Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Đánh giá tình hình sử dụng đất năm 2015 tại phường Ngọc Hà thành phố Hà Giang – tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.07 KB, 32 trang )

1

MỤC LỤC


2

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn chuyên đề:
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là địa bàn phân
bố dân cư, cơ sở phát triển kinh tế, văn hóa đời sống xã hội nhân dân.
Ngày nay, cùng với sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội
đã gây áp lực lớn đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đối với đất
đai. Cùng với đó là sự ô nhiễm môi trường ngày càng cao làm cho tài nguyên
đất đang ngày càng bị thoái hóa. Vì vậy, để khai thác sử dụng đất đai lâu dài
cần phải hiểu biết một cách đầy đủ các thuộc tính và nguồn gốc của đất, trong
mối quan hệ tổng hòa với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn.
Ngọc Hà là một phường thuộc thành phố Hà Giang- tỉnh Hà Giang.
Trong những năm gần đây nền kinh tế của phường đã có những bước phát
triển nhảy vọt. Tuy nhiên cũng do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng
với đó là sự gia tăng dân số đã gây áp lực lớn về đất đai. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để sử dụng nguồn tài nguyên đất có hạn đạt hiệu quả tốt nhất nhằm
nâng cao đời sống cho người dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, phù hợp với thế mạnh của địa phương đồng thời đảm bảo được
môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
Chính vì lý do đó tôi chọn chuyên đề ‘‘Đánh giá tình hình sử dụng
đất năm 2015 tại phường Ngọc Hà thành phố Hà Giang – tỉnh Hà Giang’’
với mong muốn tìm giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính


khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất tại địa phường.

2.

Mục đích của chuyên đề:
- Đánh giá tình hình sử dụng đất tại phường Ngọc Hà thành phố Hà
Giang tỉnh Hà Giang tìm ra những thuận lợi và khó khăn.
- Đề xuất giải pháp thực hiện tốt công tác.


3

- Tìm ra xu thế và nguyên nhân gây biến động trong quá trình sử dụng
đất của phường Ngọc Hà, tạo ra cơ sở cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
- Tạo ra cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất dài hạn phù hợp với
tình hình và xu thế phát triển hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ diện tích đất của phường
Ngọc Hà thành phố Hà Giang- tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi không gian: các loại đất nông lâm nghiệp, đất phi nông
nghiệp và các loại đất chưa sử dụng trong phạm vi ranh giới hành chính
phường Ngọc Hà thành phố Hà Giang- tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi thời gian: năm 2015
4.Nội dung nghiên cứu:
4.1: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Ngọc Hà
thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang:
- Điều kiện tự nhiên: xác định vị trí địa lý, địa hình vùng nghiên cứu,
xem xét các điều kiện khí hậu thời tiết, chế độ thủy văn cũng như các đặc
điểm đất đai, thảm thực vật.

- Điều kiện kinh tế- xã hội: nghiên cứu các đặc điểm về dân số, lao
động, cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất và sử dụng đất đai của phường.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển kinh
tế- xã hội.
4.2: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Ngọc Hà
thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang:
- Biến động đất nông nghiệp.
- Biến động đất phi nông nghiệp.
- Biến động đất chưa sử dụng.


4

4.3: Đánh giá tình hình sử dụng đất của phường Ngọc Hà thành phố Hà
Giang -tỉnh Hà Giang:
- Hiện trạng đất nông nghiệp.
- Hiện trạng đất phi nông nghiệp.
- Hiện trạng đất chưa sử dụng.
4.4: Đề xuất giải pháp:
5: Phương pháp nghiên cứu:
5.1: Phương pháp điều tra cơ bản:
Trong quá trình nghiên cứu tôi tiến hành điều tra nội nghiệp và ngoại
nghiệp nhằm thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho mục
đích và yêu cầu nghiên cứu. Bên cạnh các tài liệu thu thập được từ các phòng
ban, tôi còn tiến hành điều tra và bổ sung thêm số liệu từ thực tế của địa
phương.
5.2: Phương pháp thống kê:
Để thuận lợi cho công tác nghiên cứu thì sau khi thu thập được các số
liệu cần phải thống kê lại cho phù hợp với mục đích và yêu cầu của đề tài.
Phương pháp này dùng để thống kê toàn bộ diện tích đất đai của phường ,

phân nhóm các số liệu điều tra để xử lý và tìm ra xu thế biến động đất đai
trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
5.3: Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu:
Sau khi thu thập được các tài liệu, số liệu, thông tin tiến hành phân
tích, tổng hợp theo yêu cầu và mục đích của đề tài.
5.4: Phương pháp minh họa bằng bản đồ hiện trạng:
6. Cấu trúc chuyên đề:
Chương I: Tình hình thu thập tài liệu tại địa phương.
Chương II: Đánh giá tình hình sử dụng đất năm 2015 của phường Ngọc
Hà thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang.


