Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG HỒ KHE VÁN
XÃ PHỦ LÝ, HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: quản lí đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS LƢƠNG VĂN HINH
2. TS. NGUYỄN DUY LAM
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo
Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trƣờng đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Lƣơng
Văn Hinh và TS. Nguyễn Duy Lam là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân
trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
huyện Phú Lƣơng và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện
cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo
Số hóa bởi trung tâm học liệu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 2
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 2
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG 4
1.1.1. Khái niệm về bồi thƣờng và giải phòng mặt bằng 4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng 4
1.1.3. Nguyên tắc bồi thƣờng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng 5
1.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thƣờng và giải phóng
mặt bằng 9
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 10
1.2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 10
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 13
1.3. CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM 14
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới 14
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 16
1.3.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở huyện Phú Lƣơng 22
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 24
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH 24
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 24
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.4.1. Điều tra các số liệu sơ cấp 24
2.4.2. Điều tra các số liệu thứ cấp 25
2.4.3. Phƣơng pháp chọn mẫu, xây dựng phiếu điều tra và điều tra 25
2.4.4. Phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu 26
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 34
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG 40
3.2.1. Vài nét về công trình xây dựng hồ Khe Ván, xã Phủ Lý,
huyện Phú Lƣơng 40
3.2.2. Quy trình thực hiện công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
dự án Xây dựng Hồ Khe Ván, xã Phủ Lý, huyện Phú Lƣơng 43
3.2.2.1. Quy trình thực hiện 43
3.2.3. Đối tƣợng và điều kiện bồi thƣờng 50
3.2.4. Kết quả công tác bồi thƣờng tại dự án xây dựng dự án hồ Khe Ván 51
3.2.5. Kết quả công tác hỗ trợ tại dự án xây dựng hồ Khe Ván, xã
Phủ Lý, huyện Phú Lƣơng 57
3.2.6. Tổng hợp kinh phí bồi thƣờng và hỗ trợ dự án xây dựng hồ
Khe Ván xã Phủ Lý, Huyện Phú Lƣơng 69
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG
GPMB VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI
SỐNG NHÂN DÂN TẠI KHU VỰC GPMB 70
3.3.1. Tình hình dân cƣ trong khu vực giải phóng mặt bằng 70
Qua điều tra trực tiếp cùng với việc thu thập thông tin từ phiếu điều
tra của 30 hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi và bị ảnh hƣởng bởi
dự án. Kết quả điều tra đƣợc thể hiện chi tiết qua bảng 3.18. 70
3.3.2. Đánh giá về chính sách tái định cƣ 71
3.3.3. Ảnh hƣởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống ngƣời dân
về kinh tế 72
3.3.4. Ảnh hƣởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống ngƣời dân
về an ninh, trật tự xã hội 73
3.3.5. Ảnh hƣởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống ngƣời dân
về quan hệ nội bộ gia đình 74
3.3.6. Ảnh hƣởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống ngƣời dân
về môi trƣờng 75
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TRONG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG HỒ KHE VÁN, XÃ PHỦ LÝ, HUYỆN PHÚ
LƢƠNG 76
3.4.1. Thuận lợi 76
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại 78
3.4.3. Một số giải pháp 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
1. KẾT LUẬN 83
2. KIẾN NGHỊ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Số hóa bởi trung tâm học liệu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai xã Phủ Lý trƣớc khi triển khai dự án 31
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả điều tra về dân số, lao động, việc làm và
thu nhập xã Phủ Lý năm 2012 40
Bảng 3.3: Đánh giá quy trình thực hiện công tác bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng dự án xây dựng Hồ Khe Ván, xã Phủ Lý, huyện
Phú Lƣơng 47
Bảng 3.4: Nguyên nhân sai lệch về mục đích sử dụng 49
Bảng 3.5: Đối tƣợng và điều kiện bồi thƣờng 51
