Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án khu công nghiệp cầu nghìn – thị trấn an bài huyện quỳnh phụ tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.22 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ HIỀN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
XÂY DỰNG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP CẦU NGHÌN - THỊ TRẤN
AN BÀI - HUYỆN QUỲNH PHỤ - TỈNH THÁI BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính - Môi trường
Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2010-2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ HIỀN



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
XÂY DỰNG DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP CẦU NGHÌN - THỊ TRẤN
AN BÀI - HUYỆN QUỲNH PHỤ - TỈNH THÁI BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính - Môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2010-2014

Thái Nguyên, năm 2014

0



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi – GV
Khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
khoa Quản lý Tài nguyên – trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Phát triển
Qũy đất huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời
gian tôi thực tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều
kiện về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt ngiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Vũ Thị Hiền

1


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài.............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Bản chất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ... 4
2.1.1. Các khái niệm ............................................................................... 4
2.1.2. Sự cần thiết của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất............................................................. 5
2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .. 7
2.2.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai .......................... 7
2.2.2. Giá đất và định giá đất ................................................................ 10
2.2.3. Thị trường Bất động sản ............................................................. 11
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của các tổ chức tài trợ, một số
nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................... 11
2.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của một số nước trên thế
giới và các tổ chức tài trợ (WB và ADB) .............................................. 11
2.3.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................ 18
2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB ở Việt Nam ............................ 19
2.4.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1988 ...................................... 19
2.4.2. Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1993............................................ 19
2.4.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003............................................ 20
2.4.4. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai 2003 đến nay .............................. 21
2.5. Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt Nam.25
2.5.1. Chính sách bồi thường ................................................................ 25
2.5.2. Chính sách hỗ trợ ........................................................................ 26
2


2.5.3. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường ............................... 27
2.5.4. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư ............................... 28
2.5.5. Trình độ hiểu biết pháp luật đất đai và bồi thường giải phóng mặt
bằng...................................................................................................... 28
2.6. Tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợ - GPMB trên địa bàn

tỉnh Thái Bình .......................................................................................... 29
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................... 31
3.2.1. Địa điểm ..................................................................................... 31
3.2.2. Thời gian tiến hành ..................................................................... 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 31
3.3.1. Khái quát về ĐKTN, KTXH thị trấn An Bài – huyện Quỳnh Phụ31
3.3.2. Đánh giá công tác GPMB tại Khu công nghiệp Cầu Nghìn ......... 31
3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân ... 31
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp đối với
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho địa phương ................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp...32
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp, bao gồm ............... 32
3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh ................... 32

3


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 33
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực GPMB .. 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 34
4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai thị trấn An Bài .................. 38
4.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất tại khu công nghiệp Cầu Nghìn – thị trấn An Bài –

huyện Quỳnh Phụ ..................................................................................... 43
4.2.1 Kết quả đánh giá sơ lược về công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình............................ 43
4.2.2. Sơ lược về dự án và các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án
GPMB khu công nghiệp Cầu Nghìn - thị trấn An Bài - huyện Quỳnh Phụ 46
4.2.3 Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ .......................... 49
4.2.4. Căn cứ xác định giá bồi thường .................................................. 49
4.2.5. Đánh giá công tác bồi thường về đất tại khu công nghiệp Cầu
Nghìn - thị trấn An Bài – huyện Quỳnh Phụ ......................................... 51
4.2.6. Kết quả bồi thường về tài sản, vật khác và cây cối hoa màu........ 53
4.2.7. Chính sách hỗ trợ ........................................................................ 55
4.2.8. Kết quả điều tra, đánh giá thông qua ý kiến của người dân chịu ảnh
hưởng của dự án ................................................................................... 58
4.2.9. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng tại khu công nghiệp Cầu Nghìn - thị trấn An Bài - huyện
Quỳnh Phụ............................................................................................ 63
4.2.10. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng .................................................................................... 66
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 71

4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi – GV
Khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
khoa Quản lý Tài nguyên – trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Phát triển
Qũy đất huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời
gian tôi thực tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều
kiện về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt ngiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Vũ Thị Hiền

1


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện thu nhập của các hộ dân trước và sau thu hồi đất ........ 60
Hình 4.2. Tình hình lao động, việc làm của các hộ bị thu hồi đất dự án KCN
Cầu Nghìn .................................................................................. 62

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. ADB


:

Ngân hàng phát triển Châu Á

2. BĐS

:

Bất động sản

3. BTNMT

:

Bộ tài nguyên môi trường

4. CNH – HĐH :

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

5. ĐKTN

:

Điều kiện tự nhiên

6. GCNQSDĐ

:


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

7. GPMB

:

Giảỉ phóng mặt bằng

8. HĐND

:

Hội đồng nhân dân

9. KCN

:

Khu công nghiệp

10. KTXH

:

Kinh tế xã hội

11. NĐ

:


Nghị định

12. TT

:

Thông tư

13. THCS

:

Trung học cơ sở

14. THPT

:

Trung học phổ thông

15. TĐC

:

Tái định cư

16. UBND

:


Uỷ ban nhân dân

17. WB

:

Ngân hàng thế giới

7


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Để có được sự toàn vẹn lãnh thổ nhân dân ta đã đổ biết bao công sức,
xương máu tạo lập và bảo vệ vốn đất đai như ngày nay. Đất đai là nguồn tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản
vô cùng quý giá do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát
triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là
một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt vì những tính chất của nó như
cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong
quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất
không những không mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất
đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt
như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề
hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính

trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp
thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự thành công không chỉ trong
lĩnh vực kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực chính trị - xã hội trên phạm vi quốc
gia. Vấn đề bồi thường giá đất, giải phóng mặt bằng trở thành điều kiện tiên
quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành
vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng
mức và giải quyết triệt để.
1


Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự
án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự
phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có
quỹ đất. Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song
gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, tái định cư làm ảnh hưởng đến
tiến độ và thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước.
Việc bồi thường, tái định cư hiện nay được thực hiện theo các quy định của
Chính phủ như: Căn cứ vào điều 42 Luật Đất đai ngày 26/11/2003, Nghị định
số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số: 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư ...
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo – TS. Nguyễn Thị Lợi, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
Khu công nghiệp Cầu Nghìn – Thị trấn An Bài - huyện Quỳnh Phụ- tỉnh
Thái Bình”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được kết quả bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án khu
công nghiệp Cầu Nghìn.

2


- Trên cở sở đánh giá những thuận lợi khó khăn còn tồn tại của công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng đưa ra các biện pháp để góp phần đẩy nhanh
tiến độ GPMB, tiến độ thực hiện các dự án.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của chính sách bồi thường.
- Tìm hiểu công tác bồi thường GPMB trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất phương án giải quyết trên cơ sở các nghị định, quy định,
những kinh nghiệm đã làm.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nắm vững những quyết định, nghị định về bồi thường thiệt hại.
+ Giúp sinh viên củng cố và hoàn thiện các kiến thức về pháp luật đất đai.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
Qua quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tìm ra nguyên
nhân và giải pháp để khắc phục và thực hiện công tác bồi thường GPMB được
tốt hơn.


3


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài.............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Bản chất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ... 4
2.1.1. Các khái niệm ............................................................................... 4
2.1.2. Sự cần thiết của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất............................................................. 5
2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .. 7
2.2.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai .......................... 7
2.2.2. Giá đất và định giá đất ................................................................ 10
2.2.3. Thị trường Bất động sản ............................................................. 11
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của các tổ chức tài trợ, một số
nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................... 11
2.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của một số nước trên thế
giới và các tổ chức tài trợ (WB và ADB) .............................................. 11
2.3.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................ 18
2.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB ở Việt Nam ............................ 19
2.4.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1988 ...................................... 19
2.4.2. Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1993............................................ 19
2.4.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003............................................ 20
2.4.4. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai 2003 đến nay .............................. 21
2.5. Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở Việt Nam.25

2.5.1. Chính sách bồi thường ................................................................ 25
2.5.2. Chính sách hỗ trợ ........................................................................ 26
2


Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giá giao dịch về quyền sử dụng đất (Điều 4
Luật Đất đai 2003) [16]
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối
với một diện tích đất xác định trong thời gian sử dụng đất xác định (Điều 4
Luật Đất đai 2003) [16].
2.1.2. Sự cần thiết của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất
Việc hoàn hiện chính sách pháp luật quản lý đất đai nói chung, trong đó
có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất , trong
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã nêu rõ Đảng và Nhà nước chủ trương rà soát lại toàn bộ hệ thống
chính sách pháp luật về đất đai lấy mốc giới từ thời điểm năm 1987.
Tháng 9 năm 2002 Trung ương Đảng giao cho Ban chỉ đạo về “ Đổi
mới chính sách pháp luật đất đai” có kế hoạch chuẩn bị đề án về chính sách
đất đai và chuẩn bị đề cương báo cáo tổng kết chính sách đất đai, kiến nghị về
chủ trương sửa đổi Luật Đất đai từ Trung ương đến các địa phương. Trên cơ
sở đó, trong Nghị quyết về “ Tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước” được thông qua tại Hội nghị
lần thứ 7 (phần 2), Ban chấp hành Trung ương Đảng đã khẳng định đường lối,
chủ trương đổi mới chính sách và pháp luật đất đai của Đảng và Nhà nước đã
từng bước đi vào cuộc sống, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định
chính trị xã hội. Đồng thời chỉ rõ những hạn chế về hiệu quả sử dụng đất đai,
những yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nguyên nhân của
những hạn chế này là do một số chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng

còn chưa được thể chế hóa hoặc văn bản pháp luật thể chế ban hành nhiều,
nhưng còn thiếu đồng bộ.
Đến năm 2003, Luật Đất đai mới được Quốc Hội thông qua thay thế
Luật Đất đai năm 1993, trong Luật đã quy định đầy đủ hơn các nguyên tắc bồi
5


thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế; việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế của đất
nước và quản lý quỹ đất thu hồi chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC cho
người có đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế và những trường hợp thu hồi
đất mà không bồi thường hoặc chỉ xử lý tiền sử dụng đất còn lại và giá trị tài
sản trên đất…. Để hướng dẫn cụ thể quy định của Luật Đất đai năm 2003 và
chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 3/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Tiếp
tục hoàn thiện thể chế chính sách phục vụ nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, huy động
các nguồn lực cho đầu tư phát triển đất nước. Trong Báo cáo của Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Kỳ họp thứ 10 Quốc Hội khóa IX ngày
17/10/2006 tại phần nhiệm vụ và giải pháp để tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, đã nêu rõ chủ trương chỉ đạo của
Chính Phủ: “ Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn;
tiếp tục hỗ trợ thích hợp cho người dân ở những nơi Nhà nước đã thu hồi đất
để sớm ổn định cuộc sống; kiểm tra chặt chẽ các dự án tái định cư bảo đảm

cuộc sống của dân khi quyết định thu hồi đất” (Chính phủ, 2006) [6].
Triển khai thực hiện chủ trương của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ
về đổi mới hoàn thiện chính sách bồi thường, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp
GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
6


về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 về Quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, TĐC. Tại các Nghị định
này đã sửa đổi bổ sung một số quy định về chính sách bồi thường, quy định
bổ sung các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
triển kinh tế; sửa đổi quy định bồi thường đất, giá đất tính bồi thường, cơ
chế hỗ trợ cho người bị thu hồi đất và cải cách trình tự thực hiện thu hồi
đất, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC ngày càng phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.2.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
2.2.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993, Chính Phủ đã hai lần
trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998,2001) và
Nhà nước ban hành Luật Đất đai 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng

cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết
các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực
tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác
GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu
về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do
tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà
công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn
triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB.
7


Các văn bản ban hành liên tục thay đổi, không sát với giá cả thực tế tác
động lên tâm lý của người bị thu hồi đất khiến cho công tác bồi thường
GPMB không đảm bảo tiến độ đề ra.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản
lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế, trong
khi đó việc truyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt.
Nhận thức pháp luật chưa đầy đủ, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý
đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai,
công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành
pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh
hưởng trực tiếp đến tiến độ giải phóng mặt bằng (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2005) [3].
2.2.1.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử

dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định
hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB
nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu
cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng
đất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho trị trường mà còn là phương tiện quan
trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công bằng, dân chủ,
8


2.5.3. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường ............................... 27
2.5.4. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư ............................... 28
2.5.5. Trình độ hiểu biết pháp luật đất đai và bồi thường giải phóng mặt
bằng...................................................................................................... 28
2.6. Tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợ - GPMB trên địa bàn
tỉnh Thái Bình .......................................................................................... 29
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................... 31
3.2.1. Địa điểm ..................................................................................... 31
3.2.2. Thời gian tiến hành ..................................................................... 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 31
3.3.1. Khái quát về ĐKTN, KTXH thị trấn An Bài – huyện Quỳnh Phụ31

3.3.2. Đánh giá công tác GPMB tại Khu công nghiệp Cầu Nghìn ......... 31
3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân ... 31
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp đối với
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho địa phương ................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp...32
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp, bao gồm ............... 32
3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh ................... 32

3


công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ
thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
2.2.2. Giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy
định của pháp luật đất đai hiện hành giá đất hình thành trong các trường hợp
sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá
đất và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào
ngày 01/01 hàng năm;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng;
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có

những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là phương pháp kinh tế nhằm
tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng
tham gia trong một thị trường nhất định. Khi định giá đất người định giá phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng
phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất
chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyển thống như các nước trên thế giới
thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định Luật
Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong
điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá do các địa
phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều
10


trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì
có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70.64%).
Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới hơn 70% là
khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển
nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại
quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi đất (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2005) [3].
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
2.2.3. Thị trường Bất động sản
Thị trường Bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:

- Thị trường BĐS là nơi giải quyết quan hệ về cung – cầu BĐS trong
một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường BĐS góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu
tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch
trên thị trường) đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai,
nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách
tái định cư và bồi thường.
- Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005) [2].
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của các tổ chức tài trợ, một số
nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
2.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của một số nước trên thế giới và
các tổ chức tài trợ (WB và ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
11


cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người
bị ảnh hưởng để họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh
thần giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất có chính
sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo người bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay
khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn
sống đối với người bị ảnh hưởng. Để thực hiện được phương châm đó thì
trong công tác bồi thường và tái định cư phải thực hiện chính sách phát triển
con người là trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ
quan điểm đó chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với
tình trạng như không có dự án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời
sống của người bị ảnh hưởng sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được

ngang mức cũ của họ như trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này
cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước Việt Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi
thường, tái định cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những
vấn đề xã hội lớn khi áp dụng chính sách tái định cư của ADB. Theo ADB và
WB thì thiếu chứng thư hợp pháp về đất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường
cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và được mở rộng đối với cả đối tượng
không bị thiệt hại về đất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở
Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp
nhưng ở Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP đã mở
rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy định rõ ràng các trường hợp
không được bồi thường về đất nếu xét thấy cần được hỗ trợ thì UBND tỉnh ra
quyết định đối với từng trường hợp cụ thể (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 2001) [1].
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao
giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong
khi ở Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa

12


giải tỏa mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong thì
thi công trước tránh lấn chiếm đất đai), do vậy, nhiều gia đình còn chưa kịp thời
sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn định trước khi giải tỏa (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2001) [1].
- Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự án
cho các hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các
yêu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như thực
hiện công tác tái định cư. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện đầy đủ

nội dung này là rất khó khăn, vì việc thu hồi đất là quyền của Nhà nước,
nhưng việc di chuyển theo kế hoạch như thế nào, tái định cư ra sao hầu như
không trả lời ngay được.
- Theo quy định của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo
những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát độc lập phải
kiểm tra xem các hoạt động tái định cư có được triển khai đúng không? Từ đó
có những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho công tác tái định cư đạt
được mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh.
Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy định về giám sát
độc lập về tái định cư. Cho nên việc giám sát độc lập công tác tái định cư là
công tác khá mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với công việc này.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng
còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn chế.
2.3.1.1. Trung Quốc
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp
luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do
vậy, thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở.
13


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 33
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực GPMB .. 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 34
4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai thị trấn An Bài .................. 38
4.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất tại khu công nghiệp Cầu Nghìn – thị trấn An Bài –

huyện Quỳnh Phụ ..................................................................................... 43
4.2.1 Kết quả đánh giá sơ lược về công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình............................ 43
4.2.2. Sơ lược về dự án và các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án
GPMB khu công nghiệp Cầu Nghìn - thị trấn An Bài - huyện Quỳnh Phụ 46
4.2.3 Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ .......................... 49
4.2.4. Căn cứ xác định giá bồi thường .................................................. 49
4.2.5. Đánh giá công tác bồi thường về đất tại khu công nghiệp Cầu
Nghìn - thị trấn An Bài – huyện Quỳnh Phụ ......................................... 51
4.2.6. Kết quả bồi thường về tài sản, vật khác và cây cối hoa màu........ 53
4.2.7. Chính sách hỗ trợ ........................................................................ 55
4.2.8. Kết quả điều tra, đánh giá thông qua ý kiến của người dân chịu ảnh
hưởng của dự án ................................................................................... 58
4.2.9. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng tại khu công nghiệp Cầu Nghìn - thị trấn An Bài - huyện
Quỳnh Phụ............................................................................................ 63
4.2.10. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng .................................................................................... 66
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 71

4


- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn mà
chính quyền quận, huyện nơi có di dời lập ra đối với những người có khó
khăn về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù
hợp. Dựa vào khu vực bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng

vùng trong thành phố. Càng ra ngoại vi càng được hệ số tăng thêm, mức tăng
thêm có thể là 70%, 80% hay 100% (Nguyễn Ánh Tuyết, 2002) [17].
2.3.1.2. Inđônêxia
Đối với Inđônêxia di dân TĐC, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất vì mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự ‘hi
sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương
trình bồi thường TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo Luật cho
đất bị dự án chiếm dụng, hoặc cho một số ít trường hợp thu hồi đất để xây
dựng khu TĐC.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác bồi thường TĐC đang
từng bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề
kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình thu hồi đất và di dân, mặt khác, từ
thực tế khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan
tâm ngày càng lớn về quyền lợi và phúc lợi cho họ, vì vậy TĐC ngày nay
được xem là chương trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn đã
giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các
nhà thực thi đi đến thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự
thiếu quan tâm và đầu tư trong quá trình thực hiện chính sách TĐC có thể lớn
hơn rất nhiều chi phí TĐC đúng đắn. Hơn nữa, những người bị bần cùng hoá,
đến một thời điểm nhất định sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc
dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu những ảnh hưởng xấu trong việc di dân
TĐC, cộng với việc khôi phục thoả đáng cho những người bị ảnh hưởng,
ngoài việc đạt được lợi ích về mặt kinh tế, còn đảm bảo tính công bằng đối
15


với họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm trong quá trình triển khai thực
hiện dự án.
TĐC được thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.

- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ
và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức
sống đạt hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án.
Đối với các dự án có di dân TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung
di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án
đầu tư và những nguyên tắc chính phải được đề cập đến gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án.
- Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường
hợp không có dự án: đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại
bồi thường khác tương xứng như trước khi có dự án phải được cấp cho
người bị ảnh hưởng. Chú trọng đến người dân bản địa (các dự án nước
ngoài), dân tộc thiểu số, nông dân vì họ là những người có quyền lợi hoặc
quyền hoa lợi theo phong tục đối với đất và các tài sản khác bị dự án
chiếm dụng.
- Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế
hoạch TĐC phải được soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân
sách phù hợp, người di chuyển được hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn
định cuộc sống càng nhanh càng tốt.
- Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường TĐC, người bị ảnh hưởng được hỗ trợ ở
mức cao nhất về hoà nhập cộng đồng dân cư địa phương bằng cách mở rộng
lợi ích của dự án đến cả các cộng đồng dân cư địa phương.
16


×