Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của VINACONEX.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.59 KB, 30 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Lời nói đầu
Thơng mại Quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế quốc
dân. Đối với tất cả quốc gia trên thế giới, trong tiến trình mở cửa thị trờng và
hội nhập kinh tế quốc tế thì u tiên lớn nhất thờng là vấn đề đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị tr-
ờng khu vực và quốc tế. Nhập khẩu cho phép bổ xung những sản phẩm hàng
hoá trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất không hiệu quả và đem lại lợi
ích cho các bên tham gia. Xuất khẩu lại đợc khuyến khích nhằm đẩy mạnh sản
xuất trong nớc và tăng thu ngoại tệ.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đờng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế
đối ngoại đặc biệt quan trọng. Hơn hai mơi năm qua, với nhiều chủ trơng và
chính sách của Đảng và Nhà nớc, các mối quan hệ đối ngoại ngày càng mở
rộng và phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho sự giao lu giữa các ngành kinh tế của ta với các nớc
trong khu vực và thế giới.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ Xây dựng, Tổng Công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX đã sớm khẳng định vai trò của
mình trong công cuộc xây dựng đất nớc. Hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng
Công ty không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại
lợi ích thiết thực cho nền kinh tế quốc dân.
Để khai thác triệt để lợi thế của việc xuất nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh
vực xây dựng nhằm từng bớc nâng cao cơ sở hạ tầng trong nớc, việc đánh giá
hoạt động xuất nhập khẩu trong lĩnh vực xây dựng và đề ra giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động này có tầm quan trọng đặc biệt. Do đó trong quá trình
thực tập và tìm hiểu nghiệp vụ kinh doanh ở Tổng Công ty VINACONEX tôi
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
đã chọn đề tài nghiên cứu là :" Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của VINACONEX".


Kết cấu của luận văn:
- Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chơng:
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về Thơng mại quốc tế nói chung và
hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Chơng II : Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng Công ty
VINACONEX trong thời gian qua.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng
hoá tại Tổng Công ty VINACONEX
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về Thơng mại quốc tế nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng
I. Thơng mại quốc tế
1.Khái niệm về Thơng mại Quốc tế
Hoạt động thơng mại Quốc tế xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ 2 -3 sau
công nguyên điển hình là "con đờng tơ lụa". Những lái buôn chở hàng từ
Châu á(chủ yếu là tơ lụa nổi tiếng của Trung Quốc) bằng lạc đà vợt qua sang
các nớc Châu Âu và mua hàng hoá Châu Âu trở về để bán. Họ đã đi những b-
ớc đầu tiên trên con đờng Thơng mại quốc tế (TMQT). Qua năm tháng, hoạt
động TMQT ngày càng phát triển.
Ngày nay, TMQT không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là
sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế.
TMQT một mặt phải khai thác đợc mọi lợi thế tuyệt đối của đất nớc phù hợp
với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác phải tính đến lợi
thế tơng đối có thể đợc theo quy luật chi phí cơ hội. Phải luôn tính toán cái có
thể thu đợc so với cái phải bỏ ra khi ham gia vào TMQT.
Nh vậy, TMQT là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc
gia dới hình thức buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận tối đa.

2. TMQT - Một sự cần thiết khách quan
Từ lâu các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng các quốc gia cũng nh các cá
nhân không thể sống và lao động sản xuất riêng rẽ mà có đầy đủ mọi thứ đợc,
mà phải có mối quan hệ và hợp tác với nhau thông qua những hoạt động kinh
tế xã hội. Do đó một tất yếu khách quan là phải có TMQT mới đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con ngời. Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công
lao động xã hội, chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc và quy mô sản xuất ngày
càng lớn.
Sự cần thiết của TMQT thể hiện qua một số điểm sau :
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
- Lý do cơ bản nhất là TMQT mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của
một số nớc. Nó cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng
nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc
khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán.
- Về mặt kinh tế, TMQT đem lại nguồn thu nhập lớn cho mỗi quốc gia.
Các quốc gia khai thác đợc cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tơng đối của mình.
Quốc gia lớn mạnh ngoài việc thu ngoại tệ còn củng cố ngày càng vững vị trí
vốn đã chắc của mình trên thơng trờng. Quốc gia lạc hậu thì tiếp cận đợc khoa
học kĩ thuật tiên tiến, học hỏi đợc phơng thức quản lý mới, giả quyết công ăn
việc làm cho ngời lao động,...
- TMQT ngày càng gắn liền với cạnh tranh gay gắt mà trung tâm cạnh
tranh hớng vào hiệu quả sản xuất, chất lợng sản phẩm và thị hiếu tiêu dùng.
Các quốc gia là các hệ thống kinh tế phụ thuộc nhau và mâu thuẫn nhau gay
gắt vì chúng vừa có khuynh hớng bảo hộ vừa có khuynh hớng mở cửa. Muốn
tồn tại các quốc gia phải tự nâng mình lên, sản phẩm sản xuất ra phải có chất
lợng ngày càng cao mới đáp ứng đợc nhu cầu phong phú, đa dạng của con ng-
ời.
Nh vậy, TMQT là tất yếu khách quan, tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất
trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới.