Bảng 3.6: Kết quả Bồi thƣờng đất nông nghiệp 52
Bảng 3.7: Kết quả bồi thƣờng đất phi nông nghiệp 53
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện công tác bồi thƣờng đất 54
Bảng 3.9: Kết quả bồi thƣờng tài sản trên đất 55
Bảng 3.10: Đánh giá quy trình bồi thƣờng tài sản trên đất 57
Bảng 3.11: Kết quả Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ
trợ đất vƣờn cùng thửa hoặc có nguồn gốc cùng thửa đất ở
và hỗ trợ ổn định đời sống 58
Bảng 3.12: Đánh giá kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp sau dự án 60
Bảng 3.13: Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, hộ gia đình, cá nhân di
chuyển đến nơi tái định cƣ và hỗ trợ tự tái định cƣ 62
Bảng 3.14: Kết quả hỗ trợ các hộ nghèo tại dự án xây dựng hồ Khe Ván 64
Bảng 3.15: Kết quả hỗ trợ di chuyển và thuê nhà 65
Bảng 3.16: Kết quả thƣởng bàn giao mặt bằng trƣớc thời hạn 67
Bảng 3.17: Tổng hợp kinh phí bồi thƣờng, hỗ trợ 69
Bảng 3.18: Tình hình dân cƣ trong khu vực giải phóng mặt bằng 70
Số hóa bởi trung tâm học liệu
Bảng 3.19: Kết quả điều tra tái định cƣ 71
Bảng 3.20: Thu nhập bình quân của các hộ dân trƣớc và sau khi thu hồi đất 72
Bảng 3.21: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất 73
Bảng 3.22: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất 74
Bảng 3.23: Tình hình quan hệ nội bộ khu vực dự án sau thu hồi đất 75
Bảng 3.24: Tình hình môi trƣờng trƣớc và sau dự án 75
Bảng 3.25: Tình hình môi trƣờng khu vực dự án sau thu hồi đất 76
Số hóa bởi trung tâm học liệu
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng 28
Hình 3.2: Cơ cấu diện tích đất đai xã Phủ Lý năm 2009 32
Số hóa bởi trung tâm học liệu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải
Từ viết tắt
Giải phóng mặt bằng
GPMB
Bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng
BT&GPMB
Ủy ban nhân dân
UBND
Khu công nghiệp
KCN
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế Thế giới và việc Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã tạo cho
nƣớc ta có nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng đất nƣớc. Để đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội thì
vấn đề thu hút kinh phí đầu tƣ, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, nâng
cao tay nghề, trình độ lao động, có vai trò rất quan trọng.
Thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, trong
những năm qua rất nhiều dự án đầu tƣ đã và đang đƣợc phát triển mạnh mẽ
trên cả nƣớc. Tuy nhiên, các dự án quy hoạch ở nƣớc ta, nhất là các dự án
xây dựng cơ bản có tiến độ rất chậm, thậm chí nhiều khi không thực hiện
đƣợc dẫn đến tình trạng dự án, quy hoạch “treo”. Để xảy ra tình trạng trên
một phần do công tác thu hồi đất, bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng (BT
& GPMB) phục vụ cho việc phát triển các dự án đã và đang gặp rất nhiều
khó khăn (giá đất biến động, ý thức của ngƣời dân ). Chính những khó
khăn đó đã làm chậm tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng và từ đó làm cho việc
đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho lực lƣợng lao động, phát triển
kinh tế xã hội bị chậm lại.
Cùng với sự phát triển của cả nƣớc nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói
riêng trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án đƣợc phát triển
nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lƣợng cuộc sống
của ngƣời dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả
nƣớc. Có những dự án đƣợc đƣa vào sử dụng song bên cạnh đó còn rất nhiều
dự án treo do công tác BT&GPMB còn gặp nhiều khó khăn, nhiều đơn thƣ
khiếu nại đƣợc gửi tới các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đề nghị giải
quyết liên quan đến BT& GPMB.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Xuất phát từ thực tế đó, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS-TS Lƣơng Văn Hinh
và TS. Nguyễn Duy Lam, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng dự án xây dựng hồ Khe Ván xã Phủ
Lý huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên ”
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá công tác BT&GPMB của công trình hồ Khe ván xã Phủ Lý
huyện Phú Lƣơng.
- Đánh giá ảnh hƣởng của công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
đến đời sống của ngƣời dân trong khu vực dự án.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho công tác BT&GPMB
của địa phƣơng.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Tìm hiểu kỹ Luật Đất đai 2003, các Nghị định, Thông tƣ có liên quan
đến công tác GPMB, hỗ trợ và tái định cƣ cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất.
