MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay vấn đề giáo dục kỹ năng thiết lập mối QHXH cho trẻ KTTT tại các trường
mẫu giáo hòa nhập chưa mang lại hiệu quả cao bởi nhiều nguyên nhân. Điều này dẫn tới
việc hình thành và phát triển kỹ năng này ở trẻ KTTT nhẹ chưa đầy đủ và chưa toàn diện.
Cho đến nay, chưa có đề tài đi sâu nghiên cứu về kỹ năng thiết lập các mối quan hệ cho trẻ
KTTT nhẹ 4- 5 tuổi. Vì lẽ đó chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giáo
dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục
hòa nhập”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lí luận và thực tiễn giáo dục kỹ năng thiết lập các mối
QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi, từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng thiết lập
các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập nhằm phát
triển kỹ năng này ở trẻ, giúp trẻ hòa nhập xã hội tốt hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho
trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi.
3.2.Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ KTTT nhẹ 4-5
tuổi trong môi trường hòa nhập
4. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4-5 tuổi trong môi
trường giáo dục hòa nhập đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên kết quả giáo dục
vẫn còn những tồn tại, hạn chế này do nhiều nguyên nhân và trong đó có những nguyên
nhân từ phía giáo viên. Nếu đề xuất và sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng thiết lập các
mối QHXH hợp lý, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em sẽ giúp trẻ tự tin, độc lập
hơn trong cuộc sống, sẽ tạo điều kiện giúp trẻ học các kỹ năng học đường ở cấp học cao hơn
và hòa nhập xã hội tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu 1 số vấn đề lý luận về trẻ KTTT, kỹ năng thiết lập các mối QHXH,
giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4 -5 tuổi trong môi trường
giáo dục hòa nhập, biện pháp giáo dục thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4-5 tuổi
trong môi trường giáo dục hòa nhập.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về thiết lập các mối QHXH của trẻ KTTT nhẹ 4-5
tuổi, thực trạng giáo dục cho trẻ KTTT nhẹ 4-5 tuổi tại 2 trường mầm non hòa nhâp, thực
trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục thiết lập các mối QHXH cho trẻ
KTTT nhẹ 4- 5 tuổi. Lý giải nguyên nhân thực trạng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 45 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập và thực nghiệm 1 số biện pháp trên 2 trẻ
1
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn về khách thể khảo sát :
+ 50 giáo viên tại trường Mầm non tư thục Sao Việt tổ dân phố 3 – Văn Phúc – Phúc
La- Hà Đông- Hà Nội, trường Mầm non tư thục Lâm Nhi số 6 – Ngõ 1142- Đê La Thành –
Ngọc Khánh- Ba Đình- Hà Nội.
+ 30 cha mẹ trẻ KTTT nhẹ tại trường Mầm non tư thục Sao Việt, trường Mầm non tư
thục Lâm Nhi
+ 10 trẻ KTTT mức độ nhẹ 4-5 tuổi đang học tại trường Mầm non tư thục Lâm Nhi
và Trường Mầm non Sao Việt.
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: trường Mầm non tư thục Lâm Nhi và Trường Mầm
non Sao Việt.
* Khách thể thực nghiệm: 2 trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa các vấn đề lí luận.
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu lịch sử vấn đề: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu –
còn gọi là lịch sử nghiên cứu vấn đề.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp chuyên gia:
7.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm:
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng Anket:
7.2.4. Phương pháp quan sát:
7.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu:
7.2.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study)
7.2.7. Phương pháp thực nghiệm (có tính thử nghiệm):
7.2.Phương pháp xử lý bằng thống kê toán học
2
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG
THIẾT LẬP CÁC MỐI QHXH CHO TRẺ KTTT NHẸ 4- 5 TUỔI TRONG MÔI
TRƯỜNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP
1.1. VÀI NÉT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐÊ
1.1.1. Nghiên cứu về trẻ KTTT
1.1.2. Nghiên cứu về các kỹ năng của trẻ KTTT
1.2.1. Trẻ khuyết tật trí tuệ (KTTT) [21]
1.2.1.1. Khái niệm trẻ KTTT
“KTTT là một dạng tật có đặc điểm là bị hạn chế đáng kể trong việc thực hiện chắc
năng trí tuệ và các kỹ năng thích nghi thực tế, thích nghi xã hội, kỹ năng nhận thức. Loại tật
bắt đầu trước 18 tuổi”[1 ].
1.2.2. Phân loại mức độ khuyết tật trí tuệ
Mức độ
Chỉ số IQ
KTTT loại nhẹ
Chỉ số IQ từ 50-55 đến gần 70
KTTT loại trung bình
Chỉ số IQ từ 35-40 đến 50-55
KTTT loại nặng
Chỉ số IQ từ 20-25 đến 35-40
KTTT loại nghiêm trọng
Chỉ số IQ dưới 20 hoặc 25
1.2.2. Một số đặc điểm tâm lý của trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi [23]
a. Một số đặc điểm về trí tuệ và ngôn ngữ của trẻ KTTT nhẹ.
Ngôn ngữ của trẻ KTTT chậm hơn so với trẻ bình thường cùng độ tuổi. Sự không
phát triển về mặt giao tiếp đã gây cho trẻ sự ngưng trệ về mặt phát triển trên nhiều khía
cạnh: tư duy, giao tiếp, hành vi….
Hệ thống ngữ pháp ở trẻ KTTT cũng rất khó hoàn thiện.
b. Đặc điểm tình cảm xã hội của trẻ KTTT nhẹ
Khó xây dựng các mối quan hệ gắn bó
Không hứng thú tham gia vào các tương tác xã hội
Phản ứng với sự trêu đùa
Tìm hiểu mục tiêu của người khác
Hiểu cảm xúc
1.2.3. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo nhỡ (từ 4- 5 tuổi) [15]
a. Hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình thành “xã hội trẻ em”
Trong hoạt động vui chơi, trẻ mẫu giáo nhỡ đã biết thiết lập những quan hệ rộng rãi
và phong phú với các bạn cùng chơi. Một “xã hội trẻ em” được hình thành
Các trẻ ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ, việc chơi của các trẻ đã tương đối thành thạo và chơi
với nhau trong nhóm bạn bè đã trở thành nhu cầu bức bách..
b. Sự phát triển đời sống tình cảm
3
Trẻ mẫu giáo nhỡ rất thèm khát sự trìu mến và yêu thương, đồng thời rất lo sợ sự thờ
ơ lạnh nhạt của những người xung quanh đối với mình.
