Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dwocj và vật tư thiết bị y tế giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.84 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây cung đã tăng so với
cùng kỳ, và tổng cầu chỉ tăng thấp, làm cho giá cả và sức mua giảm, khiến
cho một số lĩnh vực có tốc độ tăng trởng chậm. Điều đó đòi hỏi phải có các
giải pháp đúng, mang tính chất khả thi cao nhằm biến những thách thức
thành nguy cơ may bật mở những tiềm năng, nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Có thể nói 12 năm đổi mới vừa qua đã tạo thế và lực để có thể
biến những thách thức thành cơ may nếu chúng ta thực sự gắn kết sức ngời
sức của, trí tuệ để dồn mọi nguồn lực vào đờng ray chung của sự phát triển.
Không kém phần quan trọng, những yếu tố nội bộ trong mỗi doanh
nghiệp cũng là điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự phát triển chung trong toàn
doanh nghiệp và của nền kinh tế. Công ty cổ phần dợc và vật t thiết bị y tế -
Bộ giao thông vận tải là một doanh nghiệp mới đợc cổ phần hoá và đang dần
đi vào ổn định mở ra những cơ hội, thách thức mới.
Qua thời gian kiến tập tại Công ty kết hợp giữa lý luận đã đợc trang bị
với kiến thức thực tế đã khảo sát tìm hiểu, tôi xin trình bày "Báo cáo tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dợc và vật t thiết bị y tế
giao thông vận tải". Với các phần nh sau:
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Phơng hớng,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần II: Chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý của Công ty. Phơng h-
ớng hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
Phần III: Đặc điểm về lao động.
Phần IV: Đặc điểm về máy móc, thiết bị
Phần V: Đặc điểm về nguyên vật liệu
Phần VI: Đặc điểm về vốn sản xuất và cơ cấu nguồn vốn
Phần VII: Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Phần VIII: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
gần đây
1
Phần I


Quá trình hình thành và phát triển của công ty, ph-
ơng hớng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
I/ Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Dợc và thiết bị vật t y tế giao thông vận tải
Tên giao dịch quốc tế: TRAPHACO.
Trụ sở giao dịch đặt tại: 75 phố Yên Ninh - Quận Ba Đình - Thành phố
Hà Nội.
Điện thoại: (04)8454813 - 8430009 - 8430076
Fax: (84 -4) 84300909 - 7330339
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dợc và
thiết bị vật t y tế Bộ giao thông vận tải.
Công ty cổ phần Dợc và thiết bị vật t y tế Bộ giao thông vận tải -
TRAPHACO (Bộ giao thông vận tải) đợc chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà n-
ớc căn cứ theo nghị định số 44/CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về việc
chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành Công ty cổ phần và theo đề nghị
của Giám đốc Sở y tế giao thông vận tải và Vụ trởng Vụ tổ chức cán bộ lao
động. Tiền thân của Công ty trớc đây là xởng sản xuất thuốc Đời sống có số
cán bộ CNV: 40 ngời với chức năng chủ yếu là sản xuất thuốc cung cấp
thuốc cho đời sống nhân dân.
Năm 1993 Xí nghiệp đợc mở rộng thành xí nghiệp dợc phẩm Đời sống.
Năm 1994 căn cứ theo quyết định về thành lập doanh nghiệp nhà nớc,
Xí nghiệp đợc đổi tên và mở rộng thành Công ty Dợc và thiết bị vật t y tế
Giao thông vận tải số 1087 QĐ/TCCB - LĐ.
Từ năm 1994 đến năm 1998 Công ty liên tục đợc phát triển và mở rộng
chiều sâu cũng nh chiều rộng, đến năm 1999 Công ty đã trở thành một doanh
nghiệp nhà nớc có qui mô phát triển với 8 phân xởng sản xuất. Mỗi phân x-
ởng có qui mô tơng đơng với một xí nghiệp lớn. Với sự lớn mạnh không
ngừng về qui mô, Công ty cũng mở rộng chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh
2
doanh của mình đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho thị trờng trong nớc và thị tr-

ờng nớc ngoài.
Chức năng hoạt động của Công ty:
Thu mua và gieo trồng chế biến các sản phẩm dợc liệu trong nớc và các
sản phẩm sản xuất dợc liệu. Khai thác triệt để nguồn dợc liệu trong nớc kế
thừa truyền thống của sản xuất thuốc đông dợc đã có từ rất lâu đời ở nớc ta.
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dợc, hoá chất và vật t, thiết bị y tế.
cung cấp vật t thiết bị y tế cho ngành y tế. Kinh doanh và điều chế sản phẩm
thuốc tân dợc, pha chế thuốc tân dợc theo đơn và theo sản phẩm đặt trớc tại
Công ty.
T vấn về mẫu mã và qui trình sản xuất dợc phẩm, hoá mỹ phẩm phuc vụ
cho nhiều ngành khác có liên quan.
Kinh doanh XNK nguyên phụ liệu làm thuốc cho các công ty trong nớc
ngoài, kinh doanh các sản phẩm thuốc đồng thời cung cấp các sản phẩm
thuốc và dụng cụ y tế phục vụ cho việc khám và chữa bệnh trong ngành y tế.
Quá trình chuyển từ Công ty cổ phần Dợc và thiết bị vật t y tế Bộ giao
thông vận tải thành công ty cổ phần. Căn cứ theo nghị định số 22/CP ngày
22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm quản lý nhà n-
ớc và cơ cấu tổ chức bộ máy cuả Bộ giao thông vận tải. Theo quyết định của
Bộ giao thông vận tải số 2566/1999/QĐ - BGTVT ngày 27/9/1999 đã phê
duyệt phơng án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc từ công ty dợc và thiết bị
y tế thành công ty cổ phần.
Công ty cổ phần dợc và thiết bị vật t y tế - Bộ giao thông vận tải đợc
phép kinh doanh các ngành nghề sau:
+ Thu mua gieo trồng và chế biến dợc liệu
+ Sản xuất kinh doanh dợc phẩm, hoá chất và vật t thiết bị y tế
+ Pha chế thuốc theo đơn.
+ T vấn sản xuất dợc phẩm, mỹ phẩm.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu, nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản phẩm
thuốc.
3

Công ty là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày đợc cấp đăng
ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, đợc sử dụng dấu
riêng và đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt
động theo điều lệ của Công ty cổ phần
II. Phơng hớng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công
ty hiện nay và các năm tiếp theo:
Phát triển mạnh vào những năm 1997 -1998 Công ty dợc và thiếp bị vật
t y tế đã tạo cho mình một vị thế riêng trên thị trờng Việt Nam. Đến năm
1999, thực hiện chủ chơng cổ phần hoá trong các doanh nghiệp Nhà nớc
công ty đã tiến hành cổ phần hoá và từ đó cho đến nay Công ty đã đi vào thế
ổn định, nhanh chóng thích ứng với vai trò mới . Tuy nhiên bên cạnh đó
cũng có không ít khó khăn đòi hỏi cần đặt ra những phơng hớng giải quyết
đồng thời đề ra những nhiệm vụ với mục đích thúc đẩy của Công ty trong t-
ơng lai.
*)Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
nhằm không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, ngày càng cao nhu cầu sử
dụng trong nớc và nớc ngoài.
Tuân thủ pháp luật nhà nớc về quản lý kinh tế tổ chức quản lý XNK và
giao dịch đối ngoại.
Chủ động tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, tìm đối tác đầu t liên
doanh, liên kết trong nớc và nớc ngoài. Đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp các
chi phí đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, hỗ trợ cho sản xuất phát triển
góp phần tăng lợi nhuận cho các cổ đông và công nhân trong công ty.
Quản lý sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển nguồn vốn nhằm ổn
định mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng quan hệ
hợp tác đầu t nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lợng, cạnh tranh với
nhiều đơn vị khác trên thị trờng.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội. Tổ chức tốt đời

sống hoạt động xã hội. Không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghề nghiệp
của công nhân trong công ty.
4
*)Ph ơng h ớng:
Công ty phấn đấu đạt mức doanh thu 45 tỷ vào năm 2000 (năm 1999
doanh thu của công ty là 42 tỷ) .
Xây dựng một mạng lới giao dịch thơng mại rộng, củng cố đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả hơn hữa, mở rộng quan hệ đối
ngoại, củng cố quan hệ với bạn hàng lâu bền.
Tăng cờng quản lý, tiết kiệm vật t tài chính, năng lợng trong sản xuất
kinh doanh của công ty. Giảm chi phí đến mức tối thiểu có thể chấp nhận đ-
ợc, hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
5
Phần II
Chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý của công ty.
Phơng hớng hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
I. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý
1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Trong một nền kinh tế do đặc điểm về ngành nghề lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp có một hình thức tổ chức bộ
máy quản lý khác nhau.
Công ty cổ phần Dợc và vật t thiết bị y tế giao thông vận tải là công ty
cổ phần có số thành viên nhỏ hơn 12 thành viên. Đứng đầu bộ máy quản lý là
Chủ tịch hội đồng quản trị và bên cạnh là giám đốc điều hành với sự giám sát
của Đại hội đồng cổ đông thông qua hội đồng quản trị Công ty bao gồm 6
phòng ban gồm:
- Phòng kế toán:
+ Chức năng: Giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê kế toán tài chính,
đồng thời có tránh nhiệm theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch thu chi tài chính và hớng dẫn thực hiện chế độ chi tiêu về hạch toán

kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt tài sản vật t tiền vốn,
phát hiện những lãng phí trong sản xuất, đề xuất với hội đồng quản trị và
giám đốc điều hành các biện pháp về tài chính đạt hiệu qủa kinh tế cao.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính (theo năm, quý, tháng). Xây
dựng bảo vệ định mức vốn lu động, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp vốn...
Theo dõi tình hình thực hiện khấu hao giá thành và phân tích thực hiện.
Nghiên cứu các biện pháp, sử dụng hợp lý vốn đem lại hiệu quả cao nhất.
Giám sát việc sử dụng lợi nhuận và các loại quỹ xí nghiệp. Quản lý quỹ tiềm
mặt. Thu chi, tiền mặt, phát lơng. Kế toán vật liệu. Kế toán TSCĐ. Kế toán
lao động tiền lơng. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành. Kế toán tiêu thụ.
Kế toán gia công; Kế toán XNCB. Kế toán tổng hợp. Kế toán xuất nhập
khẩu. Kế toán thanh toán và công nợ. Tổ chức công tác phân tích hợp đồng
kinh tế, để xuất các phơng án biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Tổ
chức hớng dẫn nghiệp vụ kế toán thống nhất trong toàn nhà máy. Giám sát
6
toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán xí nghiệp. Xét duyệt các dự trù chi
tiêu tạm ứng làm báo cáo định kỳ chấp hành các thủ tục của ngân hàng, giao
dịch với ngân hàng, bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán.
- Phòng kế hoạch:
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham u cho giám đốc trong công tác
xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất - NNK - kỹ thuật - tài chính
trong công ty; giúp giám đốc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu
kinh tế đối ngoại của đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật t
nguyên nhiên liệu để phục vụ cho yêu cầu sản xuất; tổ chức thực hiện tốt kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra đảm bảo cho vòng quay vốn
nhanh.
+Nhiệm vụ: Tiến hành xây dựng kế hoạch dài hạn, gắn hạn, kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch giá thành sản phẩm (của phân xởng và công ty);
các kế hoạch khác thì phải phân phối và đôn đốc các phòng nghiệp vụ có liên
quan; phòng kế hoạch thị trờng thì tổng hợp thành kế hoạch sản xuất kỹ thuật

- tài chính thống nhất toàn công ty. Các kế hoạch đều phải căn cứ vào chủ ch-
ơng phát triển sản xuất của Công ty và nhu cầu đòi hỏi của thị trờng trong và
ngoài nớc.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế của
công ty tiến hành giao kế hoạch từng quý, tháng cho các phân xởng. Xây
dựng tiến độ kế hoạch sản xuất đề ra các yêu cầu cụ thể về việc thực hiện tiến
độ đó, phối hợp với các phân xởng để độ sản xuất của phân xởng. Tổ chức
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch đảm bảo cho sản xuất đợc cân đối nhịp
nhàng đều đặn cho toàn công ty. Tính toán giao chỉ tiêu cấp phát vật t kỹ
thuật, chỉ tiêu sử dụng máy móc thiết bị cho các phân xởng.
Xây dựng kế hoạch khai thác khả năng hiện tác sản xuất t bên ngoài:
Tổ chức thực công tác thống kê ban đầu, thống kê tổng hợp là báo cáo
thống kê định kỳ, đột xuất.
Sơ kết tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính toán phần hạch
toán nội bộ cho các phân xởng hàng tháng. Đề ra các biện pháp chỉ đạo cho
tháng tới.
Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu trên thị trờng nớc ngoài căn cứ
vào chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu hàng năm đợc phân bố trong kế hoạch sản
7
xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng và triển khai kế hoạch nghiên cứu
kiểm sát thị trờng đề xuất với giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối
ngoại trên cơ sở nắm vững thông tin thơng mại, tuân thủ các quy định hiện
hành của Nhà nớc về công tác XNK.
Phối hợp với các phòng và bộ phận có liên quan có kế hoạch dự trù vật
t nguyên liệu, máy móc thiết bị... Căn cứ vào kế hoạch sản xuất cho năm sau.
Trình giám đốc duyệt, đăng ký hạn ngạch với thành phố và Bộ thơng mại đối
với kế hoạch nhập khẩu của phòng kế hoạch thị trờng.
Xây dựng kế hoạch bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cho CBCNVC làm công tác XNK.
Xây dựng kế hoạch cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm: xây dựng kế

hoạch cung cấp và dự trù nguyên liệu vật liệu, phụ tùng thay thế, xây dựng
ký kết giám đốc thực hiện các hợp đồng mua bán vật t, lập báo cáo phân tích
trách nhiệm của từng bên trong trờng hợp hợp đồng bị vi phạm, xây dựng ký
kết các hợp đồng vận chuyển với cơ quan ngoài công ty, báo cáo tình hình sử
dụng vật t của công ty, xây dựng và kiểm tra thực hiện hệ thống nội quy kho
tàng quy định sử dụng bảo quản vật t sản phẩm nội địa quỹ kho tàng quy
định sử dụng bảo quản vật t của công ty. Xây dựng ký kết và thực hiện các
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nội địa và xuất khẩu căn cứ vào kế hoạch sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Bảo quản lu trữ tài liệu của phòng và công ty có liên
quan đến kế hoạch XNK cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng nghiên cứu và phát triển:
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc trong công
tác chuyển giao công nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất. Nghiên cứu sản
xuất thực nghiệm sản phẩm tiến tới đa vào sản xuất những sản phẩm chất l-
ợng cao.
+ Nhiệm vụ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới cho sản phẩm sản
xuất. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm cũ, hoàn thiện chất lợng sản phẩm.
Đa vào sản xuất ứng dụng các sản phẩm mới.
- Phòng hành chính:
8
+ Chức năng: Giúp giám đốc trong công việc hàng ngày, quản lý điều
hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp, giao dịch văn th và
truyền đạt chỉ thị, công tác của giám đốc các phòng và phân xởng. Quản lý
tài sản hành chính cung cấp văn phòng cho công ty.
+ Nhiệm vụ: Th ký giúp việc cho giám đốc và xây dựng chơng trình
công tác hàng tháng, tuần của đơn vị. Thực hiện công tác văn th, lu trữ tài
liệu, bảo quản con dấu. Đánh máy, in ấn các tài liệu, trực điện thoại, fax.
Tiếp khách và hớng dẫn khách đến công ty công tác. Báo cáo tổng hợp theo
định kỳ quy định.
- Phòng kỹ thuật điều độ sản xuất:

+ Chức năng: tham mu giúp giám đốc quản lý chung các mặg công tác
kỹ thuật của công ty. Nghiên cứu thực hiện các chủ trơng và biện pháp kỹ
thuật dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế,
điều độ sản xuất đa công nghệ mới vào sản xuất. Quản lý các thiết bị máy
móc, điện, năng lợng toàn công ty. Tổ chức quản lý và kiểm tra chất lợng sản
phẩm, máy móc trong công ty.
+Nhiệm vụ: Xây dựng quy trình công nghệ, đa công nghệ, quy trình
thao tác các khâu sản xuất sản phẩm của công ty. Nghiên cứu cải tiến, đổi
mới quy trình công nghệ và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất . Xây
dựng nội quy, quy trình vận hành (sử dụng) các máy móc thiết bị trong dây
chuyền sản xuất. Xây dựng các phơng án và giám sát thực hiện kế hoạch cải
tạo và lắp đặt mới hệ thống các chủng loại thiết bị cơ và điện phục vụ cho sản
xuất của công ty. Chỉ đạo kỹ thuật phân xởng, điều độ của công ty. Chỉ đạo
kỹ thuật phân xởng, điều độ sản xuất, phối hợp với kỹ thuật phân xởng.
- Phòng Tổ chức:
+ Chức năng: giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và
quản lý trong công ty. Quản lý số lợng và chất lợng cán bộ công nhân viên
chức (CBCNVC). Sắp xếp đào tạo đội ngũ CBCNVC công ty nhằm đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các chính sách
của nhà nớc đối với ngời lao động. Xây dựng quản lý quỹ tiền lơng và các
định mức lao động
+ Nhiệm vụ: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản
xuất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Chủ trì xây
9
dựng các quy định về chức năng quỳên hạn của công ty cũng nh các đơn vị
phòng ban, phân xởng có bổ sung cho phù hợp từng giai đoạn. Phối hợp các
phòng ban, phân xởng, xây dựng quy chế làm việc của các đơn vị trong công
ty. Thực hiện công tác quy hoạch đào tạo, bồi dỡng, đề bạt và nhận xét cán
bộ hàng năm. Thực hiện công tác kỷ luật, xét khếu nại của CBCNV trên cơ
sở các chế độ chính sách, quy định của nhà nớc và của công ty. Quản lý và

thực hiện giải quyết các chế độ chính sách về BHXH, nghỉ phép của
CBCNVC. Xây dựng các kế hoạch đào tạo.
10
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
II. Phơng hớng hoàn thiện bộ máy quản lý:
Trong thời kỳ cơ chế thị trờng có nhiều sự biến động phức tạp, tổ chức
bộ máy quản lý của công ty phải luôn hoàn thiện theo yêu cầu đòi hỏi của sự
phát triển kinh tế. Nhất là sau khi đã cổ phần hoá. Thực tiễn đòi hỏi công ty
phải có những giải pháp "đột phá" để kích thích sức mua của ngời tiêu dùng,
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng nội địa và quốc tế.
Công ty tiến hành đổi mới hệ thống quản lý gồm: Sắp xếp các phòng ban,
giảm khâu trung gian, giảm chi phí sản xuất, đầu t nhiều hơn vào con ngời,
vốn, phơng tiện. Ban giám đốc phải nâng cao trình độ quản lý, đặc biệt là
trình độ tiếp thị.
11
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
P.Giám đốc phụ trách SX Phó GĐ phụ trách nhân sự
Phòng
tổ
chức
Phòng
hành
chính
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
N/c và
phát triển

Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
tài
chính
kế toán
PX
thuốc
viên
GMP
PX
viên
hoàn
PX

chế
dợc
liệu
PX
thuốc
mỡ
PX
thuốc
bột
PX
thực
nghiệm
PX
thuốc

Philatốp
PX
thuốc
nớc
Phần III
Đặc điểm về lao động
Công ty cổ phần Dợc và thiết bị y tế - TRAFACO là một đơn vị sản xuất
kinh doanh, do vậy lao động đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình tổ chức hoạt động của công ty. Lao động đợc phân làm 2 loại chủ yếu:
Bộ phận lao động gián tiếp: Quản trị viên, gồm các cán bộ làm việc
trong các phòng ban, các cán bộ làm công tác quản lý và bộ phận chức năng.
Thời gian làm việc theo giờ hành chính.
Bộ phận lao động trực tiếp: gồm công nhân các phân xởng, các tổ trong
phân xởng làm việc theo giờ.
Hiện nay toàn bộ lao động trong toàn công ty có 327 ngời, trong đó nam
141 ngời chiếm 43%, nữ 147 ngời chiếm 57%, bộ phận lao động ngoài 177
ngời.
Danh sách sáng lập viên
STT Chức vự Trình độ Năm sinh Giới tính
1 Chủ tịch HĐQT Dợc sĩ chuyên khoa 2 1948 nữ
2 P. chủ tịch HĐQT Thạc sĩ 1956 nữ
3 Uỷ viên Thạc sĩ 1955 nữ
4 Uỷ viên Thạc sĩ 1965 nam
5 Uỷ viên Thạc sĩ 1967 nam
Hội đồng quản trị của công ty có 5 ngời đều tót nghiệp Cao học Dợc,
ngoài ra còn tốt nghiệp các chơng trình cao học về quản lý kinh tế và quản trị
kinh doanh của Trung tâm Pháp - Việt đào tạo về quản lý thuộc Đại học Kinh
tế Quốc dân. Nh vậy các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty đều
là những ngời không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn đợc trang bị về
kiến thức kinh tế, quản trị kinh doanh phù hợp với yêu cầu đòi hỏi hiện nay

quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam nói riêng và khu vực nói chung.
12

×