5

Chương I: Tình hình thu thập tại địa phương
1.1: Các tài liệu thu thập được:
- Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp năm 2010
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2010
- Thống kê, kiểm kê số lượng người sử dụng đất năm 2010
- Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng,
quản lý đất năm 2010
- Hiện trạng quản lý và sử dụng đất quy hoạch lâm nghiệp năm 2010
- Tình hình sử dụng đất của ủy ban nhân dân cấp xã năm 2010
- Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ
năm 2010
- Biểu 01/CX: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
- Biểu 02/CX: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Biểu 03/CX: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch
- Biểu 04/CX: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ

quy hoạch
- Biểu 05/CX: Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
- Biểu 06/CX: Phân kỳ quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất
- Biểu 07/CX: Phân kỳ quy hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
- Biểu 08/CX: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm
- Biểu 09/CX: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất
- Biểu 10/CX: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
- Biểu 11/CX: Danh mục các công trình dự án trong kỳ quy hoạch


6

1.2: Đánh giá tài liệu thu thập được:
-

Là những tài liệu, số liệu thu thập được có độ chính xác cao, phù hợp với thực

-

trạng sử dụng đất.
Tài liệu thu thập được dễ hiểu và đáp ứng được nội dung cần làm trong báo
cáo.
1.3: Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong quá trình thu thập:

-

Một số tài liệu vẫn chưa được hoàn thành gây khó khăn trong quá trình thu

-


thập số liệu cho đầy đủ.
Mất nhiều thời gian thu thập số liệu trên thực tế và so sánh, đánh giá với thực

-

tế.
Phân loại số liệu, xác minh số liệu so với thực tế để đảm bảo độ chính xác
cao nhất.

Chương II: Đánh giá tình hình sử dụng đất năm 2015 của phường Ngọc
Hà Thành Phố Hà Giang tỉnh Hà giang:


7

2.1.1: Điều kiện tự nhiên:
2.1.1.1: Vị trí địa lý:
Phường Ngọc Hà nằm ở phía đông bắc của Thành Phố Hà Giang,có
vị trí tương đối thuận lợi về điều kiện giao thông, kinh tế xã hội phát triển
mạnh.Vị trí địa lý của phường như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Ngọc Đường Phường Quang Trung
+ Phía Nam giáp xã Ngọc Đường Phường Minh Khai
+ Phía Tây giáp phường Quang Trung, phường Trần Phú
+ Phía Đông giáp xã Ngọc Đường
2.1.1.2: Địa hình, địa mạo:
Phường Ngọc Hà có 2 dạng địa hình chính bao gồm địa hình đồi núi và
địa hình bằng phẳng,địa hình thấp dần từ Nam xuống Bắc và từ Đông xang
Tây và được bao quanh bởi dãy núi Mỏ Neo, núi Hàm Hổ, suối Nậm Thấu và
sông Miện.Với địa hình thung lũng ven đường Quốc lộ 34 khá bằng phẳng
nên thuận tiện cho việc phân bố dân cư và xây dựng các công trình hạ tầng xã

hội- kỹ thuật.
2.1.1.3: Khí hậu thời tiết:
Thành phố Hà Giang nói chung và phường Ngọc Hà nói riêng nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của gió mùa nhưng do nằm sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của mưa bão
trong mùa hè.Gió mùa Đông bắc ít hơn nơi khác thuộc vùng Đông Bắc và
Đông Bắc Bộ. Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 năm sau.
-

Mùa mưa: thời tiết nóng ẩm,lượng mưa lớn chiếm 80% lượng mưa cả năm,
trong đó tháng 6,7 và 8 có lượng mưa lớn nhất (300mm/tháng)


8

-

Mùa khô: lượng mưa ít (dưới 50mm/ tháng) lượng bốc hơi lớn nên thường

-

gây khô hạn, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Lượng mưa trung bình năm là: 2.500mm/năm, lượng mưa cao nhất

-

3.316mm/năm, lượng mưa thấp nhất 1.385mm/năm.
Nhiệt độ trung bình năm là 22,6 0C, nhiệt độ trung bình cao nhất năm là


-

27,20C, nhiệt độ thấp nhất trung bình năm là: 19,80C.
Tổng số giờ nắng trung bình năm là:1.439 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ
nắng nhất trong năm là 8, tháng ít giờ nắng nhất là tháng 2.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam,
gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau,

-

gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9.
Nhìn chung phường Ngọc Hà có điều kiện thuận lợi cho phát triển nền nông
nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ
đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều cây rau ngắn ngày có giá trị

-

kinh tế cao.
Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất và lượng mưa lớn tập chung theo
mùa thường sảy ra hiện tượng thiếu nước về mùa khô và thừa nước về mùa
mưa gây lên hiện tượng lũ lụt và hạn hán.
2.1.1.4: Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên đất:
Tài nguyên đất phường Ngọc Hà được chia thành các nhóm đất chính

-

như sau:
Nhóm đất phù sa chua điển hình, ký hiệu Pc-h: diện tích 45,37ha, chiếm
12,09% diện tích tự nhiên,phân bố ven sông Miện và sông Nậm Thấu. Loại


-

đất này phù hợp với các loại cây ngắn ngày và dài ngày.
Nhóm đất xám gley điển hình- ký hiệu Xg-h: diện tích 103,2ha, chiếm
27,49% tổng diện tích tự nhiên, phân bố xen kẽ trong khu vực dân cư và chân

-

núi.
Nhóm đất nâu đỏ- ký hiệu Fđ-dd2: diện tích 83,4ha, chiếm 22,22% tổng diện
tích tự nhiên, phân bố trên khu vực núi Hàm Hổ.