II. Hoạt động nhập khẩu và vai trò của hoạt động nhập khẩu
với nền kinh tế quôc dân
Thế giới ngày càng phát triển thì vai trò TMQT trở thành tất yếu cho sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Có TMQT nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng mới đáp ứng đợc nhu cầu của công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Có thể nói, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến
sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá tiêu dùng mà trong nớc
cha sản xuất đợc hoặc sản xuất không hiệu quả.
Cụ thể, vai trò của hoạt động nhập khẩu thể hiện qua một vài điểm sau :
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
- Nhập khẩu cho phép bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền
kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định. Khai thác đến mức tối
đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế. Sản xuất trong nớc phải học tập,
nghiên cứu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng để cạnh tranh với hàng
nhập.
- Trang bị những thiết bị máy móc hiện đại, bổ sung nguyên vật liệu đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, từ đó tạo việc làm cho ngời lao động, góp phần cải
thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu góp phần thúc đẩy xuất khẩu do có nguyên liệu và máy móc
để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
III. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ ngoại thơng bao giờ cũng phức
tạp, chứa đầy sự rủi ro so với mua bán trong nớc do có sự khác nhau về nhiều
mặt. Do vậy để đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu, doanh
nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ sau :

1. Nghiên cứu thị trờng
Vai trò của việc nghiên cứu thị trờng trong hoạt động nhập khẩu rất quan
trọng giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị trờng, có nguồn thông tin
toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng cho chiến lợc marketing. Nếu không thực
hiện nghiên cứu thị trờng hoặc thực hiện sơ sài, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt
với những rủi ro rất lớn. Trong TMQT, nghiên cứu thị trờng bao gồm nghiên
cứu thị trờng trong nớc và thị tròng nớc ngoài.
1.1. Nghiên cứu thị trờng trong nớc
Trên thị trờng luôn có những biến động mà bản thân doanh nghiệp rất khó
lợng hoá đợc. Do vậy cần phải theo sát và am hiểu thị trờng thông qua hoạt
động nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ thông tin về thị tròng có ý nghĩa cho
việc ra quyết định trong kinh doanh vì đây là thị trờng đầu ra của doanh
nghiệp.
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Khi nghiên cứu thị trờng trong nớc, doanh nghiệp cần trả lời đợc các câu
hỏi sau:
+ Thị trờng trong nớc đang cần mặt hàng gì? Tìm hiểu về mặt hàng,
quy cách, mẫu mã, chủng loại,...
+ Tình hình tiêu thụ mặt hàng ấy ra sao?
+ Đối thủ cạnh tranh trong nớc nh thế nào?
+ Tỷ suất ngoại tệ là bao nhiêu?
1.2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
Mục đích của giai đoạn này là lựa chọn đợc nguồn hàng nhập khẩu và đối
tác giao dịch một cách tốt nhất. Vì đây là thị trờng nớc ngoài nên việc nghiên
cứu gặp phải một số khó khăn và không đợc kĩ lỡng nh thị trờng trong nớc.
Doanh nghiệp cần biết các thông tin về khả năng sản xuất, cung cấp, giá cả và
sự biến động của thị trờng. Bên cạnh đó cần am hiểu về chính trị, luật pháp,
tập quán kinh doanh,... của nớc bạn hàng.
2. Lập phơng án kinh doanh

