Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Đề cương Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.39 KB, 33 trang )

Nêu quan điểm chủ trương trong xây dựng phát triển văn hóa, vì
sao văn hóa vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển?
Quan điểm chỉ đạo
• Quan điểm 1: Văn hóa là nền tàng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững. Văn hóa đặt ngang hàng với kinh
tế, chính trị, xã hội, hội nhập quốc tế
+ Văn hóa là nền tảng tinh thần cảu xã hội: Văn hóa phản ánh và thể hiện
một cách tổng quát, sống động mọi hoạt động của cá nhân và cộng đồng trong
quá khứ cũng như hiện tại, cấu thành nên các giá trị, truyền thống và lối
sống, khẳng định bản sắc nói riêng, sức mạnh mãnh liệt của dân tộc.
+ Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: nguồn lực nội sinh của dân
tộc nằm trong văn hóa, động lực đổi mới kinh tế của dân tộc cũng nằm trong
văn hóa. Nền kinh tế thị trường dựa vào chuẩn mực của văn hóa tạo nên giá
trị truyền thống để khắc phục những hạn chế, tiêu cực của cơ chế thị
trường.
+ Văn hóa là mục tiêu của phát triển: mục tiêu của văn hóa là xây dựng xã
hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” nên mục tiêu, động
lực của phát triển là vì con người, do con người.
+ Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội vì mục
tiêu của văn óa gắn chặt với môi trường phát triển kinh tế, chính trị, xã
hội nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, tăng trường kinh tế.
+ Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy
nhân tố con người và xây dựng xã hội mới. Vì nguồn lực con người không bị
cạn kiệt, con người là chủ thể khai thác, sử dụng sáng tạo các nguồn lực
khác.
• Quan điểm 2: Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; thống
nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc; với đặc trưng dân tộc, dân chủ,
khoa học, nhân văn
+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ vưosi nội dung cốt lõi là lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nên tiên tiến không chỉ về nội dung tư
tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện truyền tải


nội dung.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của
cộng đồng. Đó là lòng yêu nước, ý chí tự lực tự cường, ý thức cộng đồng,
lòng nhân ái khoan dung trong tình nghĩa,.. biểu hiện bản sắc dân tộc độc
đáo.
+ Nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam:
Mỗi dân tộc có truyền thống văn hóa riêng nhưng đều có nền văn hóa chung.
• Quan điểm 3: Phát triển văn hóa nhằm hoàn thiện nhân cách con người, xây
dựng con người mới
+ Trọng tâm của văn hóa là xây dựng con người mới có nhân cách, lối sống
đẹp với đức tính yêu nước, nhân ái, nghĩa tình.
+ Muốn xây dựng con người mới cần hướng tới hoạt động văn hóa, giáo dục,
1


khoa học, nhằm hình thành nhân cách, lối sống, thế giới quan, nhân sinh
quan, bồi dưỡng chân thiện mỹ.
• Quan điểm 4: Xây dựng môi trường văn hóa, trong đó coi trọng giáo dục cộng
đồng, phát triển hài hòa kinh tế văn hóa, chú ý yếu tố văn hóa con người
trong kinh tế
+ Mỗi địa phương cộng đồng phải là môi trường văn hóa lành mạnh để giữ
gin, phát triển nhân cách con người
+ Gắn kết hoat động văn hóa với phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng,
phát huy giá trị tích cực trong tín ngưỡng tôn giáo.
• Quan điểm 5: Xây dựng phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân,
do Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể, đội ngũ trí thức giữ
vai trò quan trọng.
+ Mọi người Việt Nam đều phải tham gia xây dựng phát triển văn hóa vì mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân

tộc, trí thức giữ vai trò quan trọng.
*Văn hóa là động lực của sự phát triển là vì:
Đảng ta đã ý thức rõ hơn và khẳng định mối quan hệ chặt chẽ biện chứng hữu cơ
giữa văn hóa với phát triển kinh tế xã hội tạo tiền đề cho sự hình thành một
triết lý đúng đắn về phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Khi nói đến sự phát triển hiện nay chính là muốn nói tới thời kỳ đổi mới công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,chính văn hóa đã trực tiếp đào tạo cong người
có văn hóa có trình độ chuyên môn kinh nghiệm và kỹ năng có phẩm chất nhân cách
chính khoa học công nghệ là yếu tố cấu thành văn hóa đã và đang trở thành một
động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa điều đó làm cản trở
quan trọng khi thế giớ với thành tựu thần kỳ của khoa học công nghệ đã chuyển
sang nền kinh tế tri thức. Hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực đời sống con
người nhất là trong các hoạt động kinh tế càng cao bao nhiêu thì khả năng phát
triển kinh tế xã hội càng được thúc đẩy mạnh mẽ và bền vững bấy nhiêu
Nói đến sự phát triển hiện nay cũng chính là nói đến sự phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa với những chuẩn mực hướng tới
cái chân, thiện, mỹ, với cái đúng cái hay cái đẹp hướng dẫn và thúc đẩy người
lao động không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao tay nghề,
sản xuất ra hàng hóa với số lượng chất lượng ngày càng cao

Nêu nội dung, định hướng công nghiệp hóa gắn với kinh tế tri
2


thức, nêu mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nêu điểm
mới của đại hội 11 so với đại hội 9, 10 về công nghiệp, hiện
đại hóa?
Nội dung (4)
- Phát triển các ngành và sản phẩm có giá trị gia tăng cao dựa vào tri thức,
sử dụng nguồn vốn tri thức cảu người Việt Nam vưois tri thức mới nhất của

nhân loại.
- Coi trọng số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát
triển, mỗi dự án kinh tế-xã hội
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực, lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành,
lĩnh vực.
Định hướng (6)
- Công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn:
+ Công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn: trang bị máy móc,
công nghệ hiện đại, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn
nhằm tạo ra giá trị gia tăng cao, tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và
lao động.
+ Quy hoạch phát triển nông thôn: xây dựng nông thôn mới, hình thành các
khu đô thị
+ Giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn: Chú trọng dạy nghề, giải
quyết việc làm, xóa đòi giảm nghèo theo hướng “li nông bất li hương.”
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:
+ Đối với công nghiệp, xây dựng và dịch vụ: Phát triển công nghiệp công
nghệ cao, chế tác, phần mềm và bổ trợ. Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng ký thuật kinh tế - xã hội.
+ Đối với dịch vụ: Phát triển mạnh các ngành dịch vụ chất lượng cao, tiềm
năng lớn
- Phát triển kinh tế vùng:
+ Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của mỗi vùng và liên vùng, đồng thời
tạo ra sự liên kết giữa các vùng nhằm đem hiệu quả cao.
+ Xây dựng 3 vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam.
- Phát triển kinh tế biển:
+ Xây dựng và phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm,
gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.

+ Phát triển hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế
biến dàu, hải sải, du lịch biển, đảo, ngành công nghiệp đóng tàu biển,
hình thành hành lang kinh tế ven biển.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ:
+ Phát triển nguồn nhân lực đủ về lượng mạnh về chất, đồng bộ về cơ cấu.
+ Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp
+ Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, giảm tỉ trọng lao động nông
nghiệp, tăng tỉ trọng lao động công nghệ và khoa học.
+ Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.

3


-

Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự
nhiên:
+ Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia. Quan tâm đầu tư lĩnh vực môi
trường. Hoàn thiện luật pháp, tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và cải
thiện môi trường tự nhiên.
+ Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự đoán khí tượng - thủy
văn, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.
+ Xử lý mối quan hệ giức tăng dân sô, phát triển kinh tế và đô thị hóa với
bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.

Mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa
- Mục tiêu cơ bản lâu dài là cải biến nước ta thành nước công nghiệp có cơ
sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.

- Mục tiêu cụ thể: mỗi thời kỳ có mục tiêu cụ thể gắp với trình độ phát
triển kinh tế tri thức.
Điểm mới của Đại hội XI (4)
- Con đường công nghiệp hóa có thể rút ngắn về thời gian so với các nước
nhằm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển vi nước ta là nước đi sau
nên có lợi thế của người đi sau. Nếu đép ứng đúng 4 yêu cầu: kết hợp phát
triển kĩ thuật công nghệ với nhảy vọt; phát huy lợi thế của đất nước về
lao động, đất đai; gắn công nghiệp hóa - hiện đại hóa với phát triển kinh
tế trí thức; phát huy nguồn lực trí tuệ, sức mạnh tinh thần của người Việt
Nam.
- Hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa vào các sản phẩm lĩnh vực có lợi thế,
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu
- Công nghiệp hóa-hiện đại hóa phải đảm bảo xây dựng nên kinh tế độc lập tự
chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy nhanh Công nghiệp hóa-hiện đại hóa công nghiệp, nông thôn nhằm nâng
cao năng suát chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

Chỉ thị kháng chiến kiến quốc ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu
nội dung và ý nghĩa của bản chỉ thị?
Hoàn cảnh ra đời chỉ thị:

4


-

-

-


-

-

-

Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích tình
thế, dự đoán chiếu hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới
và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương giải pháp đấu tranh nhằm
giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được.
Ngày 25-11-1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến
quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Nội dung của chỉ thị:
Về chỉ đạo chiến lược, mục tiêu của cách mạng Việt Nam là dân tốc giải phóng,
khẩu hiệu là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành
mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù, Đảng chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt
trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng Mặt trận Việt
Minh; thống nhất Mặt trận Việt-Miên-Lào.
Về phương hướng nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”
+ Phương hướng: Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực
hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và
“Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Ý nghĩa:
Xác định đúng kẻ thù của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược.
Chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng và
đề ra hai nhiệm vụ chiến lược mới là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất

nước.
Đề ra nhiệm vụ, biện pháp cụ thể đối nội, đối ngoại để trừ nạn đói, nạn dốt,
chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.

Đặc điểm của cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp? Theo bạn
đặc điểm nào có vai trò làm triệt tiêu hệ thống kinh tế thị
trường ở nước ta?
Đặc điểm (4)
5


-

Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ
tiêu pháp lệnh. Doanh nghiệp hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước,
từ phương hướng kinh doanh cho đến các chỉ tiêu. Doanh nghiệp không có quyền
tự chủ, lỗ thì Nhà nược chịu, lãi thì Nhà nước thu.
- Cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng
không chịu trách nhiệm gì về vật chất. Mọi thiệt hại do ngân sách nhà nước
gánh chịu. Doanh nghiệp không có quyền tự chủ và không phải chịu trách nhiệm
với hậu quả.
- Quan hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là
chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát-giao nộp”. Sức
lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất không được coi là hàng hóa về
mặt pháp lý.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, “một giàn nhạc, nhiều nhạc
trưởng, chế độ trách nhiệm tập thể”,sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, bao
cấp tràn lan (bao cáp qua giá, bao cấp qua chế độ tem phiếu, bao cấp theo chế
độ cấp phát vốn).
- Cơ chế này có vai trò nhất định, tập trung tối đa nguồn lực để đạt những mục

tiêu chủ yếu nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học-công
nghệ. Khi chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu thì bộc lộ những
khiếm khuyết của nó, làm cho kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
Đặc điểm đầu tiên là đặc điểm nguy hại nhất, đã làm triệt tiêu yêu tố thị
trường, khiến các chủ thể kinh tế không có tính độc lập trong thị trường, tạo
tâm lý ỷ lại thụ động tiêu cực trong hoạt động kinh tế, sinh ra nhiều hư hỏng
trong bộ máy quản lý.

Cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp của nước ta được hình thành
từ bao giờ? Vì sao?
Năm 1945, kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, hiệp định Giơnevơ được
kí kết, đất nước tạm thời bị chia cắt hai miền Nam-Bắc. Miền Bắc hoàn toàn
giải phóng bước lên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sau khi hoàn thành
cải tạo xã hội chủ nghĩa, từ năm 1960, miền Bắc bắt đầu áp dụng cơ chế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp. Cơ chế này được hình thành vì lúc đó nước ta ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng, đáp ứng được nhu cầu của chiến tranh, góp
phần vào thắng lợi kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Nhận thức (tư duy, quan điểm) về nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa qua Đại Hội IX, X, XI
-

Đại hội Đảng IX được gọi là Đại hội kinh tế thị trường, xác định nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là mô hình kinh tế tổng quát trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Thực chất nó là nền kinh tế
6


-


-

-

-

thị trường thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là kiểu tổ chức kinh tế
vừa vận hành theo các quy luật kinh tế thị trường, vừa dựa trên sự dẫn dắt,
điều tiết của nhà nước bởi các nguyên tắc, bản chất của chủ nghĩa xã hội. các
thế mạnh của kinh tế thị trường được sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất
và định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở cả ba mặt của quan hệ sản xuất
sở hữu, quản lý, phân phối.
Định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện trên 4 mặt:
+ Mục đích phát triển: thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”
+ Phương hướng phát triển: phát triển kinh tế nhiều thành phần với nhiều
hình thức sở hữu kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
trong từng bước và từng chính sách phát triển.
+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò
quản lý, điều tiết nền kinh tế
Đại hội X trên cơ sở là ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình
thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phân kinh tế thì cơ bản giống Đại
hội IX
Đại hội XI tổng kết thực tiễn, xác định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tập thể không ngừng được củng cô phát triển. Về lâu dài, kinh tế nhà
nước cùng kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân.


Quan điể
m chủtrương phá
t triể
n vấn đềxãhộ
i?
Trước đổi mới:
-

Giai đoạn 1945 – 1954: Các vấn đề
Giai đoạn 1955 – 1975: Các vấn đề
nghĩa xã hội kiểu cũ.
Giai đoạn 1976 – 1986: Các vấn đề
hóa tập trung trong hoàn cảnh đất

xã hội được giải quyết theo mô hình Dân chủ
xã hội được giải quyết theo mô hình chủ
xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch
nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.

7


Thời kỳ đổi mới:
-

Quá trình đổi mới nhận thức và giải quyết các vấn đề xã hội:
+ Trong Đại hội VI, VII Đảng nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã
hội, đặt rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội
+ Đại hội VIII, Đảng nêu rõ 4 quan điểm giải quyết vấn đề xã hội:

• Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội.
• Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
• Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo.
• Các vấn đề xã hội giải quyết theo tinh thần xã hội hóa.
+ Đại hội IX, X, XI của Đảng chủ trương:
• Các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội,
phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện bình đẳng, khuyển khích làm giàu.
• Kết hợp mục tiêu kinh tế và xã hội, đồng thời xây dựng cơ chế đánh giá,
cảnh báo tác động của hội nhập kinh tế.

Quan điểm :
-

Một là, kết hợp các mục tiêu về giải quyết các vấn đề xã hội
Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế và tiến
bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển
Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó
hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát
triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.

Chủ trương :
-

Một là, khuyến khích người dân làm giảu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.
Hai là, đảm bảo cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi công dân,
tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.
Bốn là, xây dựng chiến lược về nâng cao sức khỏe, cải thiện giống nòi.

Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

Nêu quan điể
m công nghiệp hóa – hiện đại hóa củ
a Đả
ng từĐại
hội 8 đế
n Đại hội 11?
Quan điểm công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Đảng từ Đại hội VIII đến Đại
hội XI
-

Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường:
+ Trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ, các nước đã hoàn thành công
nghiệp hóa mà nước ta là nước đi sau nên công nghiệp hóa phải gắn liền với
hiện đại hóa nhằm tiếp thu trình độ khoa học công nghệ tiên tiến của các

8


-

-

-

-


nước để tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian, đi tắt đón
đầu.
+ Kinh tế tri thức là nền kinh tế mà sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng
tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, giữ vai trò
quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế.
Đó là những ngành kinh tế mớ dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống như nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học công nghệ cao. Từ đó,
đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Trước đổi mớ, công nghiệp hóa trong cơ chế tập trung bao cấp, nguồn lực
phân bổ theo kế hoạch. Thời kì đổi mới, công nghiệp hóa-hiện đại hóa tiến
hành trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa nhiều thành
phần. Kinh tế nhà nước là chủ đạo, nhằm khai thác mọi nguồn lực, dựa vào
thị trường phân bổ nguồn lực và đánh giá hiệu quả kinh tế.
+ Công nghiệp hóa-hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất
yếu phải hội nhập và mưor rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm sớm thoát khỏi tình trạng kém phát
triển.
Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững
+ 5 yếu tố chủ yếu để tăng trưởng kinh tế: vốn, khoa học và công nghệ, con
người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước. Trong đó con
người là yếu tố chủ yếu, quyết định sự phát triển nhanh và bền vững vì con
người vừa là chủ thể vừa là mục tiêu, là yếu tố không cạn kiệt, là nguồn
lực sáng tạo và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác.
+ Để phát triển nguồn lực con người phải đầu tư cho giaoas dục đào tạo,
coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.

Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa-hiện đại
hóa
+ Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, công nghệ là nhân tố
quyết định chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh nên khoa học và công nghệ
chính là động lực của công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
+ Phải xây dựng khoa học và công nghệ hình thành tiềm tực khoa học và công
nghệ quốc gia, phải chuyển giao công nghệ, lựa chọn công nghệ thích hợp để
phát triển nhanh.
Phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh nên để thực hiện, kinh tế phải phát triển nhanh
và bền vững. Do đó phải thực hiện công nghiệp hóa vì con người, mọi người
đều được hưởng thành quả của phát triển.

9


Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng giai đoạn 1951-1954.
Dựa trên cơ sở nào để Đảng đề ra đường lối đó?
Đường lối kháng chiến chống Pháp từ năm 1951 đến 1954
- Hoàn cảnh:
+ Đầu năm 1951, nước ta được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt
quan hệ ngoại giao. Thắng lợi của 3 nước Đông Dương thu được kết quả khả
quan.
+ Lợi dung khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ trực tiếp can thiệp vào
Đông Dương, đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng.
- Quá trình hình thành đường lối:

10



-

+ Tháng 2-1951, Đại hội đại biểu lần thứ II tại Tuyên Quang ra Nghị quyết
tách Đảng Cộng sản Đông Dương thành ba Đảng cách mạng để lãnh đạo 3 dân
tộc.Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt
Nam.
+ Báo cáo Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến
tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày đề ra đường lối
kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1951-1954, được phản ảnh trong Chính cương
của Đảng Lao động Việt Nam.
Nội dung cơ bản là:
+ Tính chất xã hội: Ba tính chất đấu tranh lẫn nhau: dân chủ nhân dân, một
phân thuộc địa và nửa phong kiến. Mâu thuẫn chủ yếu là tính chất dân chủ
nhân dân và tính chất thuộc địa.
+ Đối tượng cách mạng: Đối tượng chính là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ,
đối tượng phụ là phong kiến phản động
+ Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và
thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa
phong kiến, làm cho dân cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhan dân,
gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
+ Động lực của cách mạng: Nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và
lao động trí thức.
+ Đặc điểm cảu cách mạng: Giải quyết những nhiệm vụ cơ bản do nhân dân làm
động lực, công nông và lao động trí thức làm nền tảng và giai cấp công nhân
lãnh đạo. Cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân
+ Triển vọng cách mạng: Đưa Việt Nam tiens tới chủ nghĩa xã hội.
+ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: 3 giai đoạn: giai đoạn thứ nhất, hoàn

thành giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ hai, xóa bỏ di tích phong kiến và
nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng, hoàn chính chế độ dân chủ
nhân dân; giai đoạn thứ ba, xây dựng cơ sở chủ nghĩa xã hội.
+ Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: “Người lãnh đạo cách mạng là giai
cấp công nhân”. Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động Việt Nam. Mục đích là phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách lớn nhất nhằm phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy manh kháng chiến
thắng lợi.
+ Quan hệ quốc tế: Tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và
nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện đoàn kết Việt-TrungXô và Việt-Miên-Lào.
+ Đường lối, chính sách của Đại hội đã được bổ sung. Phát triển qua các hội
nghị Trung ương tiếp theo: Hội nghị Trung ương lần thứ nhất (tháng 3-1951),
Hội nghị Trung ương lần thứ hai (từ ngày 27-9 đến ngày 5-10-1951), Hội nghị
Trung ương lần thứ tư (tháng 1-1953), Hội nghị Trung ương lần thứ năm
(tháng 11-1953)

11


Phân biệt KT hàng hóa và KT thị trường. Vì sao gọi ĐH IX là
đại hội "kinh tế thị trường" ?
Đại hội Đảng IX được gọi là Đại hội kinh tế thị trường vì đã xác định nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là mô hình kinh tế tổng quát trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Thực chất nó là nền kinh tế
thị trường thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường


Kinh tế hàng hóa

+ Đều sản xuất ra sản phẩm để bán, nhằm mục đích giá trị

12


Giống
nhau

Khác
nhau

+ Đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa
+ Đều dựa trên phân công lao động xã hội và hình thức sở hữu khác nhau
về tư liệu sản xuất
Kinh tế thị trường là trình độ cao của kinh tế hàng hóa khi các yếu tố
sản xuất đều thông qua trị trường, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ
hóa
Đầu vào đầu ra đều là hàng hóa

Đầu vào chưa hẳn là hàng hóa nhưng
đầu ra là hàng hóa

Dung lượng cơ cấu thị trường
trên các quan hệ kinh tế được
tiền tệ hóa

Dung lượng cơ cấu thị trường trên các
quan hệ kinh tế không được tiền tệ

hóa

Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá có thể đồng nhất ko? Vì sao?
Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường không đồng nhất vì:
Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa giống nhau về bản chất nhưng chúng lại
khác nhau về trình độ phát triển.
Giống nhau:
- Mục đích: trong nền kinh tế hàng hóa, hay kinh tế thị trường sản phẩm sản
xuất ra nhằm để trao đổi
- Có cùng nguồn gốc và bản chất. Cụ thể:
+ Có sự phân công lao động và tư hữu
+ Các chủ thể có tính độc lập có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, giá
cả do thị trường quyết định, có hệ thống thị trường phát triển hoàn hảo
Khác nhau:
Kinh tế thị trường có trình độ phát triển cao hơn Kinh tế hàng hóa, trong đó
toàn bộ yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trường

Quá trình đổi mới trong nhận
tế thị trường qua các kỳ đại
coi là" kỳ đại hội cơ sở của
trường định hướng xã hội chủ

thức về tư duy của Đảng về kinh
hội.Tại sao nói đại hội IX đươc "
việc hình thành kinh tế thị
nghĩa?

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII
- Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là
thành tựu phát triển chung của nhân loại

+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trong cho sự ra đời và phát
triển của kinh tế thị trường.
+ Kinh tế thị truờng và kinh tế hàng hóa có cùng nguồn gốc, bản chất, mục
đích nhưng khác nhau về trình độ phát triển.
13


-

-

Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
+ Kinh tế thị trường có nguồn gốc phát triển lâu đài, mầm mống trong xã hội
nô lệ phong kiến, phát triển trong chủ nghĩa tư bản. Tư bản không sinh ra
kinh tế thị trường nhưng biết cách khai thác sử dụng kinh tế thị trường để
phát triển.
+ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế, là phương thức tổ
chức vận hành, lấy cưo chế thị trường làm cơ sở để phân bổ nguồn lực và
điều tiết tốt mối quan hệ giữa người với người, với mọi quan hệ kinh tế.
+ Kinh tế thị trường đối lập với kinh tế tự cung, tự cấp
+ Kinh tế thị trường không phải đặc trung bản chất cho chế độ kinh tế tư
bản của xã hội mà là thành tựu chung của nhân loại, nó tồn tại và phát
triển gắn với nhiều phương thức sản xuất, có liên hệ với chế độ tư hữu và
chế độ công hữu nên tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
+ Xây dựng kinh tế thị trường không phải là đi lên chủ nghĩa tư bản mà là
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội vậy nên cách mạng xã hội không phảu nhận
kinh tế thị trường.

Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ nên phải
sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Đặc điểm chung của kinh tế thị trường:
• Các chủ thể kinh tế có tính độc lập có quyền tư chủ
• Giá cả hình thành trên thị trường do cung cấp điều tiết. Nền kinh tế có
tính mở cao. Vận hành theo quy luật vốn có của thị trường. Có hệ thống pháp
quy, kiện toàn và sự quản lý của nhà nước.

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội XI
-

-

-

Đại hội Đảng IX được gọi là Đại hội kinh tế thị trường, xác định nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là mô hình kinh tế tổng quát trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Thực chất nó là nền kinh tế
thị trường thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là kiểu tổ chức kinh ết
vừa vận hành theo các quy luật kinh tế thị trường, vừa dựa trên sự dẫn dắt,
điều tiết của nhà nước bởi các nguyên tắc, bản chất của chủ nghĩa xã hội. các
thế mạnh của kinh tế thị trường được sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất
và định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở cả ba mặt của quan hệ sản xuất
sở hữu, quản lý, phân phối.
Định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện trên 4 mặt:
+ Mục đích phát triển: thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”


14


-

-

+ Phương hướng phát triển: phát triển kinh tế nhiều thành phần với nhiều
hình thức sở hữu kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
trong từng bước và từng chính sách phát triển.
+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò
quản lý, điều tiết nền kinh tế
Đại hội X trên cơ sở là ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình
thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phân kinh tế thì cơ bản giônsg
Đại hội IX
Đại hội XI tổng kết thực tiễn, xác định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tập thể không ngừng được củng cô phát triển. Về lâu dài, kinh tế nhà
nước cùng kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân.

Phân tích nội dung, ý nghĩa chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng trong những năm 1939-1945. Nội dung nào
thể hiện việc tập hợp lực lượng dân tộc của Đảng? Giải thích?
Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
-

Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội
nghị lần thứ sáu (tháng 11-1939), Hội nghị lần thứ bảy (tháng 11-1940), Hội

nghị lần thứ tám (tháng 5-1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của
Chiến tranh thế giới lần thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước,
Ban Chấp hành Trung ương quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Một là đưa ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đâu. Ban Chấp hành
Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta cần giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phátxít Pháp-Nhật.
+ Hai là quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực
lượng cách mạng nhằm mục tiên giải phóng dân tộc.
+ Ba là quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ
15


trang cần phát triển lực lượng cách mạng gồm lực lượng chính trị và lực
lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng. Lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai
làm trung tâm. Ban Chấp hành Trung ương xác định phương châm và hình thái
khởi nghĩa ở nước ta, cụ thể là khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi
nghĩa.
Nội dung thứ hai thể hiện việc tập hợp lực lượng dân tộc của Đảng vì Mặt trận
Việt Minh được đổi tên từ Mặt trận thống nhân dân tộc phản đế. Các Hội phản đế
cũng được đổi tên để vận động thu hút mọi người dân đoàn kết bên nhau cứu Tổ
quốc, cứu giống nòi.
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một
của cách mạng là độc lập dân tộc. Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, từ đó tập hợp lực lượng những
người Việt Nam yêu nước, xây dựng lực lượng căn cứ cách mang.

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thành lập Mặt trận Việt Minh:
- Cơ sở lý luận: Dựa trên nguyên lý của CN Mác-Lênnin cho rằng Cm là sự nghiệp

của quần chúng, CM muốn thắng lợi phải huy động đk sức mạnh to lớn của nhân dân
trong một khối đại đoàn kết, một mặt trận d/tộc thống nhất.
- Cơ sở thực tiễn: Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tình hình thực tiễn của đ/nc
VN lúc đó là muốn huy động được toàn bộ sức ng, sức của, tập hợp đk sức mạnh
của toàn dân vào một mặt trận duy nhất: Mặt trận Việt Minh.

Thế nào là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Chủ
trương của Đảng về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Một số chủ trương về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
a) Thống nhất nhận thức về nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Sử dụng kinh tế thị trường nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa
- kinh tế thị trường định huớng xã hội chủ nghĩa là vừa tuân theo quy luật
của kinh tế thị trường vừa chịu điều tiết bởi các nguyên tắc và bản chất
của chủ nghĩa xã hội
b) Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu:

16


+ Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước, đảm
bảo và tôn trọng quyền của người sử dụng đất.

+ Tách biệt vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền với vai
trò chủ sở hữu tài sản; tách chức năng chủ sở hữu tài sản với chức năng
quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
+ Quy định rõ, cụ thể về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu với
xã hội. Bổ sung luật pháp và tạo cơ chế liên kết.
+ Ban hành quy định pháp lý về quyền sở hữu
- Hoàn thiện thể chế về phân phối:
+ Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bố nguồn lực, phân
phối và phân phối lại, đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội. Mọi nguồn lực phân bổ theo cơ chế thị trường, tạo động lực
cho người lao động.
+ Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể
trong nền kinh tế, nhất là các đơn vị sự nghiệp công.
c) Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ yếu tố thị trường và phất triển đồng bộ
các loại thị trường.
- Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền; khung pháp
lý cho ký kết và thực hiện hợp đồng; cơ chế giám sát, đầu tư thị trường và
xúc tiến thương mại; tự do hóa thương mại.
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách của thị trường chứng
khoán. Phát triển doanh nghiệp bảo hiểm. Hoàn thiện các quyền về đất đai
và bất động sản, chính sách tiền lương theo quy luật thị trường.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý , hỗ trợ
tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Đổi mới cơ chế quản
lý khoa học công nghệ.
d) Hoàn thiện thể chế gắn với tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và
bảo vệ môi trường
- Khuyến khích làm giàu đi đôi với chính sách xóa đói, giảm nghèo đặc biệt ở
vùng nông thôn, miền núi và các căn cứ cách mạng trước đây.
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng, linh hoạt. Phát triển bảo hiểm

tự nguyện, nhân đạo, không vì lợi nhuận, chăm sóc đối tượng bảo trợ xã
hội.
- Hoàn thiện luật pháp, chính sách bảo vệ môi trườngvowis chế tài đủ mạnh.
e) Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự
tham gia của ácc tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội
- Chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về mô hònh kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo ra sự đồng thuận trong xã hội.
- Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước, phát
huy mặt tích cực và hạn chế, ngăn ngừa mặt trái tạo điều kiejn phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để tổ chức và nhân
dân tham gia quá trình hoạch định, giám sát thực hiện luật pháp, các chủ
trương kinh tế, xã hội.

17


Trình bày đường lối cách mạng nước ta giai đoạn 1965 - 1975.
Quan điểm nào trong đường lối cho thấy cách mạng nước ta là
toàn dân, toàn diện, kháng chiến lâu dài
-

-

Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
+ Khi Mỹ tiến hành “Chiến tranh đặc biệt”, Bộ Chính trị nếu chủ trương giữ
vững và phát triển thế tiến công, chủ trương kết hợp khởi nghĩa từng phần
với chiến tranh cách mạng và phát triển đấu tranh chính trị kết hợp quân
sự, đánh địch bằng ba mũi giáp công (chính trị, binh vận, quân sự), trong
đó đấu tranh quân sự có tính chất nhất định.

+ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín (tháng 11-1963), xác định quan điểm
quốc tế, phương hướng đối ngoại kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại để đánh và thắng Mỹ.
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 121965)tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước trên cả nước.
Nội dung đường lối:
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: “Chiến tranh cục bộ” là
cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua,
thế thất bại và bị động. Trung ương Đảng phát động kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc.
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược”, bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hòa bình thống nhất nước nhà.
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục đẩy manh chiến tranh nhân dân
chống chiến tranh cục bộ ở miền Nam, phát động chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh phá hoại ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức

18


-

mình là chính,tập trung lực lượng, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết
định trong thời gian ngắn nhất.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát
triến thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiên công, đánh địch
trên cả 3 vùng chiến lược. Đấu tranh quan sự có tác dụng quyết định trực
tiếp và giữ vị trí quan trọng.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiếp
tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng, để bảo vệ vững

chắc miền Bắc, động viên sức người sức của chi viện cho miền Nam.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Miền Nam là tiền
tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn, “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược”.
Ý nghĩa của đường lối:
+ Thể hiện quyết tâm đánh và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh
thân độc lập tự chủ, kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thông nhất đất
nước.
+ Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, tiến hành hai chiến lược cách mạng phù hợp với thực tế đất
nước và bối cảnh quốc tế.
+ Đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính.

Quan điểm nào trong đường lối cho thấy cách mạng nước ta cách mạng toàn
dân, toàn diện, kháng chiến lâu dài

“Lấy sức ta mà giải phóng cho ta” là quan điểm xuyên suốt trong tiến trình cách
mạng của nhân dân ta do Đảng lãnh đạo. Đây là con đường duy nhất đúng để phát
huy tiềm năng vốn có của dân tộc: truyền thống yêu nước, tinh thần tự lực tự
cường…Sức mạnh nội sinh một khi được khơi dậy thì sự giúp đỡ của bên ngoài mới
được phát huy. Hơn nữa, chỉ khi biết dựa vào chính mình thì mới không trông
chờ, ỷ lại.

19


Nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Sự khác
nhau giữa cương lĩnh chính trị đầu tiên và luận cương chính
trị 10/1930? Tại sao có sự khác nhau đó?

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
-

Gồm 3 văn kiện : Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng,
Chương trình tóm tắt của Đảng
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến
+ Về kinh tế: Thủ tiêu quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư
bản đế quốc, tịch thu toàn bộ ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo, bãi
bỏ sưu thuế, thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hóa-xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ
thông giáo dục
+ Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục đại bộ phận dân cày, đánh đổ
địa chủ phong kiến, phải làm cho đoàn thể thợ thuyền thoát khỏi ảnh hưởng
tư bản quốc gia. Phải liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh
niên, Tân Việt,.. để kéo họ vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông,
trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam nếu chưa ra mặt phản cách mạng thì
trung lập họ, nếu đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
+ Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mang,
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc với các
dân tộc bị áp bức, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

20


Sự khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (tháng 2-1930)

với Luận cương chính trị (tháng 10-1930)
Cương lĩnh chính trị

Luận cương chính trị

+ nhiệm vụ là đánh đổ giặc
Pháp sau đó mới đánh đổ
phong kiến và tay sai phản
cách mạng.

dân được tự do, dân chủ,
bình đẳng, tịch thu ruộng
đất chia cho dân cày.

+ nhiệm vụ là đánh đổ các di
tích phong kiến, đánh đổ các
cách bóc lột theo lối tiền tư
bản và để thực hành thổ địa
cách mạng cho triệt để và
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp
+ mục tiêu là làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập, giải
quyết mâu thuẫn dân tộc và
mâu thuẫn giai cấp

là giai cấp công nhân và
nông dân nhưng bên cạnh đó
cũng phải liên minh đoàn kết
với tiểu tư sản, lợi dụng

hoặc trung lập phú nông,
trung nông, tiểu địa chủ và
tư bản Việt Nam chưa rõ mặt
phản cách mạng

Là giai cấp vô sản và nông
dân là hai động lực chính,
còn những giai cấp và tầng
lớp khác như tư sản thương
nghiệp đứng về phía đế quốc
chống cách mạng, còn tư sản
công nghiệp đứng về phía quốc
gia cải lương

Xác định
kẻ thù và
nhiệm vụ,
mục tiêu
của cách + mục tiêu là làm cho Việt
mạng
Nam hoàn toàn độc lập, nhân

Lực lượng
cách mạng

-

Bên cạnh mặt thống nhất, giữ chúng có sự khác biệt cơ bản:
+ Luận cuơng chính trị không nêu được những mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tốc
Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc Pháp lên

hàng đâu.
+ Luận cương chính trị đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp
tiểu tư sản, chưa thấy khả năng phân hóa của tầng lớp địa chủ.
+ Nguyên nhân chủ yếu của sự khác nhau: Thứ nhất, Luận cương chính trị chưa
tìm ra và nắm vững những đặc điểm xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam.
Thứ hai, do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp
trong cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc tế
Cộng sản nên Hội nghị không chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc
lập, tự chủ của Nguyễn Ái Quốc.

21


Trình bày hoàn cảnh lịch sử ra đời. Phân tích nội dung luận
cương chính trị Trần Phú. Chỉ ra các hạn chế của luận cương.
Hoàn cảnh ra đời:
-

-

Tháng 4-1930, Trần Phú được cử về nước. Tháng 7-1930, Trần Phú được bổ sung
vào Ban Chấp hành trung ương Đảng. Từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930, Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương họp lần thứ nhất do Trần Phú chủ trì.
Hội nghị gồm 4 nội dung:
+ Thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng
+ Thảo luận Luận cương chính trị của Đảng, Điều lệ của Đảng và điều lệ các
tổ chức quần chúng
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức và bầu Trần Phú làm tổng bí
thư.


Nội dung của luận cương Tháng 10-1930:
+ Phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên
những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương.
+ Chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp gay gắt giữa thợ thuyền, dân cày, các phần tử lao
khổ với địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
+ Vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là: lúc đầu là
“cách mạng tư sản dân quyền”, có tình chất thổ địa và phản đế, sau phát triển
thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Khẳng định nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là: đánh đổ phong
kiến, thực hành cách mạng ruộng đất và đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp làm cho
Đông Dương độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau.
+ Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính vừa là giai
cấp lãnh đạo cách mạng. Tư sản thương nghiệp đứng về phe đế quốc và địa chủ
chống lại cách mạng, tư sản công nghiệp đứng về phía quốc gia cải lương. Tiểu
tư sản do dự, thương gia không tán thành cách mạng, trí thức có xu hướng quốc
gia chủ nghĩa và chỉ hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kì đầu.
+ Về phương pháp cách mạng: Con đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo động
để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuân phép nhà binh”.
+ Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải mật thiết liên lạc với phong trào
cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng, tăng cường lực
lượng và đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới.
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng là điều cốt yếu cho thắng
lợi của cách mạng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng.

22



Hạn chế của luận cương:
+ Luận cuơng chính trị không nêu được những mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tốc
Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc Pháp lên hàng
đâu.
+ Luận cương chính trị đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu
tư sản, chưa thấy khả năng phân hóa của tầng lớp địa chủ.
+ Nguyên nhân: Thứ nhất, Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những
đặc điểm xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. Thứ hai, do nhận thức giáo
điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng thuộc địa và chịu
ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản nên Hội nghị không chấp nhận
những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập, tự chủ của Nguyễn Ái Quốc.

23


Chủ chương nhận thức mới của Đảng giai đoạn 1936 - 1939.
Chủ trương nhận thức mới của Đảng giai đoạn 1936 – 1936:
-

-

-

-

-

-

Trước những biến chuyển của tình hình thế giới và trong nước, Ban Chấp hành

Trung ương họp hội nghị lần thứ hai (tháng 7-1936), lần thứ ba (tháng 31937), lần thứ tư (tháng 9-1937), lần thứ năm (tháng 3-1938) đề ra những chủ
trương mới về chính trị, tổ chức và hình thức đấu tranh phù hợp với tình hình
cách mạng nước ta.
Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh: Ban Chấp hành Trung ương
xác định cách mạng ở Đông Dương vẫn là “cách mạng tư sản dân quyền-phản đế và
điền địa-lập chính quyền của công nông bằng hình thức Xôviết, để dự bị điều
kiện đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa”. Cuộc vận động quần chúng chưa đạt
đến trình độ trực tiếp đánh đổ đế quốc Pháp, lập chính quyền công nông, giải
quyết vấn đề điền địa.Yêu cầu trước mắt của cách mạng là giải quyết vấn đề
đừi sống, tự do, dân chủ.
Về kẻ thù của cách mạng: Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất là bọn phản động
thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phátxít, chống chiến tranh đế
quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và
hòa bình. Do đó, Mặt trận nhân dân phản đế đã được đổi tên thành Mặt trận dân
chủ Đông Dương,
Về đoàn kết quốc tế: Để tập trung, cô lập và chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn
phản động thuộc địa và tay sai, phải đoàn kết với công nhân và Đảng Cộng sản
Pháp, “ủng hộ mặt trận nhân dân Pháp”, “ủng hộ Chính phủ Mặt trân nhân dân
Pháp” để chống lại kẻ thù chung là phátxít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa
ở Đông Dương.
Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Chuyển hình thức tổ chức bí mật,
không hợp pháp sang các hình thức đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp
pháp và nửa hợp pháp. Mở rộng hình thức tổ chức đấu tranh công khai, hợp pháp
nhưng tránh tránh sa vào chủ nghĩa công khai. Giữ vững mối quan hệ giữ bí mật
và công khai, hợp pháp và không hợp pháp.
Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:
Tùy hoàn cảnh hiện tưhcj của cách mạng, nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần kíp
còn vấn đề điền địa tuy quan trọng nhưng chưa phải là trực tiếp bắt buộc thì
tập trung lực lượng đánh đế quốc trước, giải quyết vấn đề điền địa sau. Nghĩa

là chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của dân tộc
mà đánh cho được toàn thắng. Đây là nhận thức mới, phù hợp với tinh thần
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và bước đầu khắc phục những hạn chế
của Luận cương chính trị tháng 10-1930.

Cụm từ " Hệ thống chính trị" được đưa ra vào thời gian nào?
Nhận thức mới của Đảng về đổi mới hệ thống chính trị? khái
24


niệm hệ thống chính trị định hướng xã hội chủ nghĩa? Vì sao
đổi mới hệ thống chính trị phải đáp ứng yêu cầu của đổi mới
kinh tế? Vì sao phải đổi mới hệ thống chính trị để dổi mới
kinh tế?
Thuật ngữ “Hệ thống chính trị” lần đầu tiên xuất hiện trong Hội nghĩ
Trung ương VI Đại hội Đảng VI (Tháng 3-1986)
Nhận thức mới của Đảng về hệ thống chính trị
-

-

-

Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thông chính
trị: Mọi đổi mới đều bắt nguồn từ đổi mới kinh tế. Trước hết từ tư duy kinh
tể rồi tiếp đến từng bước đổi mới hệ thống chính trị. Đổi mới hệ thống chính
trị phải đáp ứng yêu cầu của đổi mới kinh tế.
Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất
nước trong giai đoạn mới:
+ Nội dung của đấu tranh giai cấp: thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa,

hiện đại hóa; khắc phục tình trạng nuớc nghèo, kém phát triển; thực hiện
công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; chống mọi âm mưu phá hoại của các
thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc.
+ động lực của đấu tranh giai cấp: khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở
liên minh công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo.
Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị: Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật giữ vị trí tối thượng trong
điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, người dân được hưởng quyền dân chủ, sống và
làm việc theo pháp luật.

Hệ thống chính trị định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống chính trị có nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
Đổi mới hệ thống chính trị phải đáp ứng yêu cầu của đổi mới kinh tế vì mọi đổi
mới đều bắt nguồn từ đổi mới kinh tế. Trước hết từ tư duy kinh tể rồi tiếp đến
từng bước đổi mới hệ thống chính trị.
Phải đổi mới hệ thống trính trị để đổi mới nền kinh tế là vì: không đổi mới hệ
thống chính trị thì đổi mới kinh tế sẽ gặp trở ngại. Hệ thống chính trị đổi mới
kịp thời phù hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triển
kinh tế. Như vậy đổi mới hệ thống chính trị là đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ
thể chế kt kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Nêu hoàn cảnh nước ta sau tháng 7/1954. Nêu chủ trương quan
điểm của Đảng tại đại hội III (9/1960)? Giải thích vì sao đảng
ta lại nêu ra đc đường lôi đúng đắn sáng tạo đó.
25


×