9

-

Nhóm đất vàng tích vôi điển hình – ký hiệu Vv-h: diện tích 143,39 ha, chiếm
38,20% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố khu vực núi Mỏ Neo và một phần
núi Hàm Hổ.
Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt: Trên địa bàn phường có sông Miện và suối Nậm
Thấu chảy qua, đây là nguồn nước mặt thuận tiện cho việc khai thác sử dụng
trong sinh hoạt và dùng trong sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có một số
khe suối nhỏ nhưng lượng nước không đáng kể, chỉ có một mùa.
Nguồn nước ngầm: Hiện tại trên địa bàn phường chưa khảo sát thăm dò
nguồn tài nguyên này.
Tài nguyên rừng và thảm thực vật:
Diện tích đất lâm nghiệp của phường Ngọc Hà chiếm tới 51,19%

tổng diện tích tự nhiên, trong đó bao gồm 62,0ha đất rừng phòng hộ và
130,15ha đất rừng sản xuất. Toàn bộ là rừng sản xuất đã được giao cho các hộ
gia đình quản lý, sử dụng. Diện tích rừng phòng hộ do UBND phường quản lý
và bảo vệ.
Tài nguyên nhân văn:
Phường Ngọc Hà gồm 13 dân tộc cùng chung sống: Tày, Nùng, Kinh,
Dao, Giấy, La Chí, Hoa, Mông, Cao Lan, Mường và 1 số dân tộc khác.
Trình độ dân trí không đồng đều, phong tục tập quán, văn hóa truyền
thống, lễ hội của mỗi dân tộc mang những nét đặc trưng riêng, tạo nên sự đa
dạng văn hóa của đồng bào dân tộc nơi đây.
2.1.2: Điều kiện kinh tế xã hội:
2.1.2.1: Các chủ trương chính sách tác động đến phát triển kinh tế- xã
hội:
Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân phường Ngọc
Hà không ngừng nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn và thử thách đã có
những tiến bộ quan trọng. Nhiều ngành, nhiều lĩnh vực xuất hiện nhiều nhân
tố mới, những mô hình tốt tạo đà cho đổi mới phát triển trong giai đoạn tới.


10

Trong giai đoạn 2010-2015, nền kinh tế của phường tăng trưởng khá.
Tổng giá trị các ngành kinh tế đến năm 2015( theo giá hiện hành) đạt 152,9 tỷ
đồng, vượt 932,3% so với nhiệm kỳ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng,
trong đó: giá trị thương mại dịch vụ chiếm 65,9%; công nghiệp xây dựng
chiếm 29,7%; nông lâm nghiệp chiếm 4,4%. Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây
dựng tương đối hoàn thiện. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 1,1 tỷ đồng vượt
183,3% so với năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người đạt 14 triệu
đồng/người/năm tăng 8,5 triệu đồng so với năm 2010. Đến năm 2015, tỷ lệ hộ
khá giàu chiếm 65% vượt 118,3% so với đầu nhiệm kỳ, hộ trung bình chiếm

32,5%, hộ cận nghèo chiếm 2,0%, hộ nghèo giảm còn 0,6%.
Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại, xem đây là
khâu đột phá để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn. Tranh thủ các nguồn vốn từ Trung ương, tỉnh, thành phố và
sự đóng góp của nhân dân để xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trên
-

địa bàn phường.
Chỉ tiêu hạ tầng- kỹ thuật:
Phát triển đồng bộ đầy đủ hệ thống công trình giao thông, thủy lợi,
truyền dẫn năng lượng thông tin. Trong đó đặc biệt là các tuyến giao thông,
đảm bảo lưu thông thuận tiện.


11

-

Chỉ tiêu hạ tầng- xã hội:
+ Giáo dục đào tạo: Phát triển toàn diện, đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên các cấp về số lượng và chất lượng. Huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục. Phát triển sự
nghiệp giáo dục đi đôi với tang cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.
+ Y tế: Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, công tác
giám sát dịch tễ, chủ động phòng chống dịch bệnh, kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm, không để dịch bệnh phát sinh trên trên địa bàn. Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa tạo them nhiều nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất các bệnh viện
kết hợp với nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân
dân.
+ Văn hóa: Phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát

triển kinh tế- xã hội. Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình
văn hóa đi đôi với tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa với chất lượng
cao.
+ Thể dục- thể thao: Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục-thể thao
quần chúng. Tăng cường nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các
trường học, khôi phục các môn thể thao truyền thống, đẩy mạnh tuyên truyền
vận động tạo nên phong trào thể thao quần chúng sôi nổi, rộng khắp trong
nhân dân.
2.1.2.2: Tình hình dân số, lao động việc làm và thu nhập của phường:
- Thực hiện có hiệu quả công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình, phấn
đấu giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trẻ em và suy dinh dưỡng. Xây
dựng, củng cố đội ngũ công tác viên, cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách
dân số có năng lực, có trách nhiệm. Quan tâm chăm lo đối tượng người
nghèo, chính sách, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Xây dựng gia đình
bình đẳng, ấm no, hạnh phúc.