Dựa vào kết quả thu đợc của việc nghiên cứu thị trờng, các đơn vị kinh
doanh nhập khẩu cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm ứng
phó với những dự đoán về diễn biến của quá trình nhập khẩu hàng hoá cũng
nh mục tiêu sẽ đạt đợc khi thực hiện đợc quá trình này.
Nội dung của việc lập phơng án kinh doanh bao gồm nhiều công việc,
trong đó có các công việc sau:
+ Vấn đề cơ bản đầu tiên là phải xác định đợc mặt hàng nhập khẩu.
+ Xác định số lợng hàng nhập khẩu.
+ Lựa chọn thị trờng, bạn hàng, phơng thức giao dịch,...
+ Đề ra các biện pháp để đạt đợc mục tiêu nh chiêu đãi, mời khách,
quảng cáo,...
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu.
3. Ký kết hợp đồng
Hợp đồng mua bán Quốc tế là sự thoả thuận của những đơng sự có quốc
tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một khối l-
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
ợng hàng hóa nhất định cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận
hàng.
Trong TMQT, hợp đồng đợc thành lập bằng văn bản, đó là chứng từ cụ thể
và cần thiết về sự thoả thuận giữa hai bên mua và bán. Mọi quyền lợi và nghĩa
vụ của các bên đợc thể hiện rõ ràng trong hợp đồng sau khi hai bên đã ký kết
trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi. Vì vậy hợp đồng chính là bằng
chứng để quy trách nhiệm cho các bên khi có tranh chấp, vi phạm hợp đồng.
Một hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng có nội dung sau :
Số hiệu hợp đồng
Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
Tên và địa chỉ của các bên đơng sự
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng gồm:

+ Tên hàng
+ Số lợng
+ Qui cách, chất lợng
+ Giá cả
+ Phơng thức thanh toán
+ Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những điều khoản khác nh điều
khoản khiếu nại, điều khoản bất khả kháng và các điều khoản khác.
Cụ thể, một hợp đồng nhập khẩu có thể gồm các điều khoản nh sau:
Điều 1: Các khái niệm chung (đặc biệt cần với hợp đồng nhập khẩu dây
chuyền sản xuất).
Điều 2: Hàng hoá và số lợng.
Điều 3: Giá cả.
Điều 4: Thanh toán.
Điều 5: Giao hàng.
Điều 6: Kiểm tra hàng hoá.
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Điều 7: Trọng tài.
Điều 8: Phạt.
Điều 9: Bất khả kháng.
Điều 10: Thực hiện hợp đồng.
Điều 11: Các quy định khác.
Đi kèm với hợp đồng có thể có các bản phụ lục tài liệu kỹ thuật, các bản
kê chi tiết... tuỳ thuộc vào từng mặt hàng và yêu cầu của các bên.
4. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thong đã đợc ký kết, các bên tham gia
ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc phức tạp đòi hỏi
phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi quốc gia
và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.

Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bớc sau:

Trình tự trên đây cũng chỉ mang tính chất tơng đối. Có những công việc
tất yếu phải làm, có những công việc có thể làm hay không tuỳ từng hợp đồng
và có những công việc thay đổi vị trí cho nhau.
5. Đánh giá hiệu quả thực hiện
Kết quả kinh doanh nhập khẩu đợc xác định bằng lợi nhuận đem lại. Lợi
nhuận đợc tính toán trên cơ sở chi phí và doanh thu. Ngoài việc hạch toán lỗ
8
Ký hợp đồng
Xin giấy phép
(nếu cần)
Mở L\C
Đôn đốc phía
bán giao hàng
Thuê tàu
(Nếu có quyền)
Mua bảo
hiểm(Nếu có
quyền)
Làm thủ
tục hải
quan(Nhập
khẩu)
Nhận
hàng(Kiểm tra
SL, CL)
Làm thủ tục
thanh toán
Xử lý tranh

chấp(nếu có)
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
lãi còn phải đánh giá về bạn hàng, về thị trờng, về mối quan hệ tiếp theo giữa
doanh nghiệp với bạn hàng.
Qua việc đánh giá này để rút ra kinh nghiệm, mặt mạnh phát huy, mặt yếu
khắc phục nhằm đạt đợc hiệu quả cao hơn trong các thơng vụ sắp tới.
IV. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp
1. Nhóm nhân tố bên trong
1.1. Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính
Trong kinh doanh nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể làm đợc
gì ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trờng vốn giúp doanh
nghiệp thực hiện các công việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn,
có điều kiện để tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn.
Sự trờng vốn tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác do có
điều kiện sử dụng các phong tiện hiện đại. Ngoài ra còn cho phép doanh
nghiệp có thể thực hiện tốt các công cụ marketing trên thị trờng về giá cả,
cách thức nhập khẩu và bán hàng trên thị trờng nội địa, tạo điều kiện tốt cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.2. Nhân tố con ngời
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong Công
ty là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Xét về tiềm
lực của doanh nghiệp thì con ngời là vốn quý nhất. Một đội ngũ vững vàng về
chuyên môn, kinh nghiệm trong giao thơng quốc tế, có khả năng ứng phó linh
hoạt trớc biến động của thị trờng và say mê nhiệt tình trong công việc luôn là
đội ngũ lý tởng trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Do đặc điểm riêng của kinh doanh TMQT là thờng xuyên phải giao dịch
với đối tác nớc ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh doanh còn phải
giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong việc giao dịch, làm ảnh
hởng đến hiệu quả công việc.