Trẻ mẫu giáo nhỡ thường kết bạn tùy theo hoàn cảnh cụ thể nhưng do được chơi
trong nhóm bạn bè nên trẻ cũng đã bắt đầu quan tâm đến bạn trong nhóm. Cũng sẵn sàng
chia sẻ đồ chơi hay quà bánh của mình cho bạn và thể hiện sự đồng cảm của mình khi gặp
khó khăn.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG THIẾT LẬP CÁC MỐI
QHXH, MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP, BIỆN PHÁP.
1.3.1. Khái niệm kỹ năng
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng. Từ những quan điểm đó
chúng tôi cho rằng kỹ năng là khả năng con người vận dụng những kiến thức đã biết vào
giải quyết những nhiệm vụ trong những điều kiện xác định để đạt được kết quả.
1.3.2. Kỹ năng thiết lập mối QHXH.
1.3.2.1. Khái niệm kỹ năng thiết lập mối QHXH.
a. Quan hệ xã hội (QHXH)[28]
Trong cuốn Bách khoa toàn thư “QHXH” được định nghĩa như sau: “QHXH là
những quan hệ giữa người với người được hình thành trong quá trình hoạt động kinh tế,
chính trị, pháp luật, tư tưởng, đạo đức, văn hóa”
Quan hệ xã hội là quan hệ bền vững, ổn định giữa các chủ thể hành động. Các quan
hệ này được hình thành trên những tương tác xã hội ổn định, có tính lặp lại.
* Mối quan hệ giữa QHXH với hành động xã hội và tương tác xã hội.
QHXH không tách rời khỏi hành động xã hội và tương tác xã hội. Hành động xã hội
tạo ra tương tác xã hội, tương tác xã hội lặp đi lặp lại tạo ra QHXH.
“QHXH là mối quan hệ giữa con người với con người trên tất cả các lĩnh vực trong
đời sống hàng ngày, mối quan hệ này được xây dựng dựa trên tương tác xã hội ổn định, bền
vững và có tính lặp lại.”
b. Khái niệm kỹ năng thiết lập mối QHXH: “Kỹ năng thiết lập mối QHXH là khả
năng cá nhân vận dụng những kiến thức, vốn kinh nghiệm đã có một cách hiệu quả để
xây dựng quan hệ với những người xung quanh dựa trên tương tác xã hội bền vững, lặp
đi lặp lại”.
1.3.2.2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng thiết lập các mối QHXH.
a. Giai đoạn tiếp thu
b. Giai đoạn duy trì
4
c. Giai đoạn thuần thục
d. Giai đoạn thành thạo và linh hoạt
1.3.3. Giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4-5 tuổi
trong môi trường giáo dục hòa nhập
1.3.3.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5
tuổi
“Giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH là quá trình tác động có mục đích, có hệ
thống của nhà giáo dục tới trẻ KTTT nhẹ thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục
nhằm hình thành, rèn luyện cho trẻ khả năng xây dựng mối QHXH với người khác.”
1.3.3.2. Khái niệm môi trường giáo dục hòa nhập
“Hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ
giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh
sống nhắm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội; trẻ khuyết tật được giáo
dục theo chương trình chung được điều chỉnh, đảm bảo điều kiện cần thiết để phát triển đến
mức cao nhất khả năng của trẻ”.
1.3.3.3. Khái niệm giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4-5
tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập
“Giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT 4- 5 tuồi trong môi trường
giáo dục hòa nhập được hiểu là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có định hướng
của nhà giáo dục tới trẻ KTTT thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo trong đó nhà giáo
dục phải có sự điều chỉnh về nội dung, phương pháp cho phù hợp với khả năng và nhu cầu
của trẻ nhằm hình thành, rèn luyện khả năng xây dựng các mối QHXH với những người
xunng quanh”.
1.3.3.4. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục thiết lập các mối
QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập.
a. Mục tiêu giáo dục kỹ năng thiết lập QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi trong môi
trường giáo dục hòa nhập
•Trẻ chơi thân thiện, hòa đồng với các bạn trọng nhóm
•Thực hiện 1 số quy tắc ứng xử (chủ động chào/ hỏi, nói lời cảm ơn/ xin lỗi) đúng
hoàn cảnh
•Trẻ biết chia sẻ, luân phiên khi tham gia các hoạt động
b. Nội dung giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi
trong môi trường hòa nhập.
5
Chơi thân thiện, hòa đồng với các bạn bao gồm: biết cách đề nghị tham gia
vào nhóm chơi hoặc khi được phân công vào nhóm, trẻ KTTT có thể tuân theo những
quy tắc của nhóm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao, trò chuyện tương tác
với các bạn khác trong nhóm
Thực hiện 1 số quy tắc ứng xử phù hợp bao gồm: chủ động chào/ hỏi
người; nói lời cảm ơn khi được người khác giúp đỡ hoặc khi được tặng quà; nói lời
xin lỗi khi làm tổn thương người khác.
Chia sẻ đồ dùng , đồ chơi bao gồm: chia sẻ đồ dùng, đồ chơi với các bạn
khi được yêu cầu; Trẻ chủ động chia sẻ khi chơi cùng bạn.
Tuân thủ thứ tự, luân phiên khi tham gia các hoạt động : Trẻ biết chờ đợi
đến lượt mình khi tham gia vào các hoạt động
c. Một số phương pháp được sử dụng trong quá trình dạy kỹ năng thiết lập QHXH
cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi:
•
Phương pháp thuyết trình
•
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan
•
Phương pháp sử dụng tình huống
•
Phương pháp trò chơi
•
Phương pháp hợp tác nhóm
•
Phương pháp đóng vai
•
Phương pháp làm mẫu.
d. Những hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT
nhẹ 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập.
•
Tổ chức tích cực và lồng ghép nội dung vào quá trình chăm sóc giáo dục hàng
ngày cho trẻ ở trường Mầm non.
•
Tổ chức hoạt động vui chơi có chứa nội dung cần giáo dục: Vui chơi là hoạt
động chủ đạo ở lứa tuổi mầm non.
•
Tổ chức giờ học chuyên biệt.
•
Thầy/ cô, cha mẹ, người lớn làm gương (hình mẫu) để cho trẻ làm theo.
•
Phối hợp với gia đình cùng thực hiện nội dung và rèn luyện các nội dung thuộc
nhóm kỹ năng thiết lập các mối QHXH thích hợp đối với trẻ
1.3.3.5. Ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH:
Phát triển nhận thức
Phát triển ngôn ngữ
6
Phát triểngiao tiếp
Tiến tới hòa nhập xã hội.