12

-

Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 0.8% vào năm 2020, dự báo dân
số đến năm 2015 số nhân khẩu của phường vào khoảng 4.742, số hộ là

-

khoảng 1.355, đến năm 2020 số nhân khẩu khoảng 5.418, số hộ là 1.548.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đến

-


trường.
Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia và chăm sóc sức khỏe ban đầu

-

cho nhân dân, không còn trẻ em suy dinh dưỡng vào năm 2020.
Xây dựng 100% tổ văn hóa, xây dựng phường văn minh gắn với cuộc vận
động ‘‘ Toàn dân xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư’’,bài trừ các tệ nạn xã

-

hội.
Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, giữ vững chính trị, an ninh quốc phòng.
2.1.2.3: Thực trạng phát triển các nghành nghề:
Giá trị sản xuất Nông lâm nghiệp đạt 12,4 tỷ đồng = 100%KH, tăng
39% so với năm 2013.
- Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng 24,2ha đạt 100% KH năm.
Duy trì diện tích các loại rau cho thu hoạch thường xuyên trên 15,22 ha đạt
100% KH.
Nhân dân trong toàn phường đã tận dụng hết khả năng đất đai để tăng
gia sản xuất và phát triển kinh tế hộ gia đình. Chăm sóc tốt 5,39ha diện tích
các loại cây ăn quả cho thu nhập ổn định hàng năm.
Duy trì đảm bảo chất lượng 2 ha rau VietGAP, đã được cấp lại giấy
chứng nhận lần 2. Đồng thời mở rộng thêm 4 ha và đã được lắp đặt hệ thống
tưới phun tự động. Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đạt 0,26ha
= 15,1% KH.
Duy trì 1,1 ha diện tích hoa, trong dịp tết Nguyên đán 2014 tổng thu
nhập gần 500 triệu đồng, bao gồm Hoa ly, hoa Tuy líp, hoa hồng, quất cảnh....
Hiện tại các hộ đã xuống giống một số loại cây Hoa, cây cảnh để phục vụ thị

trường tết Nguyên Đán năm 2015.


13

- Về chăn nuôi: Triển khai cho nhân dân thực hiện chương trình xây
dựng hệ thống bể bioga được nhà nước hỗ trợ 1,2 triệu đồng/bể. Phối hợp với
Trung tâm thủy sản mở 1 lớp tập huấn chăn nuôi và phòng bệnh cho cá với 20
học viên tham gia. Phối hợp với phòng Kinh tế thành phố hỗ trợ đưa giống gà
J-DABACO vào chăn nuôi cho 3 hộ/2000 con, trong 3 tháng đã xuất bán đạt
bình quân từ 1,5-2,2kg/con.
Tổng đàn gia súc đạt 1.987 con = 117,2%KH, tăng 17,2% so với năm
2013; tổng đàn gia cầm đạt 6.886 con = 102,7%KH, tăng 278% so với năm
2013. Hướng dẫn các hộ chăn nuôi tăng cường các biện pháp vệ sinh chuồng
trại, phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Tuy nhiên do nhân dân chủ
quan trong các biện pháp phòng ngừa nên đã để lây dịch cúm A/H5N1 trên
đàn gia cầm từ địa phương khác, nhưng đã được khống chế và dập dịch trong
21 ngày không để lây lan ra diện rộng, tiêm phòng được 4.581 liều/363 hộ/9
tổ dân phố, sử dụng 368 lít hóa chất khử trùng (số gia cầm chết và bắt buộc
tiêu hủy là 380 con đã được hỗ trợ theo quy định).
- Về Thủy sản:
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn phường là 3ha, trong tháng 5
năm 2014 Trung tâm thủy sản Tỉnh hỗ trợ cho 03hộ/3000m 2 nuôi thử nghiệm
cá quả, mô hình đã tổng kết đạt kết quả cao. Diện tích ao của các hộ cơ bản là
nuôi cá thâm canh theo kỹ thuật nuôi ghép hỗn hợp vài loại cá như cá trăm
đen, cá mè, cá rô phi, cá bỗng, cá trôi.....và thu hoạch theo phương pháp thu
tỉa từng đợt.
Thử nghiệm mô hình nuôi ếch lồng tại gia đình ông La Hồng Cẩn - tổ 9
cho thấy hiệu quả kinh tế đạt cao.
- Về Lâm nghiệp:

Tiến hành rà soát thống kê 247.257m2 diện tích đất vườn đồi tạp theo
yêu cầu của UBND Thành phố để lập kế hoạch sử dụng chống lãng phí (đất


14

vườn đồi tạp sử dụng hiệu quả là 232.322m2; đất vườn đồi tạp sử dụng kém
hiệu quả là 14.937m2). Thực hiện kế hoạch 46 của UBND tỉnh về quản lý lâm
sản theo đúng tiến độ, thành lập và chỉ đạo tổ kiểm kê lâm sản 9/9 tổ dân phố
hướng dẫn nhân dân kê khai và quản lý, sử dụng lâm sản theo quy định.
Khoanh nuôi 102,6 ha rừng sản xuất và bảo vệ tốt 84,1 ha rừng phòng hộ.
Không có hiện tượng chặt phá hay cháy rừng xảy ra.
Kiện toàn Ban chỉ huy PCCCR-BVR và Ban chỉ huy PCLB&TKCN
của phường, đồng thời thành lập BCH phòng, chống thiên tai và TKCN cấp
phường theo chỉ đạo của Thành phố.
2.1.2.4: Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng:
Giao thông:
Giao thông trong phường khá thuận lợi, bao gồm tuyến quốc lộ 34
chạy qua địa bàn phường và hệ thống đường giao thông nội thị được đầu tư
khá hoàn chỉnh. Ngoài gia phường cũng là điểm giao cắt của các tuyến đường
liên huyện( đi Bắc Mê và các huyện vùng cao), liên xã( Tùng Bá, Phú Linh,
Kim Thạch). Đây là điều kiện khá thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế xã
hội địa phương. Tuy nhiên vẫn còn một số tuyến đường chưa được đầu tư
nâng cấp nên ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu đi lại của người dân.
Thủy lợi:
Ngọc Hà là phường có diện tích đất canh tác ít, phần lớn các công
trình thủy lợi đã được chú trọng đầu tư xây dựng kiên cố hóa, phục vụ tốt cho
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong việc cung cấp nước tưới cho các hộ sản
xuất rau màu cung cấp sản phẩm cho thị trường thành phố Hà Giang.
2.1.2.5: Y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng:

