tiếp thu hồi nhập
kho
TK334,335,338 TK622

Tiền lương BHXH,BHYT, KPCĐ
TK627
Chi phí nhân viên phân xưởng



TK214
TK632

Chi phí khấu hao TSCĐ
ở phân xưởng

TK152,153 Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ
ở phân xưởng
TK111,331

Trang 19
Giá thành sản xuất sản
phẩm, lao vụ hoàn thành
Chi phí mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
Trang 20
II - Giá thành và phân loại giá thành.
1 - Khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch toán chi phí
sản xuất, đã tập hợp theo từng đối tượng và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Trên cơ sở đó kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành theo
từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất chi phí là một mặt thể hiện sự hao phí để đánh giá chất
lượng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải được xem xét trong
mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Đó cũng là mặt cơ bản của quá trình sản
xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm giá thành.
Như vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng.

Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z - Tổng giá thành sản phẩm
Dđk - Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck - Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C -Tổng Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Có thể nói giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá
trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Cụ thể có 2 cách phân loại
chủ yếu và thường dùng.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1 - Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch hoặc việc tính toán này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực
hiện trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành , trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Nếu như
giá thành kế hoạch không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành định mức
Trang 21
luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt được trong quá trình
thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất đã phát sinh và tập hợp trong kỳ, giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính
toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
2.2 - Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ

các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ = A + B + C
Trong đó: A - Giá thành sản xuất sản phẩm
B - Chi phí bán hàng
C - Chi phí quản lý doanh nghiệp
3- Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm.
3.1. Đối tượng tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hoạch toán chi phí
sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị. Việc hạch toán
quá trình sản xuất được chia làm hai giai đoạn: Đó là giai đoạn xác định đối tượng
chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất xác định đối tượng tính
giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm công cụ lao vụ nhất định đòi
hỏi phải tính thành một đơn vị sản phẩm. Đối tượng đó là sản phẩm cuối cùng của
quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán.
3.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành có thể không giốn nhau giữa các
doanh nghiệp hoặc là đối với từng loại sản phẩm trong một doanh nghiệp vì kỳ tính
giá thành được xác định phụ thuộc vào nhiều nhân tố như đặc điểm tổ chức sản
Trang 22
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất sản phẩm cũng
như yêu cầu quản lý đối với từng loại sản phẩm.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Sự khác biệt giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm làm cho phương pháp hạch toán chi phí sản xuất khác biệt với
phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm mang
tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ
bản phương pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp sau:
4.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần
thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Với bán thành phẩm: Có thể hạch toán theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
- Với sản phẩm đang chế tạo, sản phẩm dở dang có thể đánh giá một trong các
phương pháp sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính: Theo phương pháp
này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm
dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Công thức tính:
D
ck
=
Trong đó:
- D
ck
và D
đk
là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
- C
n
: là chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
- S
tp
và S
d
: là sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Dựa

theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang
thành sản phẩm hoàn thành.
Trang 23
Đối với CPSX bỏ vào 1 lần ngay từ đầu qui trình công nghệ sản xuất như chi
phí NVL trực tiếp thì được tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoàn thành và 1 đơn vị sản
phẩm làm dở là như nhau:
D
ck
= x S
d
Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
D
ck
= x S
d
'
Trong đó: S
d
' = S
d
x mức độ hoàn thành (%), (khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương)
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đơn giản cho
việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một
dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản
phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Công thức tính:
Giá trị SP dở dang Chi phí NVL chính 50% chi phí

cuối kỳ nằm trong SP dở dang chế biến
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực
tiếp: Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
NVLTT hoặc chi phí trực tiếp( NVL và nhân công trực tiếp ) mà không tính đến các
chi phí khác.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoặch: Theo
phương pháp này kế toán căn cứ vào mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoặch ) cho các
khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị
sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp xác định khác như
phương pháp thống kê kinh nghiệm.
4.2. Các phương pháp tính giá thành
4.2.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Theo từng phương pháp này
giá thành được tính trực tiếp.
Công thức tính:
Trang 24

Tổng số chi phí Chênh lệch giá trị SP dở dang
Giá thành đơn vị SP đầu và cuối kỳ
SP
Tổng số SP sản xuất hoàn thành trong kỳ
4.2.2. Phương pháp tính tính giá thành theo đơn đặt hàng
* Điều kiện áp dụng: đối với những sản phẩm có điều kiện:
- Qui trình công nghệ sản xuất kiểu song song phức tạp hoặc tổ chức sản xuất
đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, hàng loạt vừa theo đơn đặt hàng hoặc hợp
đồng kinh tế.
- Chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ (từng đơn đặt hàng)
- Áp dụng đối với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từng bộ phận phân xưởng
sản xuất, đối tượng tính giá thành, từng loại sản phẩm hoặc từng loại hàng của từng
đơn đặt hàng hoặc từng công trình hay hạng mục công trình…

- Kỳ tính giá thành nó phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào đơn hàng sản
xuất mặt hàng, hoặc mặt hàng sản xuất hoàn thành thì kế toán mới tính giá thành
cho số thành phẩm của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng sản xuất đó.
* Nội dung của phương pháp:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đặt hàng hoặc
từng loạt hàng hay từng các hợp đồng kinh tế như sau:
- Chi phí nào liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, từng mặt hàng hoặc
từng loạt hợp đồng kinh tế thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng, hợp đồng
kinh tế đó.
- Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì trước hết sẽ
được tập hợp chung cho đơn đặt hàng và sau đó tiến hành phân bước cho từng đơn
đặt hàng theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
⇒ Mỗi đơn đặt hàng sẽ được mở một phiếu tính giá thành.
- Để tiến hành ghi chép chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó từ khi bắt đầu
cho đến khi kết thúc và khi kết thúc (hoàn thành) đơn đặt hàng đó thì toàn bộ chi phí
đã tập hợp cho từng đơn đặt hàng đó cũng chính là tổng giá thành thực tế của nó,
Trang 25

×