1.3.4. Biện pháp giáo dục kỹ năng thiết lập mối quan hệ xã cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5
tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập
1.3.4.1. Khái niệm biện pháp
“Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
1.3.4.2. Khái niệm biện pháp giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH
“Biện pháp giáo dục kỹ năng thiết lập mối QHXH là quá trình nhà giáo dục sử dụng
các yếu tố kỹ thuật, các phương tiện cụ thể, môi trường tương tác an toàn và phong phú để
giúp trẻ KTTT xây dựng mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, mọi người xung quanh một cách
tự nhiên và phù hợp với lứa tuổi.”
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KỸ NĂNG THIẾT LẬP CÁC MỐI
QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4-5 trong môi trường giáo dục hòa nhập.
1.3.5.1. Các yếu tố chủ quan (thuộc về trẻ)
Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến giáo duc kỹ năng thiết lập mối QHXH bao gồm: bản
thân đứa trẻ và người chăm sóc và giáo dục, CBQL nhà trường.
* Về phía trẻ KTTT..
Hiệu quả giáo dục phụ thuộc khá nhiều vào sự hợp tác của trẻ với giáo viên.
* Về phía người lớn những người chăm sóc giáo dục trẻ: giáo viên ở lớp, gia sư, cha
mẹ và những người chăm sóc.
* CBQL nhà trường.
1.3.5.2. Các yếu tố khách quan
* Điều kiện cơ sở vật chất
* Môi trường rèn luyện.
* Nhân tố xã hội.
7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG THIẾT LẬP CÁC MỐI QHXH CHO TRẺ
KTTT NHẸ 4- 5 TUỔI TRONG MÔI TRƯỜN GIÁO DỤC HÒA NHẬP
2.1.
Vài nét về địa bàn khảo sát và khách thể khảo sát:
2.1.1 Trường Mầm non Lâm Nhi
2.1.2. Trường Mầm non Sao Việt
2.2.
Kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng thiết lập QHXH cho trẻ
KTTT nhẹ 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập.
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cha mẹ trẻ về giáo dục kỹ năng
thiết lập các mối QHXH.
2.2.1.1.Thực trạng nhận thức của giáo viên và cha mẹ trẻ về kỹ năng thiết lập mối
QHXH.
Nhìn chung, ở cả 2 trường hòa nhập, CBQL, giáo viên và cha mẹ trẻ đều đã có những
hiểu biết ban đầu về kỹ năng thiết lập các mối QHXH, tuy nhiên chưa rõ ràng và chưa sâu
sắc. Việc lựa chọn câu trả lời đúng còn mang tính chất ngẫu nhiên mà chưa thể hiện chính
xác sự hiểu biết của các khách thể về vấn đề đưa ra.
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của giáo viên và cha mẹ trẻ về khái niệm kỹ năng thiết lập mối
QHXH.
2.2.1.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cha mẹ về khái niệm kỹ năng thiết lập
các mối QHXH.
8
Biểu đồ 2.2: Nhận thức của giáo viên và cha mẹ trẻ về khái niệm giáo dục kỹ năng
thiết lập các mối QHXH.
Kết quả khảo sát cho thấy: Hiểu biết của các khách thể về kỹ năng thiết lập mối
QHXH mới dừng lại ở mức độ ban đầu và chưa sâu sắc. Vì vậy để giáo dục kỹ năng này
cho trẻ KTTT đạt hiệu quả cần chú ý đến việc nâng cao trình độ hiểu biết của giáo viên,
CBQL và cha mẹ trẻ.
2.2.2.Thực trạng về giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ
4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập.
2.2.2.1 Nhận thức của giáo viên và cha mẹ về mục tiêu giáo dục kỹ năng thiết lập
các mối quan hệ cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi.
Biểu đồ 2.3: So sánh đánh giá mục tiêu giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH
giữa giáo viên và cha mẹ trẻ
9
Bảng 2.3: Nhận thức của giáo viên và cha mẹ về mục tiêu giáo dục kỹ năng
thiết lập mối QHXH
STT
Các mục tiêu
Giáo viên
Cha mẹ
Chung 2 khách thể
N= 50
N = 30
N=80
giáo dục
1
2
Thứ
Thứ
Thứ
ĐTB
ĐLC
hạng
ĐTB
ĐLC
hạng ĐTB
ĐLC
hạng
2.96
0.20
2
2.93
0.25
2
2.95
0.22
2
hỏi, nói lời 3.00
0.00
1
3.00
0.00
1
3.00
0.00
1
0.33
3
2.73
0.45
3
2.83
0.38
3
Chơi
thân
thiện,
hòa
đồng
trong
nhóm
Biết thực hiện
1 số quy tắc
ứng xử (chào/
cảm ơn/ xin
lỗi)
3
đúng
hoàn cảnh
Biết chia sẻ,
luân
phiên
khi tham gia
2.88
hoạt động
Nhìn chung, cả giáo viên, CBQL và cha mẹ trẻ đã có những đánh giá và lựa chọn
mục tiêu khá phù hợp với khả năng của trẻ KTTT khi giáo dục kỹ năng thiết lập các mối
QHXH. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu phải cần đến sự nỗ lực và phối hợp của giáo viên
và cha mẹ trẻ, ngoài ra yếu tố không thể thiếu để giúp trẻ hoàn thành mục tiêu đề ra đó là
giáo viên và cha mẹ cần tạo lập vòng bạn bè trong môi trường lớp học cũng như tại gia đình.
Các trẻ này đóng vai trò là những người hỗ trợ, chủ động lôi cuốn vào trẻ KTTT vào các
hoạt động.
2.2.2.2. Đánh giá của giáo viên và cha mẹ về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
của các kỹ năng trong nội dung giáo dục kỹ năng thiết lập mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 45 tuổi.
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy: Về cơ bản nhận thức và hành động của giáo viên,
CBQL và cha mẹ trẻ có mối tương quan thuận với nhau, những nội dung được đánh giá cần
thiết là những nội có mức độ thực hiện cao. Tuy nhiên, mức độ thực hiện lại chưa tương
ứng, thấp hơn so với nhận thức về mức độ cần thiết.
10
Biểu đồ 2.4: So sánh nhận thức mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các nội
dung giáo dục của giáo viên và cha mẹ trẻ
2.2.2.3. Thực trạng về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của hình thức giáo dục
mà giáo viên đã sử dụng trong quá trình giáo dục kỹ thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT
4-5 tuồi trong môi trường hòa nhập.