Y tế:
Công tác khám chữa bệnh phục vụ nhân dân được đảm bảo. Các
chương trình mục tiêu y tế quốc gia được thực hiện nghiêm túc . Tỷ lệ các
cháu dưới 5 tuổi hàng năm được tiêm và uống đủ 7 loại vắc xin đạt 100%, tỷ


15

lệ suy dinh dưỡng năm 2015 giảm còn 8% , so với năm 2010 vượt 116,3% kế
hoạch. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình có nhiều chuyển biến rõ nét, tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn 1,05%, giảm 0,05% so với năm 2010,
phường luôn duy trì giữ vững chuẩn quốc gia về y tế.
Giáo dục:
Các trường tiếp tục đảm bảo chương trình kế hoạch dạy 02 buổi/ngày,
sĩ số học sinh đảm bảo 100%. Triển khai công tác thi chuyển cấp, chuyển lớp
đạt yêu cầu về chất lượng, đảm bảo số lượng. Trường Tiểu học Hồng Quân và
trường Trung học cơ sở Ngọc Hà đã tổ chức cho giáo viên, học sinh tham gia
các kỳ thi giáo viên, học sinh giỏi các cấp đạt kết quả cao. Các trường học tổ
chức tốt ngày khai giảng năm 2014–2015.
Chất lượng giáo dục được tăng lên, tỷ lệ chuyển lớp, chuyển cấp hàng
năm đạt 99,8%. Tỷ lệ huy động trẻ từ 0 đến 2 tuổi đi nhà trẻ đạt 40%, từ 3 đến
5 tuổi đi mẫu giáo đạt 98%, các cháu học sinh từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt
99,8%.
Các trường, các lớp học được xây dựng kiên cố khang trang, trang
thiết bị dạy và học được đầu tư theo hướng chuẩn hóa , giữ vững ¾ trường
học đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt cuộc vận động ‘‘Hai không với bốn nội
dung’’, phong trào thi đua ‘‘Dạy tốt, học tốt’’được duy trì thường xuyên có
hiệu quả.
Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, sau khi được
thành lập đến nay, đã tổ chức mở được 2 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật

chăn nuôi thú y và tin học văn phòng cho 95 học viên tham gia.
An ninh- Quốc phòng:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ
vững, hoạt động của các tín đồ tôn giáo trên địa bàn đều thực hiện đúng theo
các quy định của pháp luật, đồng bào giáo dân yên tâm sinh sống, tuyệt đối
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, đoàn


16

kết, phấn khởi lao động sản xuất – phát triển kinh tế. Trong năm đã thành lập
32 tổ tự quản, đồng thời triển khai công tác luyện tập xử lý tình huống của tổ
tự quản nhân dân tổ 1,2,3, tổ 4,5,6 và tổ 7,8,9 đối với 2 nội dung xử lý khi
trên địa bàn tổ có vụ việc va trạm giao thông và bắt giữ đối tượng trộm cắp xe
máy, trộm cắp gà. Tham mưu và có kế hoạch chặt chẽ trong việc phối hợp với
các tổ dân phố về công tác nắm, quản lý đối tượng, trường hợp đăng ký tạm
trú trên địa bàn tổ dân cư, tuyên truyền và cho ký cam kết không vi phạm các
quy định về TTANXH trên địa bàn.
Công tác quản lý đối tượng đảm bảo theo yêu cầu của ngành; Công tác
quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT đảm bảo đúng quy
định; tổ chức Hội nghị tuyên truyền, vận động, thu hồi vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ, công dân đã tự giác nộp 7 khẩu súng tự chế, 1 khẩu súng lục
côn thời chống Mỹ; Xử lý vi phạm 43 trường hợp vi phạm TTGT, phạt tiền 35
trường hợp = 17 triệu đồng; xử lý 18 vụ việc = 32 đối tượng, xử phạt VPHC
23 đối tượng = 16 triệu đồng, cảnh cáo 2 đối tượng, đề nghị truy cứu TNHS 2
đối tượng, đề nghị đưa đi CSGD 1 đối tượng, trốn khỏi nơi cư trú 1 đối tượng
và đang giải quyết 3 đối tượng. Duy trì hoạt động của câu lạc bộ “vững
bước”.
Trong năm 2014 tập thể UBND phường và MTTQ phường được tặng
giấy khen trong phong trào thi đua bảo vệ an ninh tổ quốc.