1.3. Lợi thế bên trong của doanh nghiệp
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Một doanh nghiệp kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trờng là một điều
kiện rất thuận lợi. Có uy tín với bạn hàng về việc thanh toán đủ, đúng hạn sẽ
thuận lợi cho những hợp đồng sau này. Uy tín của doanh nghiệp là nhân tố
quyết định khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp. Nếu có chức
năng nhập khẩu uỷ thác thì khi doanh nghiệp có uy tín sẽ có nhiều các đơn vị
trong nóc uỷ thác việc nhập khẩu cho doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh
nghiệp dễ tiêu thụ hơn những doanh nghiệp làm ăn không đứng đắn, mất uy
tín với khách hàng.
Ngoài ra, một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong nhập khẩu một sản
phẩm nào đó sẽ lựa chọn đợc nguồn hàng tốt nhất phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu của ngời tiêu dùng trong nớc do am hiểu về thị trờng, có những mối quan
hệ rộng, lâu năm.
2. Nhóm nhân tố bên ngoài
2.1. Chính sách của Chính phủ
Chính sách của Chính phủ có tác động không nhỏ đến hiệu quả của hoạt
động nhập khẩu. Các chính sách tài chính tín dụng u đãi cho các nhà nhập
khẩu sẽ tạo cho họ nắm đợc cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Chính sách
bảo hộ nền sản xuất trong nớc và khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu đã
làm giảm hiệu quả kinh doanh của các nhà nhập khẩu muốn thu lợi nhuận qua
việc bán hàng nhập khẩu trong nớc, nhng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội,
tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, hơn nữa khuyến khích các ngành sản
xuất trong nớc phát huy đợc khả năng của mình.
2.2. Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá hoặc tính
theo phần trăm đối với tổng trị giá hàng hoá hay là kết ọp cả hai cách nói trên
đối với hàng nhập khẩu. Theo đó ngời mua trong nớc phải trả cho những hàng
hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà ngời xuất khẩu nớc ngoaì nhận đ-

ợc.
Thuế nhập khẩu nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng
trong nớc và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên thuế
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
nhập khẩu làm cho giá bán trong nớc của hàng nhập khẩu cao hơn mức giá
nhập và chính ngời tiêu dùng trong nớc phải chịu thuế này. Nếu thuế này quá
cao sẽ đa đến tình trạng giảm mức cầu của ngời tiêu dùng đối với hàng nhập
và làm hạn chế mức nhập khẩu của doanh nghiệp.
Từ cuối thập kỷ 80, nhiều quốc gia đã thay đổi chiến lợc phát triển TMQT,
đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao trình độ sản xuất trong nớc, cạnh tranh với
thị trờng thế giới. Để thực hiện chiến lợc đó, nhiều nớc đã cắt giảm thuế quan
để khuyến khích trao đổi. Ví dụ nh Đài Loan đã giảm thuế hàng nhập khẩu từ
40% xuống 20%. Thái Lan giảm thuế xuất nhập khẩu máy móc thiết bị từ
30% xuống còn 5%. Việt Nam với tiến trình tham gia vào AFTA giảm mức
thuế suất xuất nhập khẩu xuống còn 0 - 5% vào năm 2006. Còn hiện tại việc
quy định mức thuế xuất nhập khẩu luôn là đề tài đợc quan tâm từ nhiều phía.
2.3. Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nớc nhằm hạn chế nhập khẩu
về số lợng hoặc giá trị một số mặt hàng nhất định hoặc từ những thị trờng
nhất định trong một khoảng thời gian thờng là một năm.
Mục tiêu việc áp dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch của
Nhà nớc nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc, sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ,
bảo đảm các cam kết của Chính phủ ta với nớc ngoài.
Hạn ngạch nhập khẩu đa đến tình trạng hạn chế số lợng nhập khẩu đồng
thời gây ảnh hởng đến giá nội địa của hàng hoá. Hạn ngạch nhập khẩu có tác
động tơng đối giống với thuế nhập khẩu tức là do có hạn ngạch làm giá hàng
nhập khẩu trong nớc sẽ tăng lên. Nhng hạn ngạch không làm tăng thu ngân
sách. Đối với cả Chính phủ và các doanh nghiệp trong nớc, việc cấp hạn ngạch
nhập khẩu có lợi là xác định đợc khối lợng nhập khẩu biết trớc.