- Nắm chắc các quyết định, tờ trình và các văn bản khác có liên quan
đến bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của Nhà nƣớc và của địa phƣơng.
- Điều tra thu thập kết quả của việc giải phóng mặt bằng, từ đó phân
tích và nhận xét.
- Số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo chính xác, khách quan.
- Đề xuất phƣơng án giải quyết trên cơ sở các văn bản pháp quy và
những kinh nghiệm đã làm.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến
thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lí Nhà nƣớc về đất
đai, cụ thể là công tác BT&GPMB, hỗ trợ tái định cƣ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra đƣợc những thuận lợi, khó
khăn của công tác BT&GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp
phần đẩy nhanh tiến độ BT&GPMB.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG
1.1.1. Khái niệm về bồi thƣờng và giải phòng mặt bằng
Bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng là quá trình đền bù thiệt hại khi
Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
công cộng [11].
Công tác BT&GPMB là việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất để sự dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế
+ Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất đã đƣợc giao cho tổ chức, UBND xã, phƣờng, thị trấn quản
lý theo quy định của Luật Đất đai 2003 [11].
+ Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất [11].
+ Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di
dời đến địa điểm mới [11].
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng
Bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó
thể hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc
gia của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình
BT&GPMB có đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án đƣợc tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành mật độ dân cƣ khác nhau,
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trƣng riêng của
vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng đƣợc tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt [10].
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế – xã hội đối với mọi ngƣời dân. Ở khu vực
nông thôn, dân cƣ sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp
mà đất đai lại là tƣ liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất
của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm
lý dân cƣ là giữ đƣợc đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng đƣợc
lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhƣng họ vẫn không cho thuê. Trƣớc tình
hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cƣ tham gia di
chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần
thiết để đảm bảo đời sống dân cƣ sau này [10].
1.1.3. Nguyên tắc bồi thƣờng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng
* Nguyên tắc bồi thƣờng
Nguyên tắc bồi thƣờng đƣợc quy định tại Điều 6, Nghị định
197/2004/NĐ - CP ngày 3/12/2004 của Chính Phủ về việc bồi thƣờng, hỗ trợ
và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất [5]:
1. Ngƣời bị Nhà nƣớc thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8
của Nghị định này thì đƣợc bồi thƣờng; trƣờng hợp không đủ điều kiện đƣợc
bồi thƣờng thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau
đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
2. Ngƣời bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì đƣợc bồi
thƣờng bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất
để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi; trƣờng hợp bồi thƣờng bằng việc giao đất mới
hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó đƣợc thực
hiện thanh toán bằng tiền.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
3. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu
hồi đất mà chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nƣớc.
* Điều kiện đƣợc bồi thƣờng
Căn cứ Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004
của Chính Phủ về việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất, điều kiện để đƣợc bồi thƣờng đất [5]:
“Ngƣời bị Nhà nƣớc thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì
đƣợc bồi thƣờng:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, đƣợc Uỷ ban nhân
dân xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác
nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất đai trƣớc ngày 15 tháng
10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
với đất ở trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất sử dụng trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo
quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử
dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên
có liên quan, nhƣng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chƣa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay đƣợc Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thƣờng trú tại địa
phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là ngƣời đã sử dụng đất
ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhƣng đất đã đƣợc sử dụng ổn định từ
trƣớcngày 15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
đã đƣợc thi hành.
8. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhƣng đất đã đƣợc sử dụng từ ngày 15 tháng 10
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng
không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình,
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không
phải là đất lấn chiếm trái phép và đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị
thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trƣớc đây Nhà nƣớc đã
có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nƣớc, nhƣng trong thực tế Nhà nƣớc chƣa quản lý, mà hộ gia đình, cá
nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
chùa, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị
thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Đất đƣợc Nhà nƣớc giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc;
b) Đất nhận chuyển nhƣợng của ngƣời sử dụng đất hợp pháp mà tiền
trả cho việc chuyển nhƣợng không có nguồn từ ngân sách nhà nƣớc;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.”
* Trƣờng hợp bị thu hồi đất không đƣợc bồi thƣờng
1. Ngƣời sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8,
Nghị định 197/2004/NĐ - CP.
2. Tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất,
đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc; đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất mà tiền
trả cho việc nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nƣớc.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trƣờng hợp quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38, Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tƣ trên đất đối
với đất bị thu hồi quy định tại khoản này đƣợc thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cƣ sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phƣờng,
thị trấn.
6. Ngƣời bị Nhà nƣớc thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định
tại Điều 8 của Nghị định này nhƣng thuộc một trong các trƣờng hợp quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng
Quá trình BT&GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
tuy nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ chức
thực hiện công tác BT&GPMB là:
- Công tác quản lí Nhà nƣớc về đất đai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lí
và sử dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB.
- Công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng kí đất đai, lập và quản lí hồ sơ địa chính, quản lí hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lí và sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
quản lí và sử dụng đất đai.
- Nhận thức và thái độ của ngƣời dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động ngƣời dân thực hiện theo chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG
1.2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc có liên quan đến công tác bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật Đất đai 1993;
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/08/1998 của Chính phủ về việc
đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Hỗ
trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Thông tƣ 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hƣớng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 197/2004/NĐ-CP;
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tƣ 06/2007/TT - BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định sô
84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/ 2004
của Chính phủ về phƣơng pháp định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 qui định bổ sung về
qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.
1.2.1.2. Các văn bản pháp quy của địa phƣơng có liên quan đến công tác
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
Để cụ thể hóa quy định bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nƣớc thu
hồi đất, từ luật, Nghị định của Chính phủ, Thông tƣ của các Bộ, ngành,
UBND Tỉnh Thái Nguyên đã ban hành các văn bản pháp quy bao gồm:
- Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ theo
197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 475/2006/QĐ-UBND ngày 14/3/2006 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy định thống nhất quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thƣờng cây cối hoa màu gắn liền
với đất khi Nhà nƣớc thu đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thƣờng nhà, vật kiến trúc gắn liền
với đất khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc sửa đổi bổ sung một số điều tại quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005;
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
- Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 29/12/2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
năm 2009;
- Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 20/12/2009 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc qui định một số chính sách cụ thể về bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung quy định kèm theo -
Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh về việc
ban hành đơn giá bồi thƣờng nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1123/2009/QĐ-UBND ngày 26/5/2009 của UBND tỉnh
Thái Nguyên. Về việc ban hành mức bồi thƣờng đối với cây trồng, vật nuôi
khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 8/4/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên qui định một số chính sách cụ thể về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 2083/2010/QĐ-UBND ngày 23/01/2010 của UBND
huyện Phú Lƣơng về việc phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng GPMB của 32 hộ
gia đình các nhân nằm trong phạm vi GPMB công trình Nâng cấp, cải tạo hồ
nƣớc sạch hồ Khe Ván xã Phủ Lý huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 2177/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND
huyện Phú Lƣơng về việc phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng, GPMB của 32 hộ
dân nằm trong phạm vi GPMB công trình: Nâng cấp, cải tạo hồ trứa nƣớc
sạch hồ Khe Ván xã Phủ Lý huyện Phú Lƣơng;
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
- Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên phê duyệt khung giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Quyết định số 777/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của UBND huyện
Phú Lƣơng Về việc phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng GPMB công trình: Nâng
cấp, cải tạo hồ nƣớc sạch hồ Khe Ván xã Phủ Lý, huyện Phú Lƣơng;
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trƣờng đầu tƣ,
khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tƣ phát triển, các cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội ở nƣớc ta thời gian qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm
đầu tƣ hầu khắp các vùng, miền trên cả nƣớc, đặc biệt tại các thành phố lớn đã
đóng góp vào sự thành công bƣớc đầu của công cuộc “Công nghiệp hóa -
Hiện đại hóa đất nƣớc”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất,
tinh thần của nhân dân. Đạt đƣợc kết quả nêu trên công tác bôi thƣờng giải
phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để các dựa án phát huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí
và sớm thực hiện dự án và đƣa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Ngƣợc lại, làm chậm tiến độ thực hiện dựa án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập
trung vốn cho mở rộng đầu tƣ. Ngƣợc lại, chi phí bồi thƣờng lớn, không kịp
hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các
nhà đầu tƣ.