Duy trì thường xuyên và thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến
đấu. Bổ xung phương án PCCCR, PCTT&TKCN, bảo dưỡng súng đạn cho tổ
kiểm tra. Triển khai kế hoạch trực, tuần tra trước trong và sau tết Nguyên đán
Giáp ngọ 2014. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch công tác Quốc phòng
năm 2014. Nắm quản lý số thanh niên trong độ tuổi khám tuyển và hoàn thiện
hồ sơ lý lịch, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự đảm bảo quân số 5/5 thanh niên tham
gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự (4/5 đủ điều kiện, có 2/4 nhập ngũ). Xây


17

dựng kế hoạch, hoàn thiện hồ sơ, khảo sát trận địa cho Diễn tập KVPT của
Tỉnh và diễn tập CĐTA của phường gắn với phòng TC-KH năm 2014 đạt loại
giỏi.
Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ chiến sỹ dân
quân, quân dự bị động viên, nâng cao ý thức cách mạng, củng cố xây dựng
nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững
mạnh. Đã đăng ký quản lý lực lượng dân quân trong độ tuổi được 427 đồng
chí, xây dựng củng cố được 64 đồng chí dân quân nòng cốt. Thực hiện theo
kế hoạch, hàng năm tổ chức mở các lớp tập huấn giáo dục quốc phòng cho
các đối tượng 4 và 5 được 4 đợt với hơn 120 lượt người tham gia. Tổ chức
tham gia huấn luyện, luyện tập, diễn tập đều đạt khá, giỏi. Đăng ký quản lý
263 thanh niên, gọi lên đường nhập ngũ được 18 thanh niên đảm bảo chỉ tiêu
kế hoạch trên giao 100%. Thường xuyên đăng ký phúc tra lực lượng dự bị
động viên 70 đồng chí đủ điều kiện khi có lệnh động viên quân số tham gia
đảm bảo 100%.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09 của Chính phủ về
chương trình Quốc gia phòng chống tội phạm. Phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc được phát triển sâu rộng, thế trận an ninh nhân dân được xây
dựng ngày càng vững chắc, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

được giữ vững. Trong những năm qua trên địa bàn phường không có truyền
đạo, học đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người phức tạp, các vụ việc sảy
ra đều được phát hiện và giải quyết kịp thời, góp phần giữ vững sự ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.1.2.6: Văn hóa, thể dục thể thao:
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao tiếp tục được phát
triển mạnh trong các trường học, tổ dân phố. Trên toàn phường hiện có 16 đội
văn nghệ, thể thao thường xuyên được duy trì luyện tập và tham gia biểu diễn,


18

thi đấu qua các đợt tổ chức của tỉnh, thành phố và phường nhân kỷ niệm các
ngày lễ lớn trong năm. Góp phần nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần cho
nhân dân. Giữ gìn, phát huy được nét văn hóa truyền thống , bản sắc dân tộc.
Thực hiện tốt các nội dung cuộc vận động ‘Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa khu dân cư’’, nơi cơ quan, đơn vị, trường học. Hàng năm
bình xét gia đình văn hóa, tổ văn hóa đảm bảo đúng quy định. Có 100% tổ đạt
văn hóa, duy trì đảm bảo thời lượng phát sóng các chương trình của hệ thống
đài FM phục vụ 9/9 tổ dân phố.
Tổ chức thành công các hoạt động TDTT mừng Đảng mừng xuân, với
số lượng vận động viên tham gia gần 500 người; Tham gia đầy đủ các nội
dung trong dịp lễ hội đền do Thành phố tổ chức, tham gia giải bóng chuyền
nữ do thành phố tổ chức nhân dịp kỷ niệm 30/4–1/5 đạt giải nhất; Tham gia lễ
hội đường phố do Thành phố tổ chức với chủ đề Điện biên ngày chiến thắng
đã được UBND thành phố tặng giấy khen.
Trạm thu phát sóng tại phường và 15/17 điểm thu phát tại tổ dân phố
hoạt động tương đối tốt, duy trì thu phát sóng đài TW và phát bản tin nội bộ
vào một số ngày trong tuần với các nội dung tuyên truyền thông tin về chính
sách, pháp luật, ATVSTP, cách phòng trừ các loại dịch bệnh và các bản tin nội

bộ của phường....
2.2 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn:
2.2.1 Tình hình quản lý đất đai:
2.2.1.1 Công tác thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng đất:
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực, UBND Tỉnh Hà Giang đã
ban hành các văn bản , quyết định liên quan đến công tác quản lý đất đai. Trên
cơ sở đó việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đã được UBND phường thực hiện đầy đủ, góp phần quan trọng


19

đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn phường đi vào nề nếp, ngày càng
chặt chẽ, đất đai được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài, đem lại hiệu quả trong sử dụng.
2.2.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính:
Toàn phường đã hoàn thành thực hiện hoạch định địa giới hành chính
theo Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Hồ sơ, kết quả được nộp lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp
luật. Qua công tác lập sổ mục kê, cập nhập, chỉnh lý những số liệu mới nhất
từ công tác đo đạc địa chính phường và công tác kiểm kê đất đai, tổng diện
tích tự nhiên của phường được xác định là: 375,36ha.
2.2.1.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất:
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính của phường được triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục tiêu của
ngành. Việc đánh giá, phân hạng đất đã được thực hiện trên hầu hết diện tích
đất nông nghiệp, tạo cơ sở cho việc định giá, thu thuế, đền bù, bồi thường về

đất đai…
Bên cạnh đó, công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũng
được triển khai theo quy định của Luật đất đai. Việc xây dựng quy hoạch sử
dụng đất cũng đang được xây cho giai đoạn 2011-2020.
2.2.1.4 Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:
Hiện tại trên địa bàn phường đã được lập quy hoạch sử dụng đất chi
tiết đến năm 2015 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
phường triển khai tốt, đảm bảo đúng quy định, góp phần thực hiện tốt công
tác quản lý và sử dụng đất đai.