Hiện nay Nhà nớc ta tiến hành đấu thầu hạn ngạch chứ không phân bổ
trực tiếp cho các doanh nghiệp nh trớc đây nữa. Doanh nghiệp nào thắng thầu
thì sẽ có quyền nhập khẩu mặt hàng đó với số lợng quy định.Tuy nhiên việc
nhập khẩu nhiều hay ít khi doanh nghiệp đã thắng thầu phụ thuộc vào đinh
ngạch (tổng hạn ngạch) mà Chính phủ đa ra.
2.4. Tỷ giá hối đoái
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
Các phơng tiện thanh toán quốc tế đợc mua và bán trên thị trờng hối đoái
bằng tiền tệ quốc gia của một nớc theo một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả
của một đơn vị tiện tệ nớc này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nớc kia
đợc gọi là tỷ giá hối đoái (TGHĐ).
Việc áp dụng loại TGHĐ nào, cao hay thấp đều ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động xuất nhập khẩu.
Việc phá giá đồng nội tệ hay chính là TGHĐ cao lên sẽ có tác dụng
khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Ngợc lại, TGHĐ thấp sẽ hạn chế
xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu.
2.5. Nhân tố cạnh tranh
Cạnh tranh đợc xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ ngành
sản xuất trong nớc và cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài. Trong một thời
kỳ, nếu có nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng và tiêu thụ
ở thị trờng nội địa hay nhập khẩu để sản xuất cùng một loại mặt hàng thì việc
cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn tới giá cả, doanh số bán hàng, ảnh hởng tới
mức tiêu thụ và do đó ảnh hởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có
nhiều nhà nhập khẩu cùng quan tâm đến một loại hàng hoá, giá nhập khẩu
cũng tăng lên làm tăng các khoản chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Các nhà sản xuất nớc ngoài khi thâm nhập thị trơng nội địa cũng trở thành
một đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nớc. Họ cạnh tranh bằng giá
cả, chất lợng, mẫu mã. uy tín,... khi thu hút đợc khách hàng về phía mình, các

sản phẩm của nớc ngoài làm giảm thị phần của sản phẩm đợc sản xuất trong
nớc từ nguyên liệu nhập khẩu, từ đó làm giảm doanh số bán hàng của các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
2.6. Nhân tố văn hoá, thị hiếu của mỗi quốc gia
Trên thế giới có nhiều nền văn hoá khác nhau và mỗi quốc gia có một
phong tục tập quán khác nhau. Một quốc gia sẽ nhập khẩu hàng hoá để bổ
sung, thay thế cho việc tiêu dùng hoặc nhập khẩu để tiếp tục sản xuất các loại
hàng hoá phù hợp với nhu cầu và thị hiếu trong một giai đoạn nhất định của
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa thơng mại
dân c. Việc nghiên cứu văn hoá, thị hiếu sẽ quyết đinh kết quả bán hàng của
các nhà nhập khẩu và quyết định đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Tổng
Công ty VINACONEX trong thời gian qua
I. Khái quát về Tổng công ty VINACONEX
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Đợc thành lập ngày 27 -9 -1988, VINACONEX khi đó là Công ty dịch vụ
xây dựng và xuất khẩu lao động trực thuộc Bộ Xây dựng, có nhiệm vụ quản lý
cán bộ, công nhân lao động ngành xây dựng làm việc ở các nớc Bulgari, Nga,
Tiệp khắc (cũ), irắc, tháng 8 - 1991 trở thành Tổng công ty xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam(VINACONEX).
Tháng 11 - 1995, Tổng công ty VINACONEX đợc Chính phủ quyết định
trở thành một Tổng công ty Nhà nớc (Tổng công ty 90) với nhiều thành viên
mới là các công ty trực thuộc Bộ xây dựng trớc đây. Từ đó đến nay, nhiều
công ty của các địa phơng nh Hải Phòng, Hải Dơng, Huế, Hà Nội, Đắc Lắc,
Quảng Nam, Đồng Tháp, Hà Tây, Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đã gia nhập làm
thành viên của Tổng công ty, cùng với nhiều công ty cổ phần thành lập mới,
liên doanh tạo ra một đại gia đình VINACONEX. Trải qua những năm tháng
xây dựng và trởng thành, cho đến nay, VINACONEX đã trở thành Tổng công

ty đa doanh hàng đầu của Bộ Xây dựng, với chức năng chính là: xây lắp, t vấn
đầu t - thiết kế - khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật t
phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và
vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nớc ngoài, và đặc biệt,
đầu t vào các lĩnh vực của nền kinh tế đang là nhiệm vụ chiến lợc quan trọng
hàng đầu nhằm chuyển đổi cơ cấu và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
xứng tầm với tập đoàn kinh tế mạnh.
13

×