Đối với các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng đƣợc
tiến độ đầu tƣ thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tƣ không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hƣởng tới chất lƣợng công trình.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Các quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ qua các thời kỳ thể
hiện tính đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta là đảm bảo mọi công dân Việt
Nam đều có nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ do yếu tố khách quan đã chƣa thể hiện đƣợc tính toàn diện tuy
nhiên đã phần nào đáp ứng đƣợc quyền lợi cho ngƣời bị thu hồi đất.
Ngày nay các công trình đƣờng xá, trụ sở, khu trung tâm, cụm công
nghiệp đƣợc mở rộng thể hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định của
chúng ta đang thể hiện một phần tính ƣu việt, đảm bảo lợi ích, mong mỏi của
ngƣời dân cũng nhƣ ổn định đời sống nhân dân, tình hình chính trị, thể hiện
tính đúng đắn trong công cuộc đổi mới.
Nhằm đáp ứng thực tế khách quan tốc độ phát triển CNH - HĐH nhanh
đòi hỏi chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ của chúng ta phải luôn hoàn thiện để
đáp ứng với thực tiễn.
Công tác BT & GPMB, tái định cƣ là yếu tố quyết định thực hiện đầu
tƣ, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh Thái Nguyên nói chung. Nhƣng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan
trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội. Cùng
với xu thế phát triển kinh tế – xã hội và quá trình đô thị hoá, nhu cầu sử dụng
đất cho việc phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn cũng ngày một bức xúc.
Công tác thu hồi, đền bù và tái định cƣ trong giải phóng mặt bằng không chỉ
là mỗi quan tâm riêng của các cấp chính quyền địa phƣơng tỉnh Thái Nguyên
mà nó đang là vấn đề “nóng” trong cả nƣớc.
1.3. CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới
1.3.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Australia
Luật đất đai Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu của
Nhà nƣớc và sở hữu tƣ nhân. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhƣợng,
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
thế chấp, thừa kế theo di chúc mà không có bất cứ sự cản trở nào, kể cả việc
tích luỹ đất đai. Theo luật đất đai Australia năm 1989 có hai loại thu hồi đất
đó là thu hồi đất tự nguyện và thu hồi đất bắt buộc. Chủ có đất cần thu hồi và
ngƣời thu hồi đất sẽ thoả thuận giá bồi thƣờng đất trên tinh thần đồng thuận
của hai bên và căn cứ vào giá cả thị trƣờng. Thực chất việc GPMB ở đây chỉ
là việc mua bán đất đai theo giá thoả thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán, cho
nên GPMB chỉ mang tính thủ tục vì đất đai thuộc sở hữu của tƣ nhân. Qua
đây ta thấy với Australia nói riêng và các quốc gia tƣ bản chủ nghĩa khác nói
chung, thị trƣờng đất đai phát triển theo quy luật hàng hoá thị trƣờng và hàng
hoá đƣợc mua bán tự do, chế độ sở hữu tƣ nhân về đất đai đƣợc xác lập ổn
định, quá trình tích luỹ đất đai có thể lên đến đỉnh cao, thị trƣờng mang tính
chất độc quyền và các nƣớc này thƣờng áp dụng luật thuế đối với việc mua
bán đất đai không áp đặt giới hạn hành chính với thị trƣờng đất đai.
1.3.1.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Pháp luật đất đai ở Trung Quốc có nhiều điểm tƣơng đồng với pháp
luật đất đai ở Việt Nam. Nhìn về tổng thể Trung Quốc là một nƣớc khá mạnh
trong công tác bồi thƣờng, tái định cƣ. Nguyên nhân chính của thành công đó
là do Trung Quốc có một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năng động, kho học. Cùng với một
nhà nƣớc pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính quyền địa
phƣơng theo thẩm quyền có hiệu lực cao, ngƣời dân có ý thức chấp hành pháp
luật nghiêm minh. Bên cạnh đó tuy là một quốc gia có diện tích lãnh thổ rộng
lớn nhƣng việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thật sự là tiết kiệm, Nhà nứơc
Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán, chuyển nhƣợng đất đai, do vậy thị
trƣờng đất đai hầu nhƣ không tồn tại, mà chỉ có thị trƣờng nhà cửa. Trung
Quốc xây dựng chính sách và các thủ tục rất chi tiết rõ ràng, buộc hoạt động
tái định cƣ với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó mục tiêu của chính sách
này là cung cấp cơ hội cho tái định cƣ thông qua cách tiếp cận cơ bản nơi ở