Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Chính sách chống bán phá giá của mỹ và những ảnh hưởng đến hàng hóa xuất khẩu của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.91 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ MINH QUANG

CHÍNH SÁCH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
CỦA MỸ VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG

Hà Nội - 2016


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập và tham gia vào các
tổ chức kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu với mỗi quốc gia trong quá
trình phát triển kinh tế của mình. Đối với các nước đang và kém phát
triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn
khoảng cách tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện phát huy
hơn nữa những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và
hợp tác quốc tế. Nhận thức được điều đó, Việt Nam đã thực hiện
đường lối chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta đã


thiết lập quan hệ thương mại - đầu tư với nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ, tham gia vào nhiều tổ chức hợp tác kinh tế, thương mại của
thế giới và khu vực, đã ký kết nhiều hiệp định tự do thương mại song
phương, đa phương (FTA Việt Nam - Hàn Quốc, AFTA, FTA Việt
Nam - EU, TPP…) và đang đàm phán một số hiệp định khác
(RCEP…). Điều này giúp kim ngạch thương mại của Việt Nam có
những bước tăng trưởng vượt bậc, đóng góp đáng kể vào GDP cả
nước.
Việc gia nhập WTO và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
quốc tế đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam cơ hội lớn để xâm
nhập những thị trường mới, rộng lớn và hấp dẫn, đặc biệt là thị
trường Mỹ. Tuy nhiên, Mỹ đồng thời cũng là thị trường đầy rủi ro,
với các loại rào cản khác nhau, trong đó đặc biệt đáng chú ý là biện
pháp chống bán phá giá (CBPG). Theo thống kê của WTO, Mỹ nằm
trong nhóm các nước sử dụng nhiều nhất công cụ này đối với hàng
hóa nước ngoài nhập khẩu. Đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam,
kiện CBPG ở thị trường này không chỉ còn là nguy cơ. Tính từ vụ
điều tra CBPG đầu tiên của Mỹ đối với hàng hóa Việt Nam năm
1


2002, đến nay chúng ta đã vướng phải nhiều vụ điều tra CBPG ở Mỹ,
trong đó có những vụ rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các doanh
nghiệp xuất khẩu, nhà cung cấp và người lao động như vụ điều tra
CBPG cá tra-basa filet đông lạnh năm 2002 và vụ tôm nước ấm đông
lạnh năm 2003. Rõ ràng là các biện pháp CBPG là một thách thức
của tự do hoá thương mại nói chung và là một thực tế khó phủ nhận
ở thị trường Mỹ nói riêng. Tính công bằng, hợp lý của các kết quả
điều tra và các biện pháp CBPG, chống trợ cấp sẽ còn là câu chuyện
dài, gây nhiều tranh cãi, nhất là trong bối cảnh Việt Nam vẫn chưa

được Mỹ công nhận là nước có nền kinh tế thị trường. Trước mắt,
các doanh nghiệp vẫn phải chấp nhận “sống chung” với nguy cơ kiện
CBPG khi xuất khẩu sang thị trường này. Vì vậy, nghiên cứu thực
tiễn việc sử dụng công cụ CBPG của Mỹ giúp các doanh nghiệp Việt
Nam lường trước được những tác động, ảnh hưởng đến hàng hóa
xuất khẩu của mình, từ đó có biện pháp đối phó chủ động hơn.
Luận văn “Chính sách chống bán phá giá của Mỹ và những
ảnh hưởng đến hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam” nghiên cứu về
những chủ trương và hành động của Mỹ trong việc sử dụng công cụ
CBPG với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, những ảnh hưởng đến
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp
giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam xuất khẩu sang
thị trường Mỹ hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực từ chính sách
CBPG. Nội dung nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành đạo tạo
Kinh tế quốc tế tôi đang theo học tại nhà trường.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Những nội dung chính trong chính sách CBPG của Mỹ?
Những ảnh hưởng của chính sách CBPG của Mỹ tới hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam? Việt Nam phải làm gì để hạn chế những ảnh
2


hưởng tiêu cực từ chính sách CBPG của Mỹ khi xuất khẩu hàng hóa
vào thị trường này?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích chính sách sử
dụng công cụ CBPG của Mỹ với hàng hóa nhập khẩu, những ảnh
hưởng của chính sách đó với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào
thị trường này, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam
nhằm chủ động đối phó với chính sách CBPG của Mỹ.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công cụ CBPG.
+ Khái quát chính sách CBPG của Mỹ.
+ Đánh giá những ảnh hưởng của chính sách CBPG của Mỹ
đến hàng hóa Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này.
+ Đề xuất một số giải pháp đối phó cho Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách CBPG của Mỹ và những
ảnh hưởng đến hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian, giai đoạn nghiên cứu được xác định từ năm
2000 đến hết năm 2015.
+ Về phạm vi, nghiên cứu khái quát về chính sách CBPG
của Mỹ, tập trung làm rõ những ảnh hưởng của chính sách này đến
hàng hóa của Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
5. Những đóng góp của luận văn
- Những đóng góp về mặt lý luận: Luận văn hệ thống cơ sở
lý thuyết cơ bản về BPG, bao gồm khái niệm về BPG, mục đích của
hành vi BPG và những tác động của nó đến thị trường nước xuất
khẩu và nhập khẩu. Luận văn cũng khái quát một số cơ sở lý thuyết
3


cơ bản về chính sách CBPG, khái niệm về chính sách CBPG, mục
tiêu của chính sách, các luồng quan điểm về chính sách CBPG đang
phổ biến trên thế giới hiện nay, biện pháp thực thi chính sách, các xu
hướng sử dụng chính sách CBPG trong thương mại quốc tế hiện nay.
- Những đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra cái nhìn
tổng quan về chính sách CBPG của Mỹ hiện nay; thực trạng quan hệ
thương mại hàng hóa giữa Việt Nam - Mỹ, tập trung vào phân tích

các mặt hàng của Việt Nam bị Mỹ áp thuế CBPG, từ đó đưa ra
những đánh giá, nhận xét về tác động của chính sách CBPG của Mỹ
tới xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường này. Trên cơ sở
những phân tích trên, luận văn đề xuất một số giải pháp cho Việt
Nam nhằm đối phó với chính sách CBPG của Mỹ khi xuất khẩu hàng
hóa vào thị trường này.
6. Kết cấu của luận văn
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4
chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
về chống bán phá giá
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Những ảnh hưởng từ chính sách chống bán phá
giá của Mỹ tới hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
Chương 4. Một số giải pháp cho Việt Nam để đối phó với
chính sách chống bán phá giá khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường
Mỹ

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ VỀ
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng hiện nay, BPG và các công cụ CBPG trong thương mại quốc tế
là đề tài được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, nhất là những nhà
kinh tế học, các cơ quan chuyên trách về thương mại và các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Có thể tổng quan

một số công trình tiêu biểu trong và ngoài nước về vấn đề này như
sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận về chống bán
phá giá
Bhala (2002) [5]
Reem Raslan (2009) [5]
Hsiang-Hsi Liu, Teng-Kun Wang (2014) [5]
Aradhna Aggarwal (2007) [6]
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách chống bán phá giá
trên thế giới
Bruce A.Blonigen và Thomas J.Prusa (2001) [6]
Ủy ban Thương mại quốc gia Thụy Điển (2006) [7]
Chad P. Bown và Meredith A. Crowley (2006) [7]
Changyou Sun (2011) [7]
Đinh Thị Mỹ Loan (2009) [8]
Phạm Đình Thưởng (2012) [8]
Nguyễn Tiến Vinh (2007) [8]

5


1.1.3. Các công trình nghiên cứu về những ảnh hưởng từ chính
sách chống bán phá giá của Mỹ tới hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2010) (2012)
[9]
1.2. Cơ sở lý luận về chống bán phá giá
1.2.1. Khái quát về bán phá giá
1.2.1.1. Khái niệm bán phá giá
Hiệp định về Chống bán phá giá của WTO 1994 (ADA

1994) định nghĩa: “Một sản phẩm được coi là bán phá giá, tức là
được đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác với giá thấp
hơn giá thông thường của sản phẩm đó, nếu giá xuất khẩu của sản
phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang một nước khác thấp hơn
mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng
tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường”
(Điều 2.1). Trong khái niệm này, hai yếu tố then chốt để xác định
BPG là “giá xuất khẩu” và “giá thông thường” sẽ được các cơ quan
có thẩm quyền của nước nhập khẩu xác định và tính toán theo những
phương pháp và tiêu chí được quy định trong luật lệ của WTO và
pháp luật quốc gia mình.
1.2.1.2. Mục đích của hành vi bán phá giá
- BPG do sản xuất dư thừa.
- BPG để thực hiện các chiến lược thị trường: giành thị phần;
độc chiếm thị trường.
- Bán phá giá để trả đũa thương mại.
1.2.1.3. Tác động của hành vi bán phá giá tới thị trường nước nhập
khẩu và xuất khẩu
- Đối với nước nhập khẩu:
6


+ Việc hàng hóa nhập khẩu BPG có những ảnh hưởng đáng
kể đến người tiêu dùng của nước nhập khẩu cả trong ngắn hạn và dài
hạn.
+ Tác động của BPG đối với các doanh nghiệp có liên quan
tại nước nhập khẩu.
+ Tác động của BPG đến ngành sản xuất nội địa kinh doanh
sản phẩm cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
- Đối với nước xuất khẩu, nhìn chung hành vi BPG có tác

động tích cực.
1.2.2. Chính sách chống bán phá giá
1.2.2.1. Khái niệm chính sách chống bán phá giá
Chính sách CBPG là sách lược và kế hoạch cụ thể của một
quốc gia nhằm đối phó với hành vi BPG của hàng hóa nhập khẩu.
- Mục tiêu của chính sách CBPG: Mục tiêu chung của chính
sách này là giúp các nước tiến hành phòng vệ về thương mại, trong
đó gồm có hai mục tiêu cụ thể là bảo hộ sản xuất trong nước và hạn
chế nhập khẩu.
- Quan điểm chính sách CBPG: Thực tế trên thế giới hiện
đang phổ biến ba quan điểm chính sách CBPG sau:
(i) Chính sách chống bán phá giá bảo hộ triệt để.
(ii) Chính sách chống bán phá giá hài hòa giữa bảo hộ sản
xuất và lợi ích công.
(iii) Chính sách chống bán phá giá linh hoạt.
- Biện pháp thực thi chính sách CBPG: Ba biện pháp kỹ
thuật thường được sử dụng để CBPG gồm:
(i) Biện pháp tạm thời.
(ii) Biện pháp cam kết giá hay thỏa thuận đình chỉ.
(iii) Biện pháp chính thức (thuế CBPG).
7


1.2.2.1. Xu hướng sử dụng chính sách chống bán phá giá trong
thương mại quốc tế hiện nay
- Quan điểm phản đối sử dụng chính sách CBPG cho rằng,
chính sách CBPG chỉ làm cản trở tự do hóa thương mại và gây thiệt
hại kinh tế chung cho toàn xã hội.
- Quan điểm ủng hộ sử dụng chính sách CBPG cho rằng, có
nhiều lý do để một quốc gia phải sử dụng chính sách CBPG.

+ Xây dựng và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
là nhu cầu tất yếu của tự do hóa thương mại.
+ Quá trình hội nhập kinh tế càng phát triển, các nước ngày
càng có xu hướng ít sử dụng những biện pháp bảo hộ đơn giản, thay
vào đó, các nước áp dụng các biện pháp bảo hộ tinh vi hơn.
1.3. Cơ sở thực tiễn về chính sách chống bán phá giá của Mỹ
1.3.1. Khái quát về chính sách thương mại của Mỹ
Chính sách thương mại của Mỹ đã có sự hoán đổi giữa hai
xu hướng bảo hộ và tự do theo từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử nhất
định. Từ cuối những năm 1990 đến nay, chính sách thương mại của
Mỹ về cơ bản là khuyến khích tự do thương mại, tuy nhiên, vẫn tồn
tại xu hướng bảo hộ nhất định và chính sách thương mại được sử
dụng nhiều hơn như một công cụ phục vụ các mục tiêu chính trị đối
ngoại của Mỹ.
1.3.2. Nội dung cơ bản chính sách chống bán phá giá của Mỹ hiện
nay
1.3.2.1. Quan điểm và mục đích của chính sách
Quan điểm cơ bản của chính sách CBPG của Mỹ là bảo hộ
triệt để. Mục tiêu chính của biện pháp CBPG nói riêng và các biện
pháp phòng vệ thương mại nói chung của Mỹ là hạn chế cạnh tranh

8


của các nhà xuất khẩu nước ngoài trên thị trường Mỹ nhằm bảo vệ
các nhà sản xuất trong nước.
1.3.2.2. Các công cụ của chính sách
- Hệ thống pháp luật và cơ quan thực thi CBPG của Mỹ
+ Bộ Thương mại Mỹ (Department of Commerce - DOC)
+ Ủy ban thương mại quốc tế Mỹ (International Trade

Commission - ITC)
+ Các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quá trình điều
tra và áp dụng biện pháp CBPG, bao gồm: Cơ quan Hải quan Mỹ
(US Customs Service); Tòa án Thương mại quốc tế Mỹ (US Court of
International Trade - CIT); Văn phòng Đại diện thương mại Mỹ (The
Office of the US Trade Representative - USTR).
- Các giai đoạn và thời hạn cơ bản của một vụ điều tra
CBPG:
(i) Đơn kiện được nộp
(ii) Khởi xướng điều tra
(iii) Điều tra sơ bộ về thiệt hại
(iv) Điều tra sơ bộ về việc BPG
(v) Điều tra cuối cùng về BPG
(vi) Điều tra cuối cùng về thiệt hại
(vii) Quyết định áp dụng biện pháp CBPG
(viii) Rà soát hành chính hàng năm
(ix) Rà soát hoàng hôn
- Nội dung các phương pháp xác định BPG và thiệt hại của
Mỹ
+ Xác định biên độ phá giá
+ Xác định biên độ phá giá cho doanh nghiệp

9


+ Xác định mức thuế chống bán phá giá cho các doanh
nghiệp bị đơn
+ Phương pháp tính toán biên độ phá giá cho trường hợp
nền kinh tế phi thị trường
+ Xác định thiệt hại và mối quan hệ giữa bán phá giá và

thiệt hại
1.3.2.3. Hệ quả của chính sách
Chính sách CBPG của Mỹ có tác động tích cực tới sự phát
triển của nhiều ngành sản xuất trong nước bằng cách giảm sức cạnh
tranh của hàng hóa nước ngoài. Tuy nhiên, chính sách CBPG cũng
gây nhiều thiệt hại cho nước Mỹ.

10


CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Tiếp cận thực tiễn, hệ thống, toàn diện và tổng hợp
2.1.2. Tiếp cận kế thừa kinh nghiệm và cơ sở dữ liệu đã có một
cách chọn lọc
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu, phân tích
2.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
2.2.2. Phương pháp kế thừa
2.2.3. Phương pháp so sánh
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống (case-study)
2.2.5. Phương pháp thống kê

11


CHƢƠNG 3
NHỮNG ẢNH HƢỞNG TỪ CHÍNH SÁCH CHỐNG BÁN PHÁ
GIÁ CỦA MỸ TỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT
NAM

3.1. Thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Mỹ
- Kim ngạch thương mại giữa hai nước tăng trưởng liên tục
với tốc độ cao và Mỹ duy trì vị thế là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam.
- Cán cân thương mại Việt Nam - Mỹ luôn nghiêng về phía
Việt Nam.
- Về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tiềm năng phát triển thương mại song phương còn rất lớn,
nhất là cơ hội cho Việt Nam gia tăng xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ.
3.2. Thực trạng áp dụng công cụ chống bán phá giá của Mỹ với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
3.2.1. Sơ lược các vụ kiện CBPG đối với hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam vào thị trường Mỹ giai đoạn 2000 - 2015
Từ khi Việt Nam và Mỹ nối lại quan hệ thương mại sau thời
kỳ chiến tranh lạnh đến nay, Mỹ có 12 lần khởi kiện các doanh
nghiệp Việt Nam về hành vi BPG hàng hóa vào thị trường này. Vụ
kiện đầu tiên là với mặt hàng cá da trơn vào năm 2002, vụ kiện gần
đây nhất là với mặt hàng ống thép hàn cacbon vào năm 2015 (vụ
kiện này đang trong quá trình điều tra).
(1) Vụ kiện CBPG cá da trơn năm 2002: Ngày 23/06/2003,
DOC quyết định áp thuế CBPG với mặt hàng cá tra - basa Việt Nam
xuất khẩu vào Mỹ với mức thuế suất cuối cùng từ 36,84 - 63,88%, có
hiệu lực 5 năm. Năm 2014, sau đợt rà soát cuối kỳ lần hai, Mỹ tiếp

12


tục gia hạn lệnh áp thuế chống bán phá giá này với sản phẩm cá tra basa nhập khẩu từ Việt Nam.
(2) Vụ kiện CBPG tôm nước ấm đông lạnh năm 2003: Ngày
8/12/2004, DOC quyết định mức thuế suất CBPG cuối cùng với mặt

hàng tôm nước ấm đông lạnh của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ là
4,13 - 25,76%. Đến nay đã trải qua 9 lần rà soát hành chính.
(3) Vụ kiện CBPG lò xo không bọc năm 2008: Ngày
22/12/2008, DOC quyết định mức thuế suất CBPG cuối cùng với
mặt hàng lò xo không bọc của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ là
116,31%, thời hạn 5 năm. Rà soát cuối kỳ lần 1 tháng 11/2013, kết
luận tiếp tục duy trì thuế CBPG.
(4) Vụ kiện CBPG túi nhựa PE năm 2009: Ngày 4/05/2010,
DOC quyết định mức thuế suất CBPG cuối cùng với mặt hàng này
của Việt Nam là 52,30% - 76,11%, thời hạn 5 năm. Ngày 8/05/2015,
sau khi thực hiện rà soát cuối kỳ, DOC ra kết luận cuối cùng tiếp tục
áp thuế chống trợ cấp với mặt hàng này của Việt Nam.
(5) Vụ điều tra CBPG mắc treo quần áo bằng thép năm 2010:
Đây là vụ điều tra chống giả mạo xuất xứ hàng hóa để lẩn tránh thuế.
Hàng hóa Việt Nam bị cáo buộc là cho Trung Quốc mượn xuất xứ để
xuất khẩu vào thị trường Mỹ với mục đích lẩn tránh thuế chống bán
phá giá mà Mỹ đã áp đặt đối với sản phẩm này của Trung Quốc.
(6) Vụ kiện CBPG ống thép cacbon năm 2011: Ngày
15/11/2012, ITC đưa ra kết luận cuối cùng là không có thiệt hại đối
với ngành sản xuất nội địa của Mỹ, theo đó, cuộc điều tra CBPG với
mặt hàng này của Việt Nam cũng chấm dứt.
(7) Vụ kiện CBPG mắc áo thép năm 2012: Ngày 24/12/2012,
DOC quyết định mức thuế suất CBPG cuối cùng với mặt hàng này
của Việt Nam là 157 - 220,68%, thời hạn 5 năm.
13


(8) Vụ kiện CBPG tuabin điện gió năm 2012: Ngày
24/12/2012, DOC quyết định mức thuế suất CBPG cuối cùng với
mặt hàng này của Việt Nam là 51,50 - 58,49%, thời hạn 5 năm.

(9) Vụ kiện CBPG ống thép không gỉ chịu lực năm 2013:
Ngày 21/07/2014, DOC quyết định áp thuế CBPG cuối cùng với mặt
hàng này của Việt Nam với mức thuế suất 16,25%, thời hạn 5 năm.
(10) Vụ kiện CBPG ống thép dẫn dầu năm 2013: Ngày
10/09/2014, DOC quyết định mức thuế suất CBPG cuối cùng với
mặt hàng xuất khẩu này của Việt Nam là 25,18 - 111,47%, thời hạn 5
năm.
(11) Vụ kiện CBPG đinh thép năm 2014: Ngày 13/07/2015,
DOC quyết định áp mức thuế suất CBPG cuối cùng với mặt hàng
này của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ là 288,56 - 313,97%, thời hạn 5
năm.
(12) Vụ kiện CBPG ống thép hàn cacbon năm 2015: Biên độ
phá giá bị cáo buộc của Việt Nam là 113,18%. Dự kiến, kết quả điều
tra sơ bộ của DOC được công bố vào ngày 5/04/2016 và kết quả điều
tra cuối cùng vào ngày 20/06/2016.
3.2.2. Vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ với cá da trơn Việt Nam
- Diễn biến chính của vụ kiện.
- Một số vấn đề rút ra từ vụ kiện.
+ Cần nghiên cứu kỹ tập quán và luật pháp thương mại của
thị trường xuất khẩu trước khi thâm nhập.
+ Nâng cao sức mạnh tổng hợp của ngành hàng bằng việc
nâng cao vai trò của hiệp hội ngành nghề trong việc điều hành hoạt
động xuất khẩu.
+ Đảm bảo chất lượng sản phẩm và chủ động xây dựng
thương hiệu hàng hóa xuất khẩu.
14


+ Cần liên kết chặt chẽ với các nhà nhập khẩu và hiệp hội
người tiêu dùng ở thị trường nhập khẩu, đây là kênh vận động hành

lang hiệu quả nhằm hạn chế bị khởi kiện và giành lợi thế trong quá
trình theo kiện.
+ Cần thường xuyên so sánh giá xuất khẩu với giá bán hàng
hóa tương tự trên thị trường nhập khẩu, nhất là với những mặt hàng
có thị phần lớn hoặc có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
nhanh đột biến.
+ Làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu để sẵn sàng tham
gia các vụ kiện.
3.2.3. Một số điểm rút ra từ các vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ
đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
- Tần suất các vụ kiện ở mức trung bình.
- Nguyên nhân các vụ kiện CBPG phần lớn là phản ứng của
các nhà sản xuất nội địa Mỹ trước tình trạng tăng trưởng quá nhanh
về thị phần của hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam. Ngoài ra, do đặc
điểm địa kinh tế, Việt Nam đôi khi bị Mỹ khởi kiện vì nghi ngờ là
điểm trung chuyển cho hàng hóa Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ.
- Tỷ lệ thắng kiện của phía Việt Nam rất thấp. Cụ thể, trong
11 vụ kiện đã có phán quyết cuối cùng, chỉ có vụ kiện ống thép
cacbon là phía Việt Nam không bị áp thuế, các vụ kiện còn lại phía
Việt Nam đều bị áp thuế CBPG ở mức từ trung bình đến rất cao.
3.3. Đánh giá những ảnh hƣởng của chính sách chống bán phá
giá của Mỹ với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào thị trƣờng
Mỹ

15


3.3.1. Ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam
vào Mỹ
- Với nhóm hàng thủy sản, việc Mỹ áp thuế CBPG với mặt

hàng cá da trơn và tôm nước ấm đông lạnh nhập khẩu từ Việt Nam
khiến kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng này của Việt Nam vào
Mỹ suy giảm đáng kể, nhất là trong những năm đầu tiên bị áp thuế
CBPG.
- Với mặt hàng lò xo không bọc: Theo số liệu của Hải quan
Mỹ, thời điểm năm 2007, trị giá xuất khẩu mặt hàng này của Việt
Nam sang thị trường Mỹ là 612.000 USD. Với việc Mỹ áp dụng mức
thuế suất CBPG rất cao (116,31%) thì từ năm 2009 đến nay, Việt
Nam không còn xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường Mỹ.
- Với mặt hàng túi nhựa PE: Theo số liệu thống kê của ITC,
năm 2006, nước này nhập khẩu trên 3 tỷ túi PE đựng hàng hóa bán lẻ
từ Việt Nam, trị giá hơn 19 triệu USD, năm 2007, con số này là 7,2
tỷ chiếc, trị giá 71,7 triệu USD, năm 2008 là 7,1 tỷ chiếc, trị giá trên
85,8 triệu USD. Sau quyết định áp thuế CBPG với mức thuế suất rất
cao (52,30% - 76,11%), mặt hàng này của Việt Nam không còn xuất
khẩu vào thị trường Mỹ.
- Với nhóm hàng các sản phẩm từ sắt thép, Mỹ kiện Việt
Nam BPG các mặt hàng mắc áo thép, ống thép không gỉ chịu lực,
tuabin điện gió, ống thép dẫn dầu và đinh thép. Kim ngạch xuất khẩu
của các mặt hàng này so với tổng kim ngạch của nhóm hàng chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ, do đó không ảnh hưởng quá lớn đến kim ngạch
xuất khẩu của cả nhóm hàng.
Như vậy, việc Mỹ áp thuế CBPG hầu hết đều có tác động
tiêu cực, làm giảm kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng bị áp thuế,

16


thậm chí có mặt hàng ngừng hoàn toàn việc xuất khẩu vào thị trường
này.

3.3.2. Ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Việc bị điều tra và áp thuế CBPG tại Mỹ khiến doanh thu
xuất khẩu của các doanh nghiệp vào thị trường này sụt giảm rất
mạnh, từ đó làm giảm doanh thu chung của doanh nghiệp.
3.3.3. Thời gian áp thuế kéo dài và mức thuế liên tục thay đổi qua
các đợt rà soát hành chính hàng năm
Theo luật pháp về CBPG của Mỹ, hàng nhập khẩu nước
ngoài bị áp thuế CBPG sẽ trải qua các đợt rà soát hành chính hàng
năm (POR) để xác định mức thuế phải nộp và rà soát hoàng hôn theo
chu kỳ 5 năm để quyết định có tiếp tục gia hạn thời gian áp thuế
CBPG hay không. Tuy nhiên, chưa có sản phẩm nào của Việt Nam
đã bị áp thuế CBPG mà thoát khỏi thuế đó trong các đợt rà soát
hoàng hôn của Mỹ. Ngoài ra, các đợt rà soát hành chính hàng năm
của Mỹ với mức thuế đưa ra rất thất thường khiến các doanh nghiệp
Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong chủ động lập kế hoạch sản xuất,
kinh doanh.

17


CHƢƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM ĐỂ ĐỐI PHÓ VỚI
CHÍNH SÁCH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ KHI XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA VÀO THỊ TRƢỜNG MỸ
4.1. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
(1) Chính phủ tích cực đẩy mạnh quá trình chuyển đổi nền
kinh tế để sớm được công nhận là nền kinh tế thị trường.
(2) Tiế n hành các hoa ̣t đô ̣ng phổ biế n kiế n thức


, nâng cao

nhâ ̣n thức của doanh nghiệp và công chúng về các vấn đề CBPG.
(3) Phát triển một cơ chế cảnh báo sớm.
4.2. Giải pháp đối với Hiệp hội ngành hàng
(1) Thông qua hiệp hội quy định hành vi bảo vệ lẫn nhau,
phối hợp giá cả trên thị trường, tránh tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh có thể tạo ra cớ gây ra các vụ kiện của nước ngoài.
(2) Phát huy vai trò là tổ chức tập hợp và tăng cường sự hợp
tác giữa các doanh nghiệp trong ngành nhằm nâng cao năng lực
kháng kiện của các doanh nghiệp.
4.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp
(1) Xây dựng thương hiệu mạnh, đa dạng hoá thị trường và
sản phẩm.
(2) Xây dựng hệ thống chứng từ sổ sách và hạch toán kế toán
theo chuẩn mực quốc tế.
(3) Giải pháp về giá xuất khẩu và giá trị thông thường của
sản phẩm xuất khẩu.
(4) Nâng cao kiến thức về luật CBPG của WTO cũng như
luật CBPG của Mỹ.

18


(5) Khi phải đối mặt với một vụ kiện CBPG từ Mỹ, các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần hành động theo một số
nguyên tắc: Phải tham gia quá trình điều tra của DOC; Cố gắng để
cuộc điều tra sơ khởi dẫn đến kết luận tốt nhất; Vận động hành lang;
Ứng xử với DOC.


19


KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận về CBPG, chính sách
CBPG của Mỹ và thực tiễn việc áp dụng công cụ CBPG của Mỹ với
hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, luận văn rút ra một số kết luận sau:
- Về cơ sở lý luận: BPG trong thương mại quốc tế là một
hiện tượng xảy ra khi một hàng hóa của nước này được xuất khẩu
vào một nước khác với mức giá xuất khẩu thấp hơn giá thông thường
của hàng hóa tương tự tại nước xuất khẩu. Hành vi BPG xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, chủ yếu là nhằm đạt được các mục tiêu trong
kinh doanh, gây một số tác động đến cả nước xuất khẩu và nhập
khẩu. Hành vi BPG có thể bị trừng phạt bằng các biện pháp phòng vệ
thương mại của chính phủ nước nhập khẩu, được gọi là biện pháp
CBPG. Xu hướng sử dụng biện pháp CBPG thể hiện trong chính
sách CBPG của mỗi quốc gia. Nhìn chung, chính sách CBPG có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với bảo hộ sản xuất trong nước và hạn chế
nhập khẩu. Nhu cầu áp dụng chính sách CBPG là đòi hỏi khách quan
của quá trình toàn cầu hóa, là xu thế chung của các nước và cũng là
nhu cầu thực tế mỗi nước để bảo vệ ngành sản xuất trong nước.
- Về chính sách CBPG của Mỹ: Chính sách CBPG của Mỹ
theo xu hướng bảo hộ triệt để. Mục tiêu chính của biện pháp CBPG
nói riêng và các biện pháp phòng vệ thương mại nói chung của Mỹ là
hạn chế cạnh tranh của các nhà xuất khẩu nước ngoài trên thị trường
Mỹ nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước. Để thực hiện mục tiêu
này, pháp luật CBPG và các cơ quan thực thi của Mỹ được tổ chức
khá chặt chẽ, thậm chí có nhiều quy định, thông lệ có tính chất thiên
vị với nhà sản xuất trong nước, gây bất lợi cho nhà xuất khẩu nước
ngoài, nhưng nhìn chung vẫn tuân thủ các nguyên tắc bắt buộc về nội

20


dung và thủ tục quy định tại Hiệp định về Chống bán phá giá của
WTO.
- Về thực tiễn áp dụng công cụ CBPG của Mỹ với hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam: Mỹ là một thị trường xuất khẩu trọng điểm
của Việt Nam và còn rất nhiều tiềm năng khai thác. Từ năm 2000
đến nay, Mỹ đã 12 lần khởi kiện doanh nghiệp Việt Nam BPG vào
thị trường Mỹ, đây là tần suất ở mức trung bình so với các đối tác
thương mại khác của Mỹ. Tuy nhiên, tỷ lệ thua kiện của các doanh
nghiệp Việt Nam là rất cao và thuế CBPG đã và đang gây nhiều thiệt
hại với hoạt động xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
- Về các giải pháp cho Việt Nam để đối phó với chính sách
CBPG khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Mỹ: Luận văn đề xuất
ba nhóm giải pháp đối với Nhà nước, Hiệp hội ngành hàng và các
doanh nghiệp xuất khẩu. Giải pháp đối với Nhà nước gồm: Tích cực
đẩy mạnh quá trình chuyển đổi nền kinh tế để sớm được công nhận
là nền kinh tế thị trường ; Tiế n hành các hoa ̣t đô ̣ng phổ biế n kiế n
thức, nâng cao nhâ ̣n thức của doanh nghiê ̣p và công chúng về các
vấ n đề CBPG; Phát triển một cơ chế cảnh báo sớm. Giải pháp đối với
Hiệp hội ngành hàng gồm: Quy định hành vi bảo vệ lẫn nhau, phối
hợp giá cả trên thị trường, tránh tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh có thể tạo ra cớ gây ra các vụ kiện của nước ngoài; Phát huy
vai trò là tổ chức tập hợp và tăng cường sự hợp tác giữa các doanh
nghiệp trong ngành nhằm nâng cao năng lực kháng kiện của các
doanh nghiệp. Giải pháp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gồm:
Xây dựng thương hiệu mạnh và đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá
sản phẩm; Xây dựng hệ thống chứng từ sổ sách và hạch toán kế toán
theo chuẩn mực quốc tế; Xây dựng chiến lược về giá xuất khẩu và

giá trị thông thường của sản phẩm xuất khẩu; Nâng cao kiến thức về
21


luật CBPG của WTO cũng như luật CBPG của Mỹ; Một số nguyên
tắc hành động nên tuân thủ khi đối mặt với một vụ kiện CBPG tại
Mỹ.

22



×