Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Huong dan co ban ve giao dich chung khoan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.39 KB, 9 trang )

HƯỚNG DẪN CƠ BẢN VỀ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
I. QUI ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ GIAO DỊCH:
1. Ký quỹ tiền
a. Nội dung: Khi mua chứng khoán, Quý khách phải ký quỹ (có đủ tiền trên tài khoản) 100% số
tiền mua cộng với các khoản phí phát sinh.
Số tiền ký quỹ = (Số chứng khoán đặt mua x Giá chứng khoán đặt mua) + Phí môi giới
b. Phương thức: Quý khách có thể lựa chọn các hình thức nộp tiền ký quỹ sau đây:
- Tiền mặt: Quý khách nộp tiền tại quầy của CK VPBS và các PGD của VPBank.
- Chuyển khoản: Quý khách vui lòng xem chi tiết tại đây.
2. Ký quỹ bán chứng khoán
Khi bán chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại Công ty phải có đủ
số lượng chứng khoán muốn bán.
II. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH:
1. Nhà đầu tư chỉ được phép mở một TK GDCK tại mỗi Công ty Chứng khoán
Nhà đầu tư có thể sử dụng nhiều tài khoản khác nhau mở tại các công ty chứng khoán khác nhau
để thực hiện giao dịch.
2. Nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch ngược chiều (mua, bán) cùng một loại chứng khoán
trong một ngày giao dịch, khi đáp ứng các điều kiện sau:
o Sử dụng một TK mở tại một CTCK để thực hiện cả lệnh mua và bán;
o Chỉ được mua (hoặc bán) một loại CK nếu lệnh bán (hoặc mua) của CK cùng loại
trước đó đã được thực hiện
3. Nhà đầu tư không được phép:
o Thực hiện giao dịch mà không dẫn đến việc thay đổi quyền sở hữu chứng khoán;
o Đồng thời đặt lệnh mua và bán cùng một loại chứng khoán trong từng lần khớp
lệnh trên cùng một tài khoản hoặc các tài khoản khác nhau mà nhà đầu tư đứng
tên sở hữu.
Các quy định chi tiết hơn, Nhà đầu tư tham khảo thêm Cơ chế giao dịch tại Các sở giao dịch
(HNX và HSX)
III. QUI ĐỊNH GIAO DỊCH TẠI CÁC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN:
A. Chứng Khoán Niêm Yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM (HSX)


1. Thời gian giao dịch:
Phương thức giao dịch
Giờ giao dịch
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
Khớp lệnh định kỳ mở cửa

9h00’ đến 9h15’

Khớp lệnh liên tục I

9h15’ đến 11h30’

Giao dịch thỏa thuận

9h00’ đến 11h30’

Nghỉ giữa phiên

11h30’ đến 13h00’

Khớp lệnh liên tục II

13h00’ đến 13h45’

Khớp lệnh định kỳ đóng cửa

13h45’ đến 14h00’


Giao dịch thỏa thuận


13h00’ đến 14h15’

Trái phiếu
Giao dịch thỏa thuận

9h00’ đến 11h30’

Nghỉ giữa phiên

11h30’ đến 13h00’

Giao dịch thỏa thuận

13h00’ đến 14h15’

Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, không hết hạn trong thời gian nghỉ giữa phiên.
2. Phương thức khớp lệnh:
Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua
và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:
+

mức
giá
thực
hiện
đạt
khối
lượng
giao

dịch
lớn
nhất.
+ Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực
hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn
Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua
và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
3. Nguyên tắc khớp lệnh:
a. Ưu tiên về giá:
• Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
• Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
b. Ưu tiên về thời gian:
- Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch
trước được ưu tiên thực hiện trước.
4. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá:
a. Đơn vị giao dịch:
• Đơn vị giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 10 cố phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư.
• Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trở lên.
• Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận.
• Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 01 đến 09 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp
giữa người đầu tư với công ty chứng khoán, giá thực hiện được xác định bằng 90% giá
tham chiếu của ngày ký kết Hợp đồng.
b. Đơn vị yết giá:
- Đối với phương thức khớp lệnh:
Mức giá
Đơn vị Yết giá
<= 49.900 đồng

100 đồng


50.000 – 99.500 đồng

500 đồng

>= 100.000 đồng

1.000 đồng

- Không qui định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận trái phiếu.
5. Biên độ dao động giá:
- Biên độ dao động giá quy định trong ngày đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư
là ± 7% (áp dụng từ 15/01/2013)
- Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu.


- Giá:
Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)

Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% - Biên độ dao động)
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ có mức giá trần-sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động ± 7%
nhưng giá trần/ sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:
• Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
• Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá
Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng
không (0), giá trần và sàn sẽ được điều chỉnh như sau:
• Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
• Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu
- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá giao dịch
được biến động trong +/-20% giá giao dịch dự kiến. Tổ chức niêm yết và công ty chứng khoán
làm tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá tham chiếu cho cổ

phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải được xác
định giá giao dịch dự kiến.
- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được giao dịch trở lại sau khi tạm dừng giao dịch trên 90 ngày,
biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ được HSX xác đinh sau khi có sự chấp
thuận của SSC.
- Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sau khi được giao dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu
cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá 7% được áp dung cho ngày giao dịch kế tiếp.
- Nếu trong 03 ngày đầu tiên sau khi giao dịch trở lại, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được giao dịch trở
lại vẫn chưa có giá đóng cửa, HSX sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ sau khi có sự chấp thuận của SSC.
6. Lệnh giao dịch:
a. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (Viết tắt ATO):
• Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
• Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
• Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác
định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh
không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
b. Lệnh giới hạn
Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc giá tốt hơn. Lệnh có hiệu lực
kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị
hủy bỏ.
c. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (Viết tắt là ATC):
Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá
đóng cửa.

dụ
về
lệnh
ATO

(ATC):
Sổ
lệnh
(Trong
thời
gian
khớp
lệnh
định
kỳ):
Cổ phiếu AAA, giá tham chiếu : 99. Lệnh vào hệ thống theo thứ tự A, B, C.
KL đặt mua
Giá đặt mua
Giá đặt bán
KL đặt bán



5,000 ( C )

100

ATO (ATC)

4,000 ( B )

99

2,000 ( A )


Kết
quả
khớp:
Giá
khớp
:
99
Khối
lượng
khớp:
5,000.
Trong
đó:
C-B
:
4,000.
- Lệnh ATO (ATC) được ưu tiên trước so với lệnh giới hạn trong so khớp lệnh.
d. Lệnh thị trường (Viết tắt là MP)
- Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có trên thị
trường.
- Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán
thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh
mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị
trường và tiếp tục so khớp.
- Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể
tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn
một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp
hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
- Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua hoặc giá sàn đối với lệnh bán

MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn
bán tại giá sàn.
- Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục
- Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ
thống giao dịch.
- Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ tự động hủy
nếu
chứng
khoán
hết
room.
7. Hủy lệnh giao dịch:
a. Trong thời gian khớp lệnh định kỳ:
Khách hàng không được hủy lệnh giao dịch đã đặt trong đợt khớp lệnh định kỳ.
b. Trong thời gian khớp lệnh liên tục:
Khách hàng có thể yêu cầu nhân viên môi giới hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh
chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp
lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.
8. Thời gian thanh toán
Loại giao dịch
Thời gian thanh toán
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
Khớp lệnh

T+3

Thỏa thuận

T+3


Trái phiếu

T+1

9. Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài:


a. Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:
- Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối
lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đầu tư được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch (T+3).
- Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động
bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện
ngay khi nhập vào hệ thống giao dịch.
b. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:
- Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao
dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.
B. Chứng Khoán Niêm Yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội (HNX)
1. Thời gian giao dịch:
Phương thức giao dịch
Giờ giao dịch
Khớp lệnh liên tục và thỏa thuận

9h00’ đến 11h30’

Nghỉ giữa phiên

11h30’ đến 13h00’


Khớp lệnh liên tục và thỏa thuận

13h00’ đến 14h15’

Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, không hết hạn trong thời gian nghỉ giữa phiên.
2. Phương thức khớp lệnh
a. Các loại lệnh giao dịch:
Lệnh giao dịch báo giá là lệnh giới hạn (LO) được nhập vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch
Chứng khoán Hà Nội có hiệu lực cho đến hết phiên giao dịch hoặc sẽ hết hiệu lực khi khách
hàng có yêu cầu hủy lệnh.
b. Phương thức giao dịch: Khớp lệnh liên tục và giao dịch thỏa thuận
Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua
và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
Giao dịch thỏa thuận:
• Nếu khách hàng đã xác định được đối tác trước thì lệnh sẽ được thực hiện theo yêu cầu
của khách hàng.
• Nếu chưa xác định được đối tác thì lệnh sẽ được gởi lên toàn bộ thị trường. Khi có thông
tin Mua/Bán thỏa thuận tương ứng, công ty sẽ thông báo cho khách hàng, nếu khách hàng
chấp nhận thì lệnh sẽ được thực hiện.
• Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên
giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, các lệnh
mua/bán chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận không được thực hiện cho
đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
3. Nguyên tắc khớp lệnh
- Ưu tiên về giá: Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước
- Ưu tiên về thời gian:
• Lệnh mua hoặc bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch được nhập trước vào hệ thống
được ưu tiên thực hiện trước.



Nếu lệnh mua và bán thỏa mãn về giá (Giá mua ≥ Giá bán) thì mức giá khớp là mức giá
của lệnh nhập vào hệ thống trước.
4. Đơn vị giao dịch và yết giá
a. Đơn vị giao dịch:
Đối với cổ phiếu
Đơn vị giao dịch (lô chẵn) đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu.
Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận cổ phiếu. Áp dụng khối lượng giao
dịch tối thiểu đối với giao dịch thỏa thuận là 5,000 cổ phiếu.
Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện qua hình thức thỏa
thuận.
Đối với trái phiếu
Đơn vị giao dịch (lô chẵn) đối với giao dịch khớp lệnh trái phiếu là 100 trái phