Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Báo cáo thực tập QTKD: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SX DVTM Minh Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.29 KB, 25 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

MỤC LỤC
TIÊU ĐỀ: BÁO CÁO THỰC TẬP
Tiêu đề:

trang

Lời mở đầu

2

1. Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh

3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh

3

1.2. Nhiệm vụ chính, nhiệm vụ khác của công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh

4

1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH SX 7 DVTM Minh Anh

5

1.4. Tổ chức và hạch toán tại công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh



7

1.5. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh

9

2. Phần 2: Tình hình SXKD của công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh

11

2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của công ty

11

2.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định

19

2.3. Cơ cấu lao động, tiền lương

21

2.4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp

24

2.5. Đánh giá chung và các đề xuất lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp

25


Nguyễn Thị Mai Anh

1

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Lời mở đầu
Ứng dụng được những kiến thức và những kỹ năng học được từ nhà trường vào
thực tế là một điều vô cùng quan trọng đối với sinh viên. Qua đó không chỉ giúp sinh
viên củng cố được những kiến thức và những kỹ năng đã có mà còn giúp cho việc
nghiên cứu những kiến thức chuyên sâu của ngành mà chính mỗi sinh viên đang theo
học. Do vậy, trường đại học Công Nghiệp Hà Nội đã tổ chức cho sinh viên khoa quản
lý kinh doanh nói chung và ngành quản trị kinh doanh nói riêng một đợt thực tập mà
theo đó là một kỳ thực tập rất ý nghĩa, mang lại cho sinh viên những trải nghiệm lý thú
và những định hình cụ thể về con đường mà mình đang theo đuổi.
Trải qua bước đầu của kỳ thực tập bổ ích, bên cạnh việc thu nhận được nhiều kinh
nghiệm, kiến thức và kỹ năng thì em đã nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của
các cô chú và anh chị trong các phòng ban của công ty TNHH SX & DVTM Minh
Anh cùng với sự giúp đỡ , hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Hà Xuân Quang.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh
đã hết sức tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty . Và em cũng cảm ơn các cô
chú, anh chị đã chỉ giúp em khi thực tập tại công ty.
Em cũng chân thành cảm ơn thầy Hà Xuân Quang đã tận tình hướng dẫn em để
giúp em hoàn thành bài báo cáo này.

Qua quá trình thực tập tại công ty em đã cố gắng để vận dụng được những kiến
thức và những kỹ năng đã học được từ nhà trường vào thực tế hoạt động của công ty,
nhờ đó em cũng đã hiểu được một cách cơ bản đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh.
Bài báo cáo thực tập gồm 2 phần chính:
Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh
Phần 2: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH SX &DVTM Minh
Anh
Bước đầu trải qua quá trình thực tập tại công ty và sau khi thực hiện xong báo cáo
thực tập, em đã có được một số kiến thức và kỹ năng quản lý tại công ty, bên cạnh đó
đã có được một số kinh nghiệm thực tế cho quá trình học tập và làm việc sau này. Tuy
nhiên do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm nên báo
cáo khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự giúp
đỡ và góp ý từ quý thầy cô và các bạn để báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.!
Hà nội, tháng 2/2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai Anh

Nguyễn Thị Mai Anh

2

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


Phần 1
Tổng quan chung về công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH SX & DVTM
Minh Anh
Tên công ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI MINH ANH..
Tên viết tắt: Công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh .
Địa chỉ trụ sở chính: Đội 3, xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.
Số điện thoại :0433 668 224
Fax

: 0433 668 224

Email:
Số tài khoản giao dịch: 2202201001020 – Ngân hàng NN&PTNT Hoài Đức –
Hà Nội.
Mã số thuế: 0500558949
Giấy chứng nhận kinh doanh số : 0302001938.
Thành lập ngày : 14/5/2007.
Công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh là công ty kinh doanh về mảng vật liệu xây
dưng. Công ty được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp,có đầy đủ tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu
riêng,có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy
định của nhà nước.
Với số vốn ban đầu khoảng 4 tỷ đồng, mới thành lập, công ty TNHH SX & DVTM
Minh Anh cũng đã gặp không ít khó khăn trong việc xây dựng và phát triển, tìm kiếm
thị trường mới và rộng hơn... Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo của giám đốc cùng với đội
ngũ nhân viên có trình độ, công ty đã dần dần phát triển và lớn mạnh với những hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng và càng ngày càng được tiến hành ổn

định hơn. Trải qua 5 năm xây dựng và phát triển, trải qua những khó khăn ban đầu khi
mới thành lập công ty, cùng với những kinh nghiệm học tập và đúc rút được qua quá
trình hoạt động sản suất kinh doanh, đến nay công ty Minh Anh đã đứng vững trên
thị trường, đã có được thương hiệu và sự uy tín nhất định trong sự tin tưởng của các
khách hàng, đã tự trang trải chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn do vậy đời sống công nhân viên công
ty ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, cùng với
sự phát triển đó, công ty cũng không quên nghĩ vụ đóng thuể để góp phần xây dựng
nước. Cùng với việc kinh doanh có hiệu quả , nguồn vốn của công ty ngày càng được
tích lũy và dần phát triển, mở rộng thêm, giúp nâng tầm hoạt động sản xuất của công
ty .
Nguyễn Thị Mai Anh

3

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản:
Bảng 1.1 : một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản:

STT

CHỈ TIÊU

Năm 2009


Năm 2010

Năm 2011

ĐVT

1

Doanh thu các
hoạt động

13.544.549.24
6

24.262.059.06
2

48.094.460.63
1

VNĐ

2

Lợi nhuận sau
thuế

581.971.887


306.470.155

647.778.586

VNĐ

3

Tổng vốn:

5.792.072.283

29.028.635.53
3

47.247.194.56
5

VNĐ

- Vốn cố định:
- Vốn lưu động:

2.665.482.505
3.126.589.778

4

Số công nhân
viên:

Số lượng:
Trình độ:
Đại học:
Cao đẳng, trung
cấp:
CNSX:

18.661.814.803 27.139.776.884
10.366.820.73 20.107.417.681
0
Người

40
40

45
45

54
54

5

6

6

7
28


8
31

8
40

1.2. Nhiệm vụ chính và các nhiệm vụ khác của công ty TNHH SX & DVTM
Minh Anh:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của công ty:


Chức năng:
Công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh được thành lập theo tinh thần của Bộ
Luật doanh nghiệp, nhằm góp phần phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Như phương án đã hoạch định, công ty Minh Anh kinh
doanh mua bán và làm đại lý các mặt hàng: vật liệu xây dựng; xây dựng công trình
giao thông; vận tải hàng hoá...



Nhiệm vụ:
Nguyễn Thị Mai Anh

4

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
-


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Nắm bắt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong địa phương để có định hướng sản xuất
kinh doanh góp phần phát triển xã hội. Nhạy bén trong cơ chế thị trường để tiêu thụ
kịp thời đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của địa phương.
- Tăng cường công tác hạch toán kinh doanh, quản lý chặt trẻ các chi phí quản lý
sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
tích luỹ vốn.
- Thực hiện thi công đảm bảo đúng thiết kế, đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, hoàn
thành đúng tiến độ và đảm bảo an toàn lao động các công trình thi công trong các lĩnh
vực: Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, các công trình dân dụng và công
nghiệp,...
- Chịu trách nhiệm với khách hàng về các hợp đồng đã ký.
- Chịu trách nhiệm bảo tồn nguồn vốn của công ty, bảo đảm hạch toán kinh tế đầy
đủ, chịu trách nhiệm nợ đi vay và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích
lịch sử, văn hoá, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và công tác
phòng chống cháy nổ.
1.2.2. Các hàng hóa hiện tại:
Hàng hoá của công ty là vật liệu đá xây dựng các loại, đất, cát được phục vụ cho các
công trình giao thông, xây dựng, thuỷ lợi trong và ngoài địa bàn TP Hà Nội.
-

Các loại đá như:đá hộc, đá 1x2, đá 1x3, đá 2x4, đá base ...
Đất đồi: Đất K95
Đất K98.
Các loại cát: cát đen, cát vàng
Các loại thép xây dựng: SD295, SFF,...
Xi măng: sài sơn, hoàng thạch,...

Dịch vụ cho thuê xe
Thầu xây dựng
Chở hàng thuê

1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty:
1.3.1. Sơ đồ về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty:
Mỗi một công ty đều phải có một cơ cấu tổ chức rõ ràng các cấp quản lý trong công ty,
có như vậy để phân cấp rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của từng người trong hệ thống
điều hành của công ty mình.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH SX & DVTM
Minh Anh
Hình 1.1: sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty:

Nguyễn Thị Mai Anh

5

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng vật tư, tiêu thụ
Phòng nghiên cứu thị trường

1.3.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
Phòng nghiên
cứu thị
trường

- Giám đốc : là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các
khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế, có
quyền nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật các chức danh khác và các cán bộ công nhân viên trong
công ty.
- Phó giám đốc: vừa làm tham mưu cho giám đốc, thu thập và cung cấp, thông tin đầy đủ về
hoạt động kinh doanh giúp Giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt Công ty. Phó
Giám đốc tổ chức đảm nhiệm chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức
quản lý, đổi mới doanh nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân
công lao động, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng
người để có được hiệu suất công việc cao nhất.
- Phòng nghiên cứu thi trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác nguồn hàng và thị trường
tiêu thụ , là nơi các quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức phân phối hàng hoá.
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình mua bán, và
thực hiện tất cả hợp đồng của Công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn dịên về tài chính, thu thập và cung cấp
đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính
sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi phạm kỷ luật tài chính.
- Phòng vật tư, tiêu thụ: Có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư thuộc phạm vi kinh
doanh và làm việc của công ty, đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh.

1.4. Tổ chức và hạch toán kế toán tại công ty:
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Hình 1.2: sơ đồ bộ máy kế toán:


Kế toán trưởng
Kế toán vốn, tiền lương
Kế toán vật tư và hàng bán
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ

Nguyễn Thị Mai Anh
Kế toán tổng hợp

6

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Minh Anh áp dụng hình
thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán
được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi
sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán
trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học,cao
đẳng nắm vững nghiệp vụ chuyên môn.
Kế toán trưởng - Trưởng phòng kế toán: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế
toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc Phó giám đốc về mặt tài chính
của Công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định các vấn
đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời

sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
Kế toán vốn bằng tiền, tiền lương: Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn
bằng tiền như phiếu thu,chi,uỷ nhiệm chi,séc tiền mặt,séc bảo chi, séc chuyển
khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối
chiếu với sổ tổng hợp.....kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ,sai
nguyên tắc,lập báo cáo thu chi tiền mặt, hạch toán tiền lương, các khoản chi phí trả
cho công nhân viên, chi tả lương, bảo hiểm...
Kế toán vật tư kiêm kế toán hàng bán: xử lý và hạch toán nguyên vật liệu nhập
kho, kê khai thuế đầu vào, hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, lập báo
cáo quản trị về tình hình mua vật tư. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng, lập bảng thuế
đầu ra, lập báo cáo quản trị doanh thu, chi phí bán hàng, thuế đầu ra.
Kế toán thanh toán: kiểm soát toàn bộ chi phí quản lý, các chi tiêu liên quan đến
bán hàng, lập bảng kê thuế đầu vòa của các chi phí, lập báo cáo quản trị về tình hình
tạm ứng , thanh toán tạm ứng chi phí bán hàng, chi phí quản ký công ty.
Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, căn cứ theo
chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thành làm công cụ ghi sổ kế toán. Hệ thống chứng từ kế
toán bao gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ có hướng dẫn.
Chứng từ của công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh đang sử dụng là tuân theo
mẫu quy định trong quyết định số 15/2006/QĐ – BTC .
Các chứng từ kháccdo công ty tự lập như: bảng cân đối, bảng báo cáo, bản thuyết
minh tài chính...
1.4.3. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và sổ sách:
Nguyễn Thị Mai Anh

7

Lớp QTKD 2 – K4



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Công ty thực hiện hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian từ trên Sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế ghi trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục theo từng tháng hoặc cả năm và có chứng
từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng phê duyệt trước khi ghi vào sổ kế toán.
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
-



Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Hiện nay, bên cạnh hình thức kế toán truyền thống chứng từ ghi sổ thì công ty cũng sử
dụng thêm phần mềm kế toán là weekend acounting. Đây là phần mềm kế toán hỗ trợ
công tác kế toán đang được nhiều công ty và doanh nghiệp sử dụng. Nhờ áp dụng công
nghệ mà công tác kế toán của công ty được thực hiện nhanh chóng, tiện lợi hơn và

khoa học hơn. Kế toán chỉ cần nhập dữ liệu vào máy sau khi đã phân loại các chứng từ
khi phát sinh nghiệp vụ, nếu muốn chi tiết thì cũng có thể in trực tiếp ra giấy theo lệnh.
Như vậy công việc trở nên nhẹ nhàng hơn, nhanh gọn và tiết kiệm được thời gian công
sức và tránh được những sai sót trong kê khai hoặc tính toán.

1.4.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hiện nay, công ty đang vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định
15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Các tài khoản cấp 2 công ty mở chi tiết với loại hình sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.5 Tổ chức hệ thống máy kế toán:
Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán weekend acounting, là một phần
mềm kế toán chuyên nghiệp với nhiều tính năng nổi trội:
-

Giao diện bắt mắt, dễ học, dễ sử dụng
Cập nhật chứng từ ban đầu, in chứng từ lên sổ sách kế toán, các báo cáo chi tiết.
báo cáo tổng hợp, báo cáo quyết toán, báo cáo quản trị
Theo dõi công nợ, chi phí, tự động phân bổ và kết chuyển chi phí. Tính giá thành
và tự động áp giá thành cho thành phẩm nhập kho.
Quản lý hàng tồn kho chi tiết đến từng mặt hàng và kho. Quản lý công dụng cù
và tài sản cố định.
Sử dụng song ngữ tiếng anh và tiếng việt trong chương trình.

Nguyễn Thị Mai Anh

8

Lớp QTKD 2 – K4



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Cho phép cập nhật nhiều kho trong một chứng từ vật tư, nhiều đối tượng trong
một chứng từ kế toán.
Cấu trúc chương trình tách riêng phần khai thuế, công nợ.
Có thể kết xuất ra word và excel trực quan , thân thiện.
Cho phép tự hiệu chỉnh báo cáo, thêm đối tượng.

-

...
1.4.6 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế đối với sản phẩm:
- Tập hợp chứng từ gốc
- Định mức doanh thu và sản phẩm
- Tính giá theo phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập( bình quân liên hoàn)

Với cách này, sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, và các nguyên vật
liệu đầu vào kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn
vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số
lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao, phản ánh kịp thời thông tin
ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ cũng như sự biến động giá cả giúp đảm
bảo tính kịp thời của các số liệu kế toán . Tuy nhiên, việc tính toán phức tạp,
nhiều lần, tốn nhiều công sức.

1.5.Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:

Sản phẩm kinh doanh của công ty bao gồm:
Các loại đá :
Đá hộc
Đá 0,5
- Đá 1x2
Đá 4x6
Đá base
...
- Các loại đất: đất đồi, đất cấp 3, đất xô bồ
- Các loại cát: cát vàng, cát đen.
- Thép : thép SD 295, thép SSF
- Xi măng: sài sơn , hoàng thạch

-



Quy trình sản xuất:

Công ty chuyên cung cấp các nguyên vật liệu như : đá xây dựng, đất đồi, cát, ... cho
các công trình xây dựng tại địa phương và các vùng lân cận như : Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc, Bắc Giang, Hải Dương...
Vì vậy nên hầu hết các nguyên vật liệu khi được mua về từ các mỏ về không phải qua
sản xuất mà được đem đi tiêu thụ luôn tại các công trình xây dựng và một phần cũng
được tích trữ tại bãi tập kết để xuất bán.
Nguyễn Thị Mai Anh

9

Lớp QTKD 2 – K4



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Phần 2
Tình hình SXKD của công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của công ty:
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty:
Bảng 2.1: tình hình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ

STT

VẬT LIỆU

1

Đá base
Base 25MM
Base 37.5MM
Base aso
Đá răm
Đá 1x2
5x2 MM
0x0.5MM
0.5x1

2


Nguyễn Thị Mai Anh

ĐƠN VỊ
TÍNH
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3

NĂM 2009

NĂM 2010

NĂM 2011

13667.28
4784.78
3590.9
2945.32
2356.16
3417.55
689.45
879.8
576.2


62737.38
20453.6
15005.52
9207.9
18070.63
7756.28
2769.28
587.97
395

103976.82
40567.34
35254.77
13545.22
14609.49
68241.42
68241.42
14792.56
967.78

10

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
60MM
5x10 MM
5x2
Đá cấp phối

Đá mạt
Đá 2x4
Đá 4x6
Đá hộc
Đá xô bồ
Đá thải
Fine Sand
Quary waste
Sub
Cát vàng
Cát đen
Đất đồi

3
4
5
6
7
8

9
10
11

m3
m3
m3
m3
m3
m3

m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3

Khoa Quản Lý Kinh Doanh
437
593.5
241.6

1573.21
1405
1023.65

9625.40
747.03
14004.03
18444.53
7254.7
6894.23
3045
1250.60
8854.16
6921.70

41541.37

11096.60
770.50
12222.05
26669.62
15674.12
5389.50
4351.50
1254.70
10880.89
15939.88
76475.76
Xây dựng
khu vệ sinh
trường học,
đường GT

16486.54
756.89
11404.93
405
365
5812.90
1615.80
23808.30
18940.45
2569.78
9755.90
1467.64

5147.13
40736.39
3797.50
108036.50

12

Xây dựng công
trình

CT

2 công trình
đường giao
thông

13

Thép

kg

112

8591

Thép SD 295

kg


50

6069.50

Thép SSF

kg

62

2521.50

14

Xi măng

kg

550

350

15

Vận chuyển
thuê

Chuyến

16


Xe tải ben

Chiếc

17

Gạch

viên

Doanh thu

VNĐ

Trị giá 1.385
tỷ VNĐ
45720
13 544 549
240

Trị giá 1.445
tỷ VNĐ
57580
24 262 059
062

Trị giá 1.81 tỷ
VNĐ
56268

48 094 460
631

2.1.2 Tình hình marketing:
2.1.2.1 Chính sách sản phẩm:


Đặc điểm của sản phẩm kinh doanh của công ty:

Là công ty thương mại chuyên kinh doanh các loại vật liệu xây dựng nên hầu hết các
nguyên vật liệu mà công ty kinh doanh sẽ được thu mua ngay tại các mỏ khai thác trên
địa bàn các tỉnh lân cận với số lượng lớn, để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho nhu cầu của
khách hàng. Nguyên vật liệu có thể được chuyên chở ngay từ mỏ về nơi đặt hàng theo
yêu cầu của khách hàng, hay cũng có thể tập kết tại bãi tập kết của công ty để tiến
hành các hoạt động kinh doanh khác.
Nguyễn Thị Mai Anh

11

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Đặc điểm của sản phẩm kinh doanh: do nhu cầu về vật liệu xây dựng là vừa giống
nhau hay vừa khác nhau tùy theo địa hình xây dựng của tưng vùng miền nên công ty
cố gắng đa dạng hóa danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty để đảm bảo cung cấp
đúng chủng loại như khách hàng yêu cầu. Một số sản phẩm kinh doanh của công ty :

-

Đá 1x2 :