Dựa vào bảng số liệu có thể nhận thấy: Mức độ sử dụng các hình thức giáo dục là
khá cao và thường xuyên, điểm trung bình đạt = 2.62 nhưng hiệu quả mang lại chưa nhiều
và thấp hơn so với mức độ sử dụng, điểm trung bình =2.48.
Biểu đồ 2.5: So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả các hình thức tổ chức
giáo dục kỹ năng thiết lập mối QHXH của giáo viên
2.2.2.4.Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục trong quá trình dạy trẻ KTTT
nhẹ 4-5 tuổi kỹ năng thiết lập QHXH trong môi trường giáo dục hòa nhập
Dựa vào bảng 2.6 chúng tôi nhận thấy phương pháp được sử dụng thường xuyên
nhất, xếp thứ bậc 1 là “phương pháp luyện tập” với điểm trung bình = 2.65, trong đó mức
độ sử dụng của giáo viên và cán bộ cao hơn mức độ sử dụng của cha mẹ là ( = 2.68> =
2.60. Nhìn chung, giáo viên và cha mẹ trẻ đã sử dụng 6 phương pháp trong quá trình giáo
dục kỹ năng thiết lập các mối quan hệ cho trẻ KTTT. Tuy nhiên mức độ sử dụng của giáo
viên và cha mẹ có sự chênh lệch khá nhiều, hệ số tương quan trong trường hợp này R= 0.37
11
tương quan không chặt chẽ. Chúng tôi nhận thấy giáo viên và CBQL ở 2 trường đã có sự
lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp khi dạy kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ
KTTT 4- 5 tuổi.
12
Bảng 2.6: Thực trạng mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của các phương pháp giáo dục kỹ năng thiết lập các mối
QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập
Mức độ sử dụng
Các
STT
phương
Giáo viên
Cha mẹ
N=50
N=30
pháp
ĐTB
1
Mức độ hiệu quả
ĐLC
PP
sử 2.44 0.50
dụng
đồ
Thứ
Chung 2 khách thể
N= 80
Thứ
Chung 2 khách thể
N=50
N=30
N= 80
Thứ
Đ
hang
TB
ĐLC
Thứ
ĐLC
Thứ
C
hang
2.33
0.48 3
2.40 0.49 4
2.36 0.49 4
2.27 0.45 4
2.33 0.47 4
2
2.20
0.66 4
2.48 0.59 3
2.56 0.50 2
2.50 0.51 2
2.54 0.50 2
1
2.60
0.50 2
2.65 0.48 1
2.62 0.49 1
2.57 0.50 1
2.60 0.49 1
4
2.67
0.48 1
2.56 0.50 2
2.10 0.61 5
2.07 0.64 5
2.09 0.62 5
6
1.27
0.45 6
1.35 0.48 6
1.46 0.50 6
1.33 0.48 6
1.41 0.50 6
3
1.43
0.63 5
2.14 0.78 5
2.54 0.50 3
2.37 0.49 3
2.48 0.50 3
2.08
0.53
2.26 0.55
2.27 0.52
2.19 0.51
2.24 0.51
hạng
ĐTB
ĐL
5
hạng
ĐTB
Thứ
ĐLC
hạng
ĐLC
Cha mẹ
ĐTB
hạng
ĐTB
Giáo viên
dùng trực
2
quan
PP
sử 2.64 0.49
dụng tình
3
huống
PP luyện 2.68 0.47
tập
4
PP dùng 2.50 0.51
lời là chủ
5
yếu
PP động 1.40 0.50
não
6
PP
hợp 2.56 0.50
tác nhóm
Tổng B
2.37 0.49
13
2.2.3. Thực trạng mức độ thực hiện kỹ năng thiết lập các mối QHXH của trẻ
KTTT nhẹ 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập.
2.2.3.1. Đánh giá của giáo viên và cha mẹ về mức độ thể hiện kỹ năng thiết lập các
mối QHXH của trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập.
Biểu đồ 2.7: Đánh giá của giáo viên, CBQL và cha mẹ trẻ về khả năng thiết lập
mối QHXH ở trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi
Nhìn chung, đánh giá của giáo viên và cha mẹ về khả năng thực hiện nhóm kỹ năng
thiết lập các mối QHXH có sự tương đồng nhau. Giáo viên, CBQL và cha mẹ đều cho rằng
những kỹ năng thiên về hành động và được lặp đi lặp lại nhiều lần trong môi trường khác
nhau trẻ thực hiện tốt hơn những kỹ năng thiên về nhận biết cảm xúc, thái độ của người
khác rồi mới đưa ra hành động. Những kỹ năng như vậy trẻ thường làm theo ý thích. Để
thực hiện kỹ năng đúng cần đến sự nhắc nhở, hỗ trợ từ người khác.
2.2.3.2. Quan sát, thông kê biểu hiện các biểu hiện kỹ năng thiết lập các mối quan hệ
của trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập.
Tóm lại, trong quá trình quan sát chúng tôi nhận thấy rằng kỹ năng thiết lập các mối
quan hệ của trẻ còn gặp khó khăn: kỹ năng của các trẻ phần lớn mới dừng lại ở mức độ làm
đúng khi được hướng dẫn ( thực hiện 1 số kỹ năng ứng xử, luân phiên), một số kỹ năng trẻ
chưa làm được (hòa đồng trong nhóm; kỹ năng chia sẻ.
Bảng 2.8: Bảng thống kê quan sát kỹ năng thiết lập các mối quan hệ của trẻ KTTT
nhẹ 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập
S
TT
Trẻ KTTT N = 10
Các kỹ năng
X
Độ lệch
chuẩn
Thứ
hạng
1
Hòa đồng
1.4
0.52
4
2
1 số quy tắc ứng xử
1.8
0.42
1
3
Chia sẻ
1.6
0.52
3
4
Luân phiên
1.7
0.48
2
14
2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng thiêt lập mối QHXH
cho trẻ KTTT 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập.
Bao gồm các yếu tố chủ quan (thuộc về trẻ, giáo viên và cha mẹ), các yếu tố khách
quan (nhà trường, nhân tố xã hội, điều kiện cơ sở vật chất).
Tóm lại, trong quá trình giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ
4- 5 tuổi những yếu tố chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố khách quan, bởi đây là
những yếu tố tác động trực tiếp đến trẻ .
15
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG THIẾT LẬP CÁC MỐI QHXH
CHO TRẺ KTTT NHẸ 4- 5 TUỔI TRONG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP
VÀ THỰC NGHIỆM
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH
cho trẻ KTTT 4- 5 tuổi trong môi trường giáo dục hòa nhập
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực ở trẻ:
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả, khả thi
3.2. Các biện pháp đề xuất.
3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Tăng cường khả năng tương tác và giao tiếp của trẻ
KTTT nhẹ 4 5 tuổi.
3.2.1.1 Biện pháp 1.1: Tổ chức hoạt động “playdate”
a. Mục tiêu của biện pháp
Trước hết, là giúp các trẻ KTTT phát triển nhận thức, làm quen với môi trường mới,
tăng cường khả năng giao tiếp, chơi tương tác, thiết lập các mối quan hệ với các trẻ khác,
chia sẻ với các bạn, từ đó giúp trẻ trở nên tự tin.
b. Nội dung của biện pháp
Playdate nghĩa là các bà mẹ có con bị KTTT sẽ tự sắp xếp thời gian rảnh rỗi để đến 1
gia đình có con nhỏ nào đó trong lớp và cho các con cùng chơi với nhau. Một nhóm chỉ nên
gồm từ 3-4 trẻ và thời gian chơi của trẻ chỉ nên kéo dài khoảng 1-2 tiếng.
c. Cách tiến hành:
Cha mẹ tạo cơ hội để các trẻ được tự do chơi cùng nhau theo cách của trẻ và với
những hoạt động, đồ chơi mà trẻ yêu thích.
d. Điều kiện để thực hiện biện pháp:
- Cần thời gian để duy trì hoạt động đều đặn; cha mẹ cũng cần hiểu tâm lý của trẻ,
không nóng vội khi các trẻ xảy ra mâu thuẫn.
Biện pháp1.2: Thường xuyên tổ chức các hoạt động nhóm theo ý đồ sắp xếp của
người giáo dục.
a. Mục tiêu của biện pháp:
Hoạt động nhóm nhằm giúp trẻ KTTT có cơ hội được tương tác với các bạn nhiều
hơn.
b. Nội dung biện pháp
16
Tổ chức hoạt động nhóm khi trẻ học vận động tinh, vận động thô, khám phá môi
trường xung quanh. Trong đó giáo viên hoặc cha mẹ tạo ra những tình huống buộc trẻ
KTTT phải thể hiện nhu cầu tương tác và giao tiếp
c. Cách tiến hành: Giáo viên chia lớp theo nhóm, đảm bảo trẻ KTTT được sắp xếp
vào những nhóm trẻ có tinh thần đồng đội, giao nhiệm vụ cho các thành viên và nhận xét
sản phẩm.
d. Điều kiện để thực hiện biện pháp: giáo viên cần có khả năng bao quát lớp, lựa
chọn nội dung phù hợp để trẻ KTTT có thể tham gia.
Biện pháp 1.3: Xây dựng vòng tay bạn bè trong môi trường hòa nhập.
a.
Mục tiêu của biện pháp
Tạo cho trẻ KTTT môi trường học tập thân thiện, giúp trẻ tự tin phát huy được khả
năng của mình. Xây dựng vòng bạn bè cũng là cách giáo dục tinh thần đoàn kết, giúp đỡ
người khác cho tất cả học sinh trong lớp.
b.
Nội dung của biện pháp
Tại lớp học giáo viên sẽ lựa chọn những chọn những trẻ nhanh nhẹn và có tinh thần
giúp đỡ trẻ khác để tạo thành nhóm với trẻ KTTT. Giáo viên sẽ phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên trong nhóm.
c. Cách tiến hành: Giáo viên quan sát và tìm ra những trẻ nhanh nhẹn, biết quan
tâm, giúp đỡ người khác. Phân công và hướng dẫn các trẻ cách hỗ trợ các trẻ KTTT trong
lớp, giáo viên góp ý và hỗ trợ.
d. Điều kiện để thực hiện biện pháp: Thường xuyên bồi dưỡng cho các trẻ trong lớp
đức tính tốt đẹp; giáo viên và cha mẹ cần kịp thời giúp đỡ nhóm gặp khó khăn.
3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên và cha
mẹ trẻ KTTT về giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT.
3.2.2.1. Biện pháp 2.1: Tìm kiếm tài liệu, biên soạn các tờ rơi
a. Mục tiêu của biện pháp:
Cung cấp một cách nhanh chóng và rộng rãi những kiến thức, kỹ năng nhằm nâng
cao nhận thức của giáo viên và cha mẹ về giáo dục kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ
KTTT.
b. Nội dung của biện pháp
Nhà trường phối hợp cùng với các chuyên gia trong ngành giáo dục đặc biệt sưu tầm
và biên soạn những tài liệu trong và ngoài nước về giáo dục kỹ năng thiết lập các mối
QHXH.
c. Cách tiến hành: Tìm kiếm và thu thập tài liệu có liên quan về kỹ năng, phương
pháp giáo dục các kỹ năng cho trẻ KTTT trong đó có kỹ năng thiết lập các mối QHXH. Tiến
17
hành in ấn và phát hành tài liệu, tờ rơi đến giáo viên và phụ hunh; tiếp nhận phản hồi từ
người đọc.
d. Điều kiện để thực hiện biện pháp: Nhà trường cần có kinh phí, và phối hợp với
các nhà chuyên môn để tìm kiếm nguồn tài liệu đáng tin cậy và phù hợp.
Biện pháp 2.2: Mở các lớp tập huấn ngắn hạn dành cho giáo viên và cha mẹ trẻ
KTTT đang học tại các trường hòa nhập về giáo dục các kỹ năng cho trẻ KTTT nhẹ,
trong đó có kỹ năng thiết lập các mối QHXH.
a. Mục tiêu của biện pháp
Giúp giáo viên và cha mẹ tiết kiệm được thời gian nhưng thu lượm được nhiều kiến thức
hơn. Mặt khác, tại các khóa bồi dưỡng ngắn hạn giáo viên và cha mẹ trẻ được các chuyên gia
giải đáp những thắc mắc hoặc đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho từng trường hợp
b. Nội dung của biện pháp
Thời gian cho mỗi khóa tập huấn nên kéo dài từ 3-5 ngày. Tại các buổi bồi dưỡng và
tập huấn ngắn hạn này, nhà trường và các chuyên gia về giáo dục đặc biệt sẽ cung cấp cho
cha mẹ và giáo viên các kiến thức, kỹ năng về giáo dục trẻ KTTT
c. Cách tiến hành
- Nhà trường lên kế hoạch dự kiến mở lớp tập huấn, mời chuyên gia (chuẩn bị địa
điểm); thông báo tới giáo viên và phụ huynh để đăng ký tham gia; Tiến hành các nội dung
tập huấn.
d. Điều kiện để thực hiện biện pháp: Đảm bảo những điều kiện về cơ sở vật chất
(phòng, trang thiết bị, dồ dùng); Có kế hoạch thực hiện tập huấn 1 cách cụ thể.
Biện pháp 2.3: Nhà trường cử giáo viên và giới thiệu cho cha mẹ trẻ tham gia các
khóa tập huấn về giáo dục kỹ năng thiết lập cho trẻ KTTT.
a. Mục tiêu của biện pháp: Biện pháp sẽ giúp nhà trường giảm thiểu được kinh phí
chi cho vấn đề tập huấn. Giáo viên và cha mẹ cũng dễ dàng lựa chọn những khóa bồi dưỡng
phù hợp với mình.
b. Nội dung của biện pháp: Nhà trường gửi thông báo tập huấn của các tổ chức tới
các cha mẹ trẻ KTTT, đồng thời sắp xếp kế hoạch, thời gian, kinh phí đề cử giáo viên tham
gia tập huấn.
c. Cách tiến hành:Nhà trường liên hệ để biết thông tin về thời gian diễn ra các khóa
tập huấn, thông báo kịp thời phụ huynh và sắp xếp cắt cử giáo viên tham gia.
d. Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Cần thông báo sớm và kịp thời tới giáo viên và phụ huynh để họ kịp thời sắp xếp
công việc; nhà trường cần chuẩn bị kinh phí khi cử giáo viên tham gia các khóa tập huấn.
18
3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng
xã hội
trong quá trình giáo dục kỹ năng cho trẻ KTTT nhẹ.
3.2.3.1. Biện pháp 3.1: Thường xuyên trao đổi tình hình học tập của trẻ KTTT
thông qua sổ liên lạc hoặc trao đổi trực tiếp.
a. Mục tiêu của biện pháp
Phối hợp giữa gia đình và nhà trường đảm bảo trẻ được khắc sâu kiến thức và tăng
cường khả năng khái quát hóa, sự tự tin ở trẻ. Đồng thời nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ
năng trong quá trình giáo dục trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi.
b. Nội dung của biện pháp
Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình bằng các hình thức sau: Họp
phụ huynh 2 lần/ năm; trao đổi tình hình học tập của trẻ qua sổ liên lạc, giáo viên và cha mẹ
trao đổi trực tiếp về tình hình của trẻ.
c. Cách tiến hành
- Giáo viên và cha mẹ cung cấp những thông tin về điểm mạnh và điểm yếu cuả trẻ
khi ở các môi trường khác nhau.Giáo viên và cha mẹ thống nhất nội dung, phương pháp,
hình thức trong quá trình giáo dục kỹ năng thiết lập mối QHXH cho trẻ KTTT để tránh làm
trẻ bối rối và tiếp nhận kỹ năng một cách không đầy đủ.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cả cha mẹ và giáo viên đều cần phải có tinh thần cầu thị, biết lắng nghe ý kiến và
nhiệt tình.
Biện pháp 3.2: Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ KTTT
nhẹ 4- 5 tuổi.
a.
Mục tiêu của biện pháp
Kế hoạch giáo dục cá nhân tạo cơ sở để đánh giá sự tiến bộ của trẻ dựa trên những
mục tiêu đề ra. Sự phối hợp giữa các lực lượng thông qua việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ là sự phối hợp mang tính chuyên môn nhiều nhất.
b.
Nội dung của biện pháp
Để đánh giá và thiết lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ KTTT cần đến sự cộng tác
và phối hợp của nhiều chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau. Kế hoạch giáo dục cá nhân
nhằm nâng cao kỹ năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi gồm các phần:
mức độ chức năng hiện tại của trẻ, thiết lập mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn, ngày bắt
đầu, các dịch vụ cần thiết, kế hoạch đánh giá, trách nhiệm
c. Cách tiến hành biện pháp
- Giáo viên, Ban giám hiệu, cha mẹ trẻ và 1 số lực lượng khác phối hợp để đánh giá
mức độ chức năng hiện tại của trẻ KTTT trong đó có đánh giá kỹ năng thiết lập các mối
19
QHXH. Mức độ chức năng hiện tại cần được đánh giá 1 cách cụ thể, toàn diện, sâu sắc về
các mặt phát triển.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp: Xác định chính xác khả năng và nhu cầu hiện tại
của trẻ; Các mục tiêu trong kế hoạch giáo dục cá nhân cá nhân cần được viết 1 cách rõ ràng
và chi tiết để cha mẹ trẻ cùng thực hiện.
Biện pháp 3: Nhà trường tích cực tổ chức và tham gia các hoạt động văn hóa văn
nghệ.
a. Mục tiêu của biện pháp
Tạo cơ hội để trẻ KTTT được mở rộng các mối quan hệ, trẻ thêm tự tin và có thêm
môi trường trải nghiệm. Tham gia các hoạt động đoàn thể cũng là cơ hội để các cơ quan, các
lực lượng xã hội biết đến trẻ KTTT nhiều hơn và có cái nhìn toàn diện về khả năng của trẻ
KTTT.
b. Nội dung của biện pháp
Các hoạt động đoàn thể bao gồm: các hoạt động văn nghệ chào mừng ngày quốc tế
thiếu nhi, tết trung thu, ngày hội dành cho người khuyết tật, ngày hội dành cho trẻ tự kỷ…
c.
Các bước tiến hành: Liên hệ với các tổ chức đoàn thể trong địa phương tổ chức
các hoạt động văn nghệ cho trẻ. Hướng dẫn trẻ KTTT tham gia các tiết mục biểu diễn.
d.
Điều kiện thực hiện biện pháp: Nhà trường cần chủ động và có sự chuẩn bị tốt
về việc tổ chức và tham gia các hoạt động đoàn thể.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp mà chúng tôi đưa ra có tính độc lập tương đối nhưng có mối liên hệ
chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Do vậy, cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp và
tùy từng lúc, từng nơi, từng chỗ mà mỗi biên pháp này được ưu tiên, quan tâm thực hiện.
3.4. Khảo nghiệm nhận thức của các khách thể (giáo viên, CBQL và cha mẹ trẻ)
về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Sử dụng công thức tính hệ số tương quan Spearman, chúng tôi thu được R = 0.65.
Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp là tương quan thuận và tương
đối chặt chẽ. Điều đó có nghĩa là những biện pháp có tính cấp thiết cao đồng thời cũng là những
biện pháp có tính khả thi khả thi cao.
3.5. Tổ chức thực nghiệm tác động và kết quả thực nghiệm.
3.5.1. Tổ chức thực nghiệm
a. Mục đích thực nghiệm: Nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp giáo dục kỹ
năng thiết lập các mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4-5 tuôi. Đồng thời kiểm tra tính khả thi
của giả thuyết thực nghiệm.
b. Nội dung thực nghiệm:
20
- Do thời gian và phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm 3
biện pháp trong nhóm biện pháp “Tăng cường khả năng giao tiếp và tương tác của trẻ KTTT
nhẹ 4- 5 tuổi” và nhóm biện pháp “ Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng xã hội”.
c. Giả thuyết thực nghiệm: Nếu các biện pháp tăng cường khả năng tương tác và
giao tiếp thông qua viêc thường xuyên tổ chức các hoạt động nhóm, xây dựng vòng bạn bè
trong môi trường hòa nhập thì sẽ góp phần phát triển kỹ năng thiết lập các mối quan hệ xã
hội cho trẻ.
d. Cách tiến hành thực nghiệm: Lựa chọn nội dung thực nghiệm: các kỹ năng trong
nhóm kĩ năng thiết lập QHXH
+ Thời gian thực nghiệm: kéo dài 6 tháng (từ ngày 1/3 – 30/8/ 2014)
+ Thiết lập kế hoạch sử dụng các biện pháp
+ Tiến hành các các biện pháp giáo dục trong các tiết học, hoạt động vui chơi.
+ Đánh giá kết quả thực nghiệm
e. Khách thể thực nghiệm: 1 trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi tại trường Mầm non tư thục Lâm
Nhi, 1 trẻ KTTT 4- 5 tuổi tại trường Mầm non tư thục Sao Việt.
f. Các bước tiến hành thực nghiệm:
Bước 1: Xây dựng thang điểm đánh giá mức độ thực hiện kỹ năng
Thực hiện thành thạo
Kí hiệu
+
Điểm
3
Cần hỗ trợ
+/-
2
Không thực hiện được
-
1
Các mức độ thực hiện kỹ năng
Bước 2: Thu tập thông tin về trẻ và đánh giá sơ bộ mức độ chức năng hiện tại của trẻ.
Bước 3: Tiến hành thực nghiệm các biện pháp đề xuất trong môi trường lớp học và
môi trường gia đình.
Bước 4: Phát phiếu đánh giá tới cha mẹ trẻ và hướng dẫn cách đánh giá mức độ thực
hiện kỹ năng của trẻ môi trường gia đình.
Bước 5: Theo quan sát, theo dõi và đánh giá các kỹ năng thiết lập mối quan hệ của
trẻ dựa trên các mức độ đã xây dựng.
Bước 6: So sánh mức độ thực hiện kỹ năng thiết lập các mối QHXH trước và sau khi
tiến hành thực nghiệm.
g. Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm
Mức độ thực hiện các kỹ năng thiết lập QHXH của trẻ được đánh giá bằng điểm số
theo thang điểm đã được xây dựng. Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý và kiểm định độ tin
cậy của kết quả thực nghiệm..
21
3.5.2. Kết quả thực nghiệm trên 2 trẻ.
Trường hợp 1
Họ và tên trẻ: Nguyễn Quỳnh N
Ngày sinh: 15– 11– 2009
Giới tính: Nữ
Mức độ KTTT: KTTT mức độ nhẹ (DQ = 62.2)
- Các kỹ năng hiện tại của Q.N
Ngôn ngữ: Q.N có thể nói được câu 4, 5 từ, Q.N chưa biết cách sử dụng linh
hoạt các đại từ nhân xưng một cách phù hợp trong những hoàn cảnh khác nhau
Tương tác: N chưa chủ động chào hỏi người lớn (giáo viên khi đến lớp, chưa
chủ động chào ông/bà/bố/mẹ hoặc những người lớn tuổi.
Q.N thích các hoạt động tập thể, văn nghệ như: múa hát, thích chơi cùng các
bạn nhưng chưa biết khởi xướng hoặc đưa ra lời đề nghị để tham gia nhóm chơi, khi chơi
con chưa biết chia sẻ đồ chơi cùng các bạ, với hoạt động luân phiên con thực hiện được khi
được cô nhắc nhở. Dưới đây là biểu đồ so sánh mức độ thực hiện kỹ năng thiết lập mối
QHXH trước và sau thực nghiệm của trẻ
Biểu đồ 3.1. Kết quả kỹ năng các nhóm kỹ năng thuộc kỹ năng thiết lập QHXH
của Nguyễn Quỳnh N trước và sau thực nghiệm
* Trường hợp 2
Họ và tên: Bùi Thanh S
Ngày sinh: 25-10- 2009
Giới tính: Nam
Mức độ KTTT: KTTT mức độ nhẹ (DQ = 60.3)
* Mức độ chức năng hiện tại:
Ngôn ngữ: T.S có thể sử dụng câu 4-5 từ để diễn đạt yêu cầu của mình. T.S bước
đầu đã biết cách sử dụng các đại từ nhân xưng quen thuộc phù hợp với hoàn cảnh như (con ông/ bà/ bố/me/ cô/ chú/ thầy,cô giáo) nhưng với những đối tượng giao tiếp khác như: anh/
chị/ em bé, S còn nhầm lẫn.
22
Tương tác: con chưa biết xin phép khi muốn có đồ vật của người khác. Khi tham
gia các hoạt động yêu thích, con chưa tuân thủ điều đó. Với những đồ chơi hoặc đồ vật yêu
thích, giáo viên và người lớn rất khó thương lượng để con chia sẻ với người khác.Dưới đây
là biểu đồ thể hiện kết quả trước và sau thực nghiệm của 2 trẻ.
Biểu đồ 3.2 Kết quả kỹ năng các nhóm kỹ năng thuộc kỹ năng thiết lập QHXH
của Bùi Thanh S trước và sau thực nghiệm
Tóm lại, sau 6 tháng xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng thiết lập QHXH và
tiến hành thực nghiệm trên 2 trẻ KTTT nhẹ 4-5 tuổi tại 2 trường Mầm non hòa nhập trên địa
bàn Hà Nội chúng tôi nhận thấy hiệu quả tích cực từ các biện pháp.
23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.
1.1.
KẾT LUẬN
Về lí luận:
- Kỹ năng thiết lập mối QHXH là một trong những kỹ năng quan trọng mà mỗi cá
nhân đều cần trang bị, tuy nhiên đây cũng là kỹ năng khó. Bởi thiết lập mối QHXH là sự
tổng hòa của những kỹ năng nhỏ bao gồm: kỹ năng luân phiên, kỹ năng chia sẻ, thực hiện
một số quy tắc ứng xử, kỹ năng chơi hòa đồng với các bạn trong nhóm.
- Trẻ KTTT nhẹ có những hạn chế nhất định trong nhận thức, giao tiếp, tương tác và
xây dựng các mối QHXH. Tuy nhiên trẻ cũng có mong muốn được tham gia chơi cùng các
bạn, được thầy/ cô, bạn bè quan tâm, đặc biệt trong giai đoạn mẫu giáo nhỡ (4- 5 tuổi) là
giai đoạn mà tình cảm xã hội của trẻ phát triển mạnh mẽ nhất, kết bạn, chơi trong nhóm trở
thành nhu cầu bức bách đối với trẻ.
- Mục tiêu giáo dục kỹ năng thiết lập mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ trong môi
trường giáo dục hòa nhập tuân thủ theo mục tiêu giáo dục tình cảm xã hội cho trẻ mẫu giáo
nhỡ 4- 5 tuổi trong chương trình giáo dục mầm non nhưng có 1 số điều chỉnh phạm vi, số
lượng các kỹ năng.
- Nội dung giáo dục kỹ năng thiết lập mối QHXH bao gồm: chơi thân thiện, hòa
đồng với các bạn trong nhóm; thực hiện 1 số quy tắc ứng xử phù hợp; tuân thủ thứ tự, luân
phiên khi tham gia các hoạt động.
- Những phương pháp được sử dụng phổ biến trong quá trình giáo dục kỹ năng thiết
lập mối QHXH: phương pháp thuyết trình; phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan;
phương pháp luyện tập; phương pháp sử dụng tình huống, phương pháp hợp tác nhóm;
phương pháp trò chơi, đóng vai; phương pháp làm mẫu.
- Giáo dục kỹ năng thiết lập mối QHXH cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi trong môi
trường giáo dục hòa nhập được tổ chức dưới những hình thức: Tổ chức tích hợp và lồng
ghép nội dung giáo dục vào quá trình chăm sóc giáo dục hàng ngày cho trẻ ở trường Mầm
non; tổ chức hoạt động chưa nội dung giáo dục; tổ chức giờ học chuyên biệt; thầy/cô,
cha/mẹ làm gương để trẻ làm theo.
- Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kỹ năng thiết lập mối QHXH
cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi. Trong đó, các yếu tố chủ quan xuất phát từ bản thân đứa trẻ và
những người trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ, những yếu tố khách quan bao gồm những yếu
tố từ môi trường sống, điều kiện học tập và nhân tố xã hội.
1.2. Về thực trạng.
- Kết quả điều tra trên các khách thể tại 2 trường mầm non cho thấy: hiện nay nhận
thức của giáo viên, CBQL và cha mẹ trẻ về kỹ năng thiết lập mối QHXH và giáo dục nhóm
24
kỹ năng này cho trẻ KTTT 4- 5 tuổi mới dừng lại ở mức độ cơ bản, chưa sâu sắc. Để nâng
cao hiệu quả giáo dục kỹ năng, vấn đề bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao kỹ năng giáo dục
cho giáo viên, CBQL và cha mẹ trẻ là điều cần thiết.
Về mục tiêu giáo dục đặt ra khi giáo dục kỹ năng thiết lập cho trẻ KTTT nhẹ 4- 5 tuổi
đã có tuy nhiên việc lựa chọn mục tiêu ưu tiên cho trẻ còn chưa thật sự phù hợp. Giáo viên
và cha mẹ mới chỉ nhìn đến hạn chế lớn nhất đang tồn tại ở trẻ mà chưa chú trọng đến
những mục tiêu giáo dục kỹ năng nhỏ nhưng là nền tảng như kỹ năng luân phiên, kỹ năng
chia sẻ.
Về nội dung giáo dục trong nhóm kỹ năng thiết lập mối QHXH, cũng giống như việc
thiết lập mục tiêu, giáo viên và cha mẹ đã lựa chọn nội dung then chốt như kỹ năng thực
hiện 1 số quy tắc ứng xử tuy nhiên vẫn còn 1 số nội dung quan trọng khác chưa được chú
trọng (luân phiên; chia sẻ).
Về hình thức tổ chức giáo dục được sử dụng khi dạy trẻ KTTT nhẹ 4- 5 kỹ năng thiết
lập mối QHXH có sự phù hợp dựa trên những đặc điểm tâm sinh lý chung của nhóm trẻ lứa
tuổi 4- 5 tuổi, giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, luôn chú trọng tích hợp các nội dung
giáo dục vào những hoạt động sinh hoạt hàng ngày của trẻ hoặc. Tuy nhiên hiệu quả mang
lại chưa cao, mức độ hiệu quả còn thấp hơn mức độ sử dụng.
Về phương pháp khi giáo dục trẻ KTTT 4- 5 tuổi kỹ năng thiết lập mối QHXH. Phần
lớn giáo viên 2 trường mầm non hòa nhập đã có những kiến thức về phương pháp dạy học,
có sự lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương pháp nhằm mang lại hiệuquả giáo dục.Tuy
nhiên, những giáo viên chủ nhiệm vẫn chưa giúp trẻ KTTT phát huy hết khả năng của mình.
- Trong quá trình giáo dục kỹ năng thiết lập mối QHXH cho trẻ KTTT 4- 5 tuổi,
phần lớn giáo viên và CBQL và cha mẹ trẻ đã có những lựa chọn phù hợp về mục tiêu, nội
dung và phương pháp giáo dục cho trẻ. Tuy nhiên chưa giúp trẻ KTTT phát huy khả năng
của mình. Điều này là do: hạn chế trong hoạt động của hệ thần kinh cấp cao kèm theo
những vấn đề về hành vi ở trẻ KTTT mà giáo viên chưa nắm bắt được và chưa có chiến
lược quản lý, bên cạnh đó những phương pháp điều chỉnh trong dạy học hòa nhập chưa
được áp dụng triệt để và linh hoạt
- Mức độ thực hiện các kỹ năng thuộc nhóm kỹ năng thiết lập các mối QHXH ở trẻ
KTTT 4- 5 tuổi còn khá đơn giản, chưa thành thạo, luôn cần đến sự hỗ trợ và nhắc nhở của
giáo viên, cha mẹ.
- Nguyên nhân của những hạn chế trên là do: khả năng khái quát hóa của trẻ KTTT
găp nhiều khó khăn; trẻ chưa chủ động khởi xướng giao tiếp, hoạt động hoặc duy trì hội
thoại khi được khởi xướng; số lượng trẻ tại các trường mầm non hòa nhập khá lớn trong khi
25