20

Thực hiện luật đất đai năm 2003, được sửa đổi bổ sung năm 2009
ngày 18 tháng 06 năm 2009. UBND phường Ngọc Hà đang tiến hành xây
dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Đây là hành lang pháp lý
rất quan trọng về đất đai, là cơ sở để UBND phường quản lý và sử dụng quỹ
đất đai, tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư nhằm sử dụng đất
có hiệu quả theo quy hoạch và pháp luật.
2.2.1.5 Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất:
Thực hiện nghị định 64/CP, Nghị định 88/CP, Nghị định 60/CP về
giao đất, Nghị định 85/CP và chỉ thị 245/TTg về cho thuê đất… Cơ cấu đất
đai của phường được phân theo các đối tượng sử dụng như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân: 157,37ha, chiếm 41,93% diện tích tự nhiên.
- UBND cấp phường: 154,53 ha, chiếm 41,17% diện tích tự nhiên.
- Tổ chức kinh tế:22,35ha, chiếm 5,95% diện tích đất tự nhiên
- Cơ quan, đơn vị nhà nước:41,11ha, chiếm 10,95% diện tích tự nhiên.

2.2.1.6 Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Phường đã tiến hành tổ chức đăng ký và cấp giấy CNQSDĐ cho các
chủ sử dụng đất. Tiến độ cấp giấy chưa đạt 100% có nhiều lý do nhưng trong
đó chủ yếu vẫn do sự sai lệch của bản đồ xây dựng thời gian trước. Ngoài ra,
trong những năm qua phường còn chuyển đổi một số diện tích đất sang các
mục đích sử dụng khác nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất.
2.2.1.7 Thống kê, kiểm kê đất đai:
Được sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng Tài
nguyên và Môi trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn
phường được triển khai khá tốt và đồng bộ. Đất đai của phường đã được
thống kê hàng năm theo quy định của nghành.

Phường đã hoàn thành công

tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo chỉ thị số 28/2004/CT-TTg ngày


21

15/7/2004 của thủ tướng Chính phủ, thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày
02/8/2007 về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.Chỉ thị số: 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 về việc
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010. Thông
tư liên tịch số: 227/2009/TTLT-BTC-BTNMT Hà Nội, ngày 27/11/2009
hướng dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
Nhìn chung, chất lượng của công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã
từng bước được nâng cao. Kết quả của công tác này là việc cung cấp các tài
liệu quan trọng về đất đai, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý Nhà nước về

đất đai trên địa bàn phường.


22

2.2.1.8: Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất:
Thực hiện các quy định pháp luật về đất đai, hiện nay UBND phường
đã quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2.2.1.9: Công tác thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai:
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
trên địa bàn phường đã được UBND Tỉnh, UBND Thành Phố quan tâm chỉ
đạo và thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch hoặc đột xuất. Tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện quản lý sử
dụng đất theo quyết định số 273 ngày 12/04/2002 của Thủ tướng Chính phủ,
góp phần nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai.
2.2.1.10: Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại và
tố cáo các vi phạm trong quản lí và sử dụng đất:
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong những năm
qua được thực hiện khá tốt, xử lý nghiêm khắc, kịp thời, dứt điểm những
trường hợp vi phạm đất đai như sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm
đất, tranh chấp đất trong nội bộ nhân dân, kiểm tra và xử lý ngay các khiếu
nại của nhân dân trong việc thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng… góp
phần ổn định tình hình chính trị trên địa bàn phường. Tuy nhiên, khi giá trị đất
đai ngày càng tăng lên thì tình trạng lấn chiếm, tranh chấp, sử dụng đất sai
mục đích…sẽ ngày càng sảy ra nhiều hơn. Vì vậy, cần có sự quan tâm đặc
biệt của các cấp có thẩm quyền trong công tác quản lý đất đai, đề ra những

giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn và phòng ngừa việc vi phạm pháp luật về
đất đai.


23

2.2.2: Đánh giá tình hình sử dụng đất năm 2015:
2.2.2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp:
Năm 2015 diện tích đất nông nghiệp của phường là 242,92ha, chiếm
-

64,72% diện tích tự nhiên của phường.Trong đó:
Diện tích đất trồng lúa nước là 5,15 ha chiếm 2,12% diện tích đất nông

-

nghiệp, tập trung ở khu vực ven suối Nậm Thấu.
Diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại là 15,39 ha chiếm 6,34% tổng diện
tích đất nông nghiệp, phân bố ở khu vực ven suối Nậm Thấu, ven đồi và trong

-

các khu dân cư.
Diện tích đất trồng cây lâu năm là 29,43 ha chiếm 12,12% diện tích đất nông

-

nghiệp, phân bố rải rác ở ven đồi và trong các khu dân cư.
Diện tích rừng phòng hộ là 62,00 ha chiếm 25,52% diện tích đất nông nghiệp,


-

tập trung ở khu vực phía Tây Nam giáp phường Minh Khai.
Diện tích đất rừng sản xuất là 130,15 ha chiếm 53,58% diện tích đất nông

-

nghiệp phân bố ở núi phía Tây và khu đồi phía trong nhà máy xi măng.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản có 0,80 ha chiếm 0,33% diện tích đất nông
nghiệp. Đây là diện tích các ao nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư.
2.2.2.2: Hiện trạng dử dụng đất phi nông nghiệp:
Hiện trạng diện tích đất phi nông nghiệp của phường là 124,15 ha,

-

chiếm 30,07% diện tích tự nhiên. Các loại đất phi nông nghiệp gồm:
Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp có diện tích 0,16 ha, chiếm 0,13%

-

diện tích đất phi nông nghiệp. Đây là diện tích đất trụ sở UBND phường.
Đất quốc phòng có diện tích là 39.87 ha, chiếm 32,1% diện tích đất phi nông
nghiệp. Bao gồm diện tích của trường sĩ quan, thao trường, bãi tập, các công

-

trình quốc phòng của Tỉnh, Thành Phố đóng trên địa bàn phường.
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh có diện tích 0,87 ha, chiếm 0,70% tổng diện
tích đất phi nông nghiệp. Đây là diện tích cơ sở kinh doanh ở khu vực tổ 3 và
tổ 6.



24

-

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ có diện tích 20,88 ha, chiếm 16,82%
diện tích đất phi nông nghiệp. Đây là diện tích của nhà máy xi măng và các

-

khu khai thác vật liệu xây dựng ở khu vực tổ 3.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa có diện tích 0,04 ha, chiếm 0,03% diện tích đất phi

-

nông nghiệp, nhìn chung không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
Đất sông, suối có diện tích 15,82 ha, chiếm 12,74% diện tích đất phi nông
nghiệp, Bao gồm toàn bộ diện tích sông Lô, suối Nậm Thấu và các khe suối

-

nhỏ trên địa bàn phường.
Đất phát triển hạ tầng có diện tích 18,88 ha, chiếm 15,21% diện tích đất phi
nông nghiệp, trong đó:
+ Đất giao thông 16,58 ha, chiếm 87.82% diện tích đất phát triển hạ
tầng.
+ Đất thủy lợi 0,74 ha, chiếm 3,92% diện tích đất phát triển hạ tầng.
+ Đất công trình năng lượng 0,11 ha, chiếm 0,58 diện tích đất phát triển
hạ tầng.

+ Đất công trình bưu chính viễn thông 0,12 ha, chiếm 0,64% diện tích
đất phát triển hạ tầng.
+ Đất cơ sở y tế 0,15 ha, chiếm 0,79% diện tích đất phát triển hạ tầng.
+ Đất cơ sở giáo dục và đào tạo 0,96 ha, chiếm 5,08% diện tích đất phát
triển hạ tầng.
+ Đất ở đô thị hiện trạng có diện tích 27,63ha, chiếm 22,26% diện tích
đất phi nông nghiệp, phân bố tập trung ở ven đường Quốc lộ 34, ven đường đi
sang xã Ngọc Đường.
2.2.2.3 Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng:
Diện tích đất chưa sử dụng của phường năm 2015 có diện tích
8,29ha, chiếm 2,21% diện tích đất tự nhiên. Đây là diện tích các khu đất chưa
sử dụng ven sông Lô và suối Nậm Thấu.
2.3: Đánh giá chung:
2.3.1: Những mặt được và tích cực:


25

Phường Ngọc Hà là cửa ngõ phía bắc của tỉnh Hà Giang có quốc lộ
34 chạy qua là trục đường nối liền giữa thành phố Hà Giang và huyện Bắc
Mê, phường cách trung tâm thành phố 4km, đây là điều kiện thuận lợi cho
giao lưu, vận chuyển hàng hóa.
2.2.2: Những mặt hạn chế:
Cơ sở hạ tầng giao thông liên tổ chưa được hoàn thiện, đi lại còn khó
khăn, các công trình xây dựng như trụ sở làm việc, trường học, trạm xá và
một số công trình phục vụ lợi ích công cộng đã được xây dựng kiên cố nhưng
trang thiết bị phục vụ công việc còn thiếu nhất là thiết bị trường học và thiết
bị y tế.
Kinh tế của phường đã từng bước được phát triển, tuy nhiên tiến bộ
khoa học kỹ thuật chưa được áp dụng.Tập quán sản xuất còn nhỏ lẻ, manh

mún nên giá trị hàng nông sản chưa cao.
Các công trình thủy lợi đã được kiên cố nhưng hiệu quả phục vụ sản
xuất chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có.
Trình độ dân trí không đồng đều, một số hộ gia đình các dân tộc sống
trên địa bàn phường chưa quen với mô hình sản xuất mới hiện đại, việc nhận
thức các vấn đề xã hội còn hạn chế.
Công tác quản lý sử dụng đất chưa được chặt chẽ, hiệu quả của việc
khai thác, sử dụng tiềm năng đất đai còn thấp.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã được thực hiện tốt.
Người dân trên địa bàn phường đã đưa những giống cây con có chất lượng và
năng suất cao vào canh tác, nhưng cần có quy hoạch cụ thể và chuyên canh.
2.4: Đề xuất giải pháp:
2.4.1: Phương pháp quản lý đất:
- Thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý nhà bước về đất đai, đồng
thời đưa nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo đúng phương
án quy hoạch được duyệt.


×