Là loại đá có kích cỡ 10 x 28mm ( hoặc nhiều loại kích cỡ khác như: 10x25mm còn
gọi là đá 1x2 bê tông; 10x22mm còn gọi là đá 1x2 quy cách ( đá 1x1 ), 10x16mm,...
tuy theo nhu cầu sử dụng của khác hàng). Sản phẩm dùng để đổ bê tông làm nhà cao
tầng, đường băng sân bay, cầu cảng, đường quốc lộ, đặc biệt sử dụng phổ biến tại các
nhà máy bê tông tươi hoặc bê tông nhựa nóng, v.v...
- Đá 4x6:
Loại đá có kích cỡ từ 40x60mm (hoặc 50x70mm). Sản phẩm dùng làm đường, móng
nhà xưởng, công trình để có lực chịu nén cao.
-

Đá 2x4:

Loại đá có kích cỡ từ 20x40mm. Sản phẩm dùng làm đường, móng nhà xưởng, công
trình để có lực chịu nén cao.
-

Đá hộc

Là loại đá có kích cỡ từ 30x40 cm. Là loại đá có kích thước lớn, loại này tường được
dùng để xây móng xung quanh các công trình lớn, kè đê ...
-

Đá xô bồ:

Là loại đá hỗn hợp của nhiều loại khác nhau như : đá thải, fine sand, quarry waste,
sub. Loại đá này thường dùng để đổ nền móng cho các công trình xây dựng, hoặc các

công trình giao thông.
-

Đất đồi:

Đất K90, K98, K95 : là các loại đất có hệ số đầm nén lần lượt là k=0.9, k =0.98, k =
0,95. Tùy vào tính chất của công trình xây dựng mà người ta sẽ chọn mua các loại đất
mà họ cần.
-

Thép: công ty cung cấp chủ yếu là các loại thép SD 295, SFF với đa dạng thước khác
nhau, phục vụ nhu cầu đa dạng của người mua nguyên vật liệu.
Ngoài ra còn có xi măng, gạch... được nhập về từ nơi sản xuất
Sản phẩm kinh doanh của công ty là những tư liệu sản xuất cần thiết cho hoạt động
xây dựng. Vì vậy nên công ty cố gắng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng về
chủng loại sản phẩm hay là về danh mục sản phẩm.
Chủng loại sản phẩm của công ty khá đa dạng, phát triển theo bề rộng của sản phẩm
tức là với cùng một nhóm sản phẩm thì có sự phân giải về kích cỡ và tính chất vật lý
làm cho chủng loại đa dạng hơn trên thị trường cung cấp nguyên vật liệu sản xuất:
loại đá 1x2 thì được chia làm các loại với kích cỡ khác nhau như: 5x2 mm,
0x0,5, 0,5x1, 60 mm, 5x10 mm, 5x2. Với mỗi loại là kích cỡ khác nhau phù
hợp với từng mục đích riêng của nhà thu mua, cũng như nhà xây dưng
- loại đá xô bồ: gồm có các loại như đá thải, đá fine sand, đá quarry waste, đá
sub.
Nguyễn Thị Mai Anh
12
Lớp QTKD 2 – K4
-



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

-

Đá base thì có hai loại là base 25mm và base 37mm, đá răm, đá aso
Thép xây dựng thì có loại thép SD 295 và thép SSF với các đường kính khác
nhau tùy theo yêu cầu của khách đặt hàng thì công ty sẽ cung cấp đủ theo chủng
loại và kích cỡ mong muốn.
Đá 4x6
Đá 2x4
Đá mạt
Đá cấp phối
Đá hộc
Cát các loại với tính chất cà công dụng khác nhau: cát vàng, cát đen.
...



Dịch vụ

-

Mục đích tăng doanh thu, công ty còn cung cấp các dịch vụ cũng liên quan trong
ngành xây dựng, tận dụng ngay được những năng lực sản xuất của công ty :
- vận chuyển thuê, chi thuê xe vận tải: năm 2009 doanh thu từ hoạt động này là

880.368.398 đồng chiếm 6,5% tổng doanh thu, năm 2010 thì doanh thu là
483.472.570 đồng chiếm xấp xỉ 2% tổng doanh thu toàn công ty, năm 2011 thì

doanh thu từ hoạt động này là 358.459.000 đồng chiếm 0,75% tổng doanh thu
toàn công ty
- nhận thầu các công trình xây dựng : năm 2009 doanh thu từ hoạt động thầu xây
dựng là 836 364 000 đồng chiếm 6,2 % tổng doanh thu của công ty, năm 2010 thì
con số này là 269 416 455 đồng chiếm 1,1 % tổng doanh thu, còn năm 2011 thì
công ty không nhận thầu công trình xây dựng nào.
Từ đó có thể thấy, tỉ lệ doanh thu thu được từ các hoạt động dịch vụ giảm nhẹ dần
qua các năm, chứng tỏ doanh nghiệp đã quyết định chú trọng đầu tư hơn vào mảng
cung cấp nguyên vật liệu xây dựng nhưng vẫn duy trì ở mức vừa phải các hoạt động
dịch vụ của mình. Có thể nói đây cũng là quyết định khá đúng đắn mà bằng chứng là
doanh thu của công ty tăng khá qua các năm

2.1.2.2 Chính sách giá:
Giá, hiểu theo nghĩa của người mua thì là khoản tiền họ phải bỏ ra trả cho người
bán để được sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ mà người bán cung cấp; hiểu theo
nghĩa của người bán thì giá là khoản thu nhập người bán nhận được nhờ việc tiêu thụ
sản phẩm của mình.
Giá là biến số duy nhất trong hệ thông marketing – mix tạo ra doanh thu, vậy nên
các quyết định về giá luôn gắn liền với các quyết định về tài chính của công ty. Từ đó
ta có thể thấy được tầm ảnh hưởng lớn lao của các chính sách về giá tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như các thông tin về giá thì luôn giữ vị trí
quan trọng trong các quyết định kinh doanh của công ty.

Nguyễn Thị Mai Anh

13

Lớp QTKD 2 – K4



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Với sản phẩm kinh doanh của công ty thì giá của chúng không cố định mà phụ
thuộc vào nhiều yếu tố của thị trường, bị chi phối bởi nhiều, vậy nên để có những
quyết định đúng đắn về giá thì công ty đã phải nghiên cứu về những nhân tố ảnh
hưởng đến cấu thành và động thái của giá.
Dưới đây là giá của một số nguyên vật liệu mà công ty thu mua tại mỏ khai thác
nguyên vật liệu Sunway:
Bảng 2.2: giá thu mua nguyên vật liệu tại mỏ Sunway

STT

Loại

Đơn vị

Giá ( VNĐ)

1

Đá base 25mm

Tấn

60 909

2


Đá base 37,5mm

Tấn

54 636

3

Đá 1x2

Tấn

83 182

4

Đá 0.5

Tấn

56 364

5

Fine sand

Tấn

56 364


6

Đá hộc

Tấn

53 673

7

Đá xô bồ

Tấn

50 850

Dưới đây là mức giá trung bình của một số sản phẩm kinh doanh chính của công
ty. Tuy nhiên tùy theo mức biến động giá trên thị trường và giá mua tại các mỏ khai
thác theo từng thời kỳ, giá bán cũng chênh lệch giữa các vùng miền là do chi phí vận
chuyển
Bảng 2.3 : bảng giá trung bình của một số nguyên vật liệu( năm 2010)
ĐVT: VNĐ

STT

Vật liệu

Đơn vị

Giá


1

Đá 1x2

m3

180.000

2

Đá 2x3

m3

155.000

3

Đá 2x4

m3

150.000

4

Đá 4x6

m3


165.000

Nguyễn Thị Mai Anh

14

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

5

Đá hộc

m3

125.000

6

Đá 0.5

m3

140.000


7

Đá base

m3

130.000

8

Đá xô bồ

m3

100.000

9

Đất K90

m3

110.000

10

Đất K98

m3


130.000

11

Cát đen

m3

70.000

12

Cát vàng

m3

110.000

(*) : trong các loại nguyên vật liệu trên còn có thể chia làm nhiều loại nhỏ, giá cả
sẽ biết động tăng hoặc giảm xung quanh giá chung.
Bên cạnh đó, giá cả vật liệu còn phải phụ thuộc vào chi phí vận chuyển của công ty
bởi chi phí vận chuyển cho một số lượng lớn nguyên vật liệu là không nhỏ.
- Các nhân tố bên ngoài:

Đặc điểm của thị trường: là một yếu tố trong các quyết định về giá,
Đối thủ cạnh tranh:
Khi định giá thì công ty không thể bỏ qua các thông tin về giá thành, giá cả và các
phản ứng về giá của đối thủ cạnh tranh. Bời vì với người mua, giá của sản phẩm
cạnh tranh là giá tham khảo tốt nhất, quan trọng nhất.
Khi tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh, công ty đã phải tìm hiểu và phân tích đối thủ

dựa trên các khía cạnh như:
Tương quan giữa giá và chi phí cung ứng sản phẩm của công ty và của sản phẩm
cạnh tranh. Khi chi phí cung ứng sản phẩm của công ty cao hơn đối thủ cạnh
tranh thì công ty khó có thể thực hiện sự cạnh tranh về giá. Còn khi chi phí cung
ứng thấp hơn thì có thể đặt giá thấp hơn để tăng thị phần mà vẫn đảm bảo được
mức lợi nhuận cao trên đơn vị sản phẩm mà công ty kinh doanh.
Mối tương quan giữa giá và chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.đặc biệt là
sự đánh giá của khách hàng về sự tương quan này.
Phản ứng của đối thủ cạnh tranh về giá. Khi công ty đưa ra mức giá cho sản phẩm
thì đối thủ cạnh tranh có những phản ứng như thế nào.
Công ty cần biết giá cả và chất lượng của đối thủ. Điều này có thể thực hiện được
bằng nhiều cách. Công ty có thể cử người đi khảo giá và so sánh các sản phẩm của
phía cạnh tranh. Công ty có thể kiếm bảng giá của đối thủ, tìm mua thiết bị của họ
và phân tích. Công ty có thể hỏi người mua xem họ cảm nhận thế nào về giá cả và
chất lượng sản phẩm của đói thủ cạnh tranh
Nguyễn Thị Mai Anh

15

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Các nhân tố khác: không thể phủ nhận sự ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài
như tình hình kinh tế trong và ngoài nước với các yếu tố như lạm phát, nền kinh tế
tăng trưởng hay suy giản... cũng làm công ty phải cân nhắc trong các quyết định giá
của mình.

2.1.2.3. Chính sách phân phối:
Dựa vào đặc điểm kinh doanh cũng như thị trường mục tiêu mà công ty theo đuổi
thì công ty cũng đã lựa chọn cho mình những hình thức kênh phân phối phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào đó có thể đưa ra sơ đồ kênh phân phối của
công ty như sau:
Hình 2.1: sơ đồ kênh phân phối 1:

Nhà SX
Người sử dụng
Hình 2.1: Sơ đồ kênh phân phối 2 :

Nhà SX

Nhà bán lẻ
Người sử dụng

Nhà phân phối: là những trung gian thực hiện các chức năng phân phối trên thị
trường giữa công ty và người sử dụng cuối cùng. Hiện công ty có rất nhiều nhà bán lẻ
ở các quy mô khác nhau, đã và đang giúp công ty thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
mình.
Người sử dụng: là những tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và những công ty mua hàng
hóa của công ty. Trong đó các công ty chính là những khách hàng lớn nhất của công ty,
họ đem lại phần lớn doanh thu cho công ty. Do đó, công ty cần chú ý củng cố các mối
quan hệ làm ăn tốt với khách hàng để tạo được niềm tin và hình ảnh tốt đẹp với những
khách hàng đó.
Theo như hai sơ đồ trên, ta có thể thấy, công ty sử dụng hình thức phân phối song
song: một là cung cấp trực tiếp cho người sử dụng ( ở đây có thể là các công trình xây
dựng của cá nhân hoặc tổ chức) mà chủ yếu là những người tiêu dùng với khối lượng
lớn; hai là cung cấp cho nhà bán lẻ, họ sẽ phân phối cho những người tiêu dùng ở mức
nhỏ lẻ khác. Tức là ở đây, công ty đáp ứng nhu cầu của những người mua khác nhau

nhờ sử dụng 2 kênh khác nhau cho cùng sản phẩm kinh doanh.

Nguyễn Thị Mai Anh

16

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Với kênh phân phối 1: là kênh phân phối trực tiếp. Công ty sử dụng kiểu kênh phân
phối này để duy trì lượng bán của chính mình và tự chịu trách nhiệm về tất cả các chức
năng của kênh.
• Với kênh phân phối 2: là kênh phân phối gián tiếp. Công ty thông quâ một nhà trung
gian để tiếp cận với người mua công nghiệp


2.1.2.4. Chính sách xúc tiến bán hàng:
Mỗi hàng hóa hay dịch vụ cụ thể trên thị trường đều phải sử dụng những công cụ
truyền thông phù hợp để kích thích hoạt động mua bán kinh doanh nhằm tác động vào
tăng thêm doanh thu cho công ty. Với những công ty hay doanh nghiệp khác nhau tùy
vào đặc điểm kinh doanh mà có những hỗn hợp xúc tiến khác nhau, phối hợp giữa
chúng để nâng cao hiệu quả xúc tiến bán hàng. Cũng chính dựa vào các đặc điểm kinh
doanh của mình thì công ty đã đưa ra các chính sách xúc tiến bán hàng nhu sau:


Marketing trực tiếp: Có hai cách nét đặc trưng chính để phân biệt Marketing trực

tiếp với các loại hình marketing khác. Đầu tiên là nó nỗ lực để gửi thông điệp trực tiếp
đến với người tiêu dùng mà không sử dụng đến các phương tiện truyền thông phi trực
tiếp. Nó sử dụng hình thức truyền thông thương mại (thư trực tiếp, email, chào hàng
qua điện thoại,..) với khách hàng hay doanh nghiệp. Đặc điểm thứ hai là nhấn mạnh
vào những phản hồi mang tính tích cực có thể theo dõi và đo lường được từ khách
hàng.


Bán hàng cá nhân: là hình thức bán hàng theo hình thức mặt đối mặt, hay nói
cách khác là có mối quan hệ trực tiếp giữa người bán và các khách hàng hiện tại
tiềm năng
Thăm dò tìm kiếm những khách hàng mới
Truyền đạt những thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty tới ty
Thực hiện việc bán hàng
Cung cấp các dịch vụ và cố vấn các vấn đề cho khách hàng, trợ giúp kỹ
thuật và giao hàng cho khách hàng
Nghiên cứu và thu thập thông tin về khách hàng và về thị trường
Đánh giá tính chất của khách hàng và điều phối bán hàng.



Quảng cáo: đây là phương pháp truyền thông không trực tiếp, phi cá nhân của
công ty. Phương pháp này được thực hiện thông qua phương tiện truyền thông
phải trả tiền và công ty là tổ chức phải chịu phí

Ngoài ra công ty còn quảng cáo về công ty thông qua việc tài trợ cho các chương
trình trong và ngoài địa phương. Việc này giúp quảng bá, giới thiệu về công ty tới
nhiều cá nhân và tổ chức hơn.
sự uy tín trong kinh doanh, công ty cũng đã ký được nhiều hợp đồng mua hàng , các
hợp đồng xây dựng... nên mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.


Nguyễn Thị Mai Anh

17

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Từ đó cũng chứng tỏ là chi phí bỏ ra để xúc tiến bán hàng tuy nhỏ nhưng thực sự mang
lại hiệu quả cho công ty, như thế hạn chế được chi phí bỏ ra làm tăng doanh thu cho
công ty.
2.2 Tình hình sử dụng tài sản cố định:
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian
sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ
kinh doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm)
Đặc điểm của TSCĐ : tuổi thọ có thời gian sử dụng trên 1 năm, tức là TSCĐ sẽ
tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào gíá trị
sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm:
-

-

-

-


-

Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất ,thoả
mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, vật kiến trúc;
máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải; dụng cụ văn phòng...
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh như: một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi
phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản mà DN thuê của Cty cho thuê tài chính.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc
tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số
tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương
đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê tài sản
cố định nếu không thoả mãn các quy định về thuê tài chính đều là tài sản cố định thuê
hoạt động.
Đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư tài chính là tiền vốn của doanh nghiệp đầu tư vào kinh
doanh ở bên ngoài hoạt động của doanh nghiệp mục đích hưởng lãi hoặc chia sẻ lợi ích
với doanh nghiệp khác. Đầu tư tài chính có thể là: cổ phiếu; trái phiếu các loại; vốn
góp liên doanh; tài sản, đất đai cho thuê ngoài; tiền vốn cho vay v.v...
Tài sản cố định dở dang: là các TSCĐ hữu hình hoặc vô hình đang trong quá trình
hình thành, hiện chưa sử dụng và được xếp vào mục chi phí xây dựng cơ bản dở
dang.
Giá trị tài sản cố định của công ty:

Nguyễn Thị Mai Anh

18


Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Bảng 2.4: giá trị tài sản tính đến cuối năm 2011

STT

Tên TSCĐ

01

Nhà cửa vật kiến trúc

02


TSCĐ

Nguyên giá

Giá trị còn lại

1 115 592 200

1 024 552 712


Nhà văn phòng

2112.1

1 000 000 000

916 666 660

Khung, mái nhà xưởng
+ nhà để xe

2112.2

115 592 200

107 886 052

21 597 840 858

21 597 840 858

2114.013

684 448 571

684 448 571

2114.014

708 511 191


708 511 191

2114.015

613 959 524

613 959 524

2114.016

714 598 095

714 598 095

2114.017

1 893 877 769

1 893 877 769

2114.018

1 894 354 436

1 894 354 436

2114.019

2 537 839 426


2 537 839 426

2114.020

2 537 839 426

2 537 839 426

2114.021

1 944 911 909

1 944 911 909

2114.022

1 660 926 990

1 660 926 990

2114.023

938 889 245

938 889 245

2114.024

728 845 890


728 845 890

2114.025

890 573 121

890 573 121

2114.026

1 332 600 000

1 332 600 000

2114.027

990 890 745

990 890 745

Phương tiện vận tải
Xe tải huyndai BKS
30M 8890
Xe tải huyndai BKS
30P 1835
Xe tải huyndai BKS
30P 3894
Xe tải huyndai BKS
30P 3568

Xe tải huyndai BKS
30S 1065
Xe tải huyndai BKS
30S 1395
Xe tải huyndai BKS
30U 3738
Xe tải huyndai BKS
30U 2956
Xe tải huyndai BKS
30V 9002
Xe tải huyndai BKS
30X 1731
Xe tải huyndai BKS
30S 4452
Xe tải huyndai BKS
30P 7852
Xe tải huyndai BKS
30S 3447
Xe tải huyndai BKS
30X 4153
Xe tải huyndai BKS
30V 7809

Nguyễn Thị Mai Anh

19

Lớp QTKD 2 – K4



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Máy xúc
03

04

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

2114.9

Dụng cụ quản lý

1 525 455 520

1 525 455 520

236 424 787

163 434 733

Xe máy 33M7 2599

2115.1

16 000 000

10 666 660

Xe máy 33N6 1909


2115.2

20 000 000

13 333 340

Xe máy 33P5 4533

2115.3

17 000 000

15 343 890

Máy tính( số lượng 5)

2115.4

60 000 000

51 453 000

Điện thoại di động

2115.5

20 000 000

8 888 880


Máy điều hòa

2115.5

30 000 000

13 333 340

Máy điều hòa
Panasonic

2115.6

20 290 900

10 145 461

TV SONY 37 KLV

2115.7

16 354 545

15 445 959

Máy phát điện

2115.8

33 350 000


33 350 000

2131

4 000 000 000

4 000 000 000

26 949 857 845

26 785 828 303

Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
Tổng

2.3 Cơ cấu lao động, tiền lương:
Công ty có quy mô nhỏ và kinh doanh trong ngành vật liệu xây dựng nên cơ cấu
lao động của công ty không quá phức tạp. Vì vậy việc qui hoạch lao động cũng dễ
dàng hơn và có thể phục vụ trực tiếp cho việc tính toán, lập dự toán cho việc tính toán
chi phí lao động trực tiếp, gián tiếp. Từ đó giảm bớt các chi phí cho các hoạt động
trong doanh nghiệp
Cụ thể, là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu
xây dựng , nên công ty có một lượng công nhân lao động không quá lớn. Tính đến
cuối
tháng 12/2011, tổng số lao động của công ty là 54 người. Tùy vào căn cứ để phân
loại mà hiện nay lao động tại nhà máy được phân loại như sau:
Bảng 2.5 : Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2011


Nguyễn Thị Mai Anh

20

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Giới tính

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Nam

46

85.19

Nữ

8

14.81

Tổng


54

100

Nhận xét:
Tỉ lệ lao động nam của công ty chiếm đa số với 85.19% (tương đương 46 người
trên tổng số 54 nhân viên của công ty). Riêng số lao động nữ chỉ chiếm 14.81% tổng
số lao động của công ty, tương đương với 8 nhân viên. Điều này là hoàn toàn hợp lý
đối với một công ty chuyên về cung cấp và vận chuyển vật liệu xây dựng. Đây là công
việc đòi hỏi có sự tham gia của nhiều lao động nam hơn lao động nữ, lao động nữ chủ
yếu làm việc trong khối văn phòng và nhân viên dọn dẹp vệ sinh trong khuôn viên của
công ty.
Ngoài ra, căn cứ theo trình độ chuyên môn thì có bảng chi tiết sau:
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn năm 2011

Trình độ

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Đại học

6

11.11

Cao đẳng, trung cấp


8

14.82

Công nhân sản xuất

40

74.07

Tổng

54

100

Nhận xét:
Qua bảng phân loại lao động theo trình độ chuyên môn, ta thấy công nhân sản xuất
chiếm tỉ lệ cao nhất là 74.07% tương ứng với 40 người, nhân viên có trình độ đại học
chiếm tỉ lệ 11.11% tương ứng với 6 người, nhân viên trình độ cao đẳng, trung cấp
chiếm 14.82% tương ứng với 8 người. Đây quả thật là một thuận
lợi cho hoạt động của nhà máy khi có số lượng công nhân sản xuất có tay nghề chiếm
một tỉ lệ khá cao. Tuy nhiên, số nhân viên có trình độ đại học lại khá ít và chủ yếu là
những người thuộc khối hành chính văn phòng. Nhưng điều đó cũng tương đối hợp lý
khi đặc thù của công ty là chuyên về cung cấp và vận chuyển các vật liệu xây dựng.
Những người thuộc khối hành chính văn phòng chịu trách nhiệm về việc tìm kiếm thị
trường, tiếp thị… còn những công nhân sản suất thì phục trách những việc phù hợp với
trình độ và khả năng của mình, tùy theo hợp đồng lao động.
bảng 2.7: tổng quỹ lương của doanh nghiệp năm 2011


Nguyễn Thị Mai Anh

21

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Năm 2011

STT

Chức danh

số
lượng

1

Giám đốc

2
3
4
5

Mức lương
tháng


Lương tháng

1

8000

8000

Phó giám đốc

1

7300

7300

Trưởng phòng

4

6000

24000

2

4200

8400


6

5000

30000

Nhân viên kế toán
và thủ quỹ
Nhân viên văn
phòng

6

Quản đốc

1

3600

3600

7

Đội trưởng đội sản
xuất

2

4000


8000

8

Công nhân

36

4500

162000

9

Bảo vệ

1

3000

3000

-

Tổng lương tháng

254300

Tổng lương năm ( 12 tháng)


3051600

BHXH,KPCĐ,BHYT (22%)

671352

Tổng chi phí

3722952

Cách phân phối quỹ tiền lương của công ty được thể hiện chi tiết như sau:

Công ty thực hiện chế độ trả lương theo thời gian giản đơn có thưởng . Chế độ trả
lương theo thời gian là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công
nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế ít hay nhiều
quyết định.
Tiền lương trả cho người lao động được tính theo công thức:
L = LCB x TH + thưởng
Trong đó: L: Lương nhận được.
LCB: Lương cấp bậc.
Nguyễn Thị Mai Anh

22

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

TH: Thời gian làm việc thực tế.
Do đặc thù chính của công việc của công nhân là khó xác định, khó đánh giá, và cũng
do công ty là công ty tư nhân có quy mô không lớn nên áp dụng hình thức này.
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán. Hơn nữa người công nhân có thể
tự tính được tiền công mà mình được lĩnh. Bên cạnh đó, hình thức trả lương này cũng
có những nhược điểm là nó mang tính chất bình quân nên không khuyến khích việc sử
dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, không tập trung công suất
của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
2.4 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của công ty :
• Ưu điểm:
Trong 3 năm gần đây, Công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh luôn luôn tăng
trưởng và hoạt động hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế tăng dần qua các năm từ 2009 đến
2011, và đặc biệt tăng mạnh ở năm 2011. Mặc dù con số tăng trưởng về lợi nhuận này
không thật sự ấn tượng nhưng có thể đánh giá rằng, dù thị trường kinh tế những năm
qua gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn ổn định hoạt động và làm ăn có lãi. Doanh
thu thuần và lợi nhuận gộp về bán hàng và cung ứng dịch vụ đều tăng trưởng mạnh
cho thấy hoạt động này đang được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong khi đó, các
loại cho phí của doanh nghiệp như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp lại
tăng một cách đều đặn và ổn định. Điều này rất đáng khích lệ, khi mà tình hình kinh tế
trong những năm qua chịu tác động xấu của lạm phát, lãi suất …thì công ty vẫn có thể
hoạt động tương đối ổn định.
Ngoài ra, Kkhả năng thanh toán nói chung của Công ty cũng được đánh giá là
tương đối tốt. Chứng tỏ rằng, dù có khoản nợ lớn và một mức lãi suất thị trường khá
khắt khe thế nhưng, doanh nghiệp vẫn có đủ khả năng và duy trì tốt các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán ở thời điểm hiện tại. Việc chi trả tiền lương cho người lao động thì
luôn được đáp ứng đầy đủ, đây chắc chắn là động lực để giúp cho người lao động luôn
nhiệt tình với công việc và tâm huyết với công ty hơn.



Nhược điểm:

Bên cạnh những ưu điểm thì cũng phải kể ra những nhược điểm mà công ty đã gặp
phải. Cụ thể như sau:
Dù đã có tăng trưởng hơn về tài sản dài hạn trong năm 2011, nhưng xét về tỷ trọng
thì cơ cấu tài sản của công ty vẫn rất chênh lệch. Hai khoản mục này là bài toán khó
khăn nhất mà công ty luôn phải giải đáp, làm sao vừa luân chuyển nhanh chóng hàng
hóa mà vừa có thể thu hồi ngay vốn khi tiêu thụ hàng hóa. Việc hàng hóa bị ứ đọng
trong kho và lượng vốn lớn bị chiếm dụng sẽ là rào cản cho mọi doanh nghiệp trên con
đường phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
2.5 Đánh giá chung và đề xuất lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp:
Nguyễn Thị Mai Anh

23

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

2.5.1 Đánh giá chung:


Về tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của công ty:

Ưu điểm:
Nhìn chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ổn định dần qua các năm và có

xu hướng tăng từ năm 2009 đến năm 2011. Lượng vật liệu xây dựng mà công ty cung
cấp ra ngoài thì trường tăng lên về cả số lượng và chủng loại. từ đó có thể thấy được
công ty đã phần nào gây dựng được hình ảnh về công ty thông qua chất lượng sản
phẩm, sự đầy đủ về số lượng hay sự đa dạng về chủng loại…trong lòng khách hàng.
Về công tác marketing, ta có thể thấy công ty cũng đã chú trọng đến những chiến
lược cơ bản của công tác marketing, có đầu tư và phát triển từ những chiến lược đó.
Kết quả cho thấy là lượng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của công ty tăng dần qua các
năm và tăng mạnh ở năm 2011. Cần tích cực phát triển các chiến lược marketing hơn
nữa để đem lại thuận lợi hơn nữa cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
-

Nhược điểm:
Các năm qua, tuy tình hình tiêu thụ của công ty có tiến triển, tuy nhiên vẫn còn
tồn tại nhược điểm như:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm:
+ một số sản phẩm đưa vào nhưng không đem lại lợi nhuận cao, không thu hút
được sự chú ý của khách hàng
+ những sản phẩm mới không thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh cũng
cung cấp các sản phẩm đó, dẫn đến công ty không thể tiêu thụ các sản phẩm này
+ trong một sản phẩm lại có nhiều chủng loại khác nhau, tuy nhiêu số lượng yêu
cầu cho mỗi chủng loại không nhiều, nên làm ảnh hưởng đến các chi phí liên quan.
Về công tác marketing:
+ công ty vẫn chưa mở rộng được hệ thống phân phối, mới chỉ cung cấp trong thị
trường gần hoặc có quan hệ lâu năm, chưa tìm ra được các cơ hội phát triển ở
những thị trường mới
+ chính sách xúc tiến bán hàng của công ty vẫn còn ở mức trung bình, đơn giản,
nên chưa tạo được những hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của công ty.
+ phương pháp định giá vẫn còn cần được cải tiến để đạt được mức giá có thể cạnh
tranh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
+ công ty chưa xác định được thế mạnh trong sản phẩm của mình mà đầu tư cho

hợp lý
+ chưa có những bước đột phá trong công tác marketing để tăng khả năng cạnh
tranh đối với các đối thủ của mình.
-



Công tác quản lý tài sản cố định

-

Ưu điểm: trong các năm qua, công tác quản lý tài sản cố định diễn ra tương đối
tốt, tài sản cố định được phục vụ gần như tối đa cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty

Nguyễn Thị Mai Anh

24

Lớp QTKD 2 – K4


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

-

Nhược điểm: tuy nhiên, cũng phải nói khi một số tài sản bị hư hỏng trong quá
trình sử dụng, dẫn đến phải bổ sung thêm để kịp thời đáp ứng trong quá trình

sản xuất kinh doanh.



Công tác quản lý lao động và tiền lương:

-

Ưu điểm :
+ việc quản lý lao động diễn ra tương đối tốt, số lượng nhân viên ổn định, và
luôn tuân thủ theo các quy định của công ty, hoàn thành các công việc được
giao đúng thời hạn
+ việc trả lương đúng hạn và đúng với năng lực của công nhân viên tạo nên
hiệu ứng tốt trong nhân viên, cùng với tiền lương thưởng thích hợp tạo động lực
đối với nhân viên trong sản xuất đồng thời tạo dựng lòng tin và sự phấn đấu
trong công việc.
+ công tác quản lý diễn ra khá tốt dẫn đến giảm được chi phí quản lý
+ công ty có những khóa bồi dưỡng sức lao động về trình độ văn hoá, chính trị,
tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là nâng cao mức sống vật chất, tinh
thần nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động, phát triển toàn diện con người.
+ công tác tiền lương , tiền thưởng diễn ra rất minh bạch, tạo sự tin tưởng cho
toàn công nhân viên ở công ty. Từ đó giúp cho họ có động lực lao đông hăng
say để có mức lương cao hơn.

-

Nhược điểm :
+ do công nhân vẫn còn thiếu nhiều kỹ năng nên mất thời gian đào tạo lại để
phù hợp hơn với đặc thù công việc của công ty bàn giao cho họ
+ tuy nhiên, việc trả lương theo thời gian nó mang tính chất bình quân nên

không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên
vật liệu, không tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao
động.
+ việc trả lương thông qua đánh giá mức độ làm việc, hiệu quả đạt được đôi khi
bị ảnh hưởng bởi các ý kiến chủ quan của người đánh giá, đồng thời các tiêu
thức để đánh giá vẫn còn chung chung, không chi tiết cụ thể gắn với từng vị trí
công việc dẫn đến việc đánh giá xếp loại còn gặp nhiều khó khăn.

2.5.2 Đề xuất lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp:
Thông qua quá trình tìm hiểm , thông qua đánh giá các điểm mạnh điểm yếu về
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Minh Anh, ta thấy nổi bật lên vấn đê về
công tác marketing và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Đề xuất lựa chọn chuyên đề “ một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH SX & DVTM Minh Anh”

Nguyễn Thị Mai Anh

25

Lớp QTKD 2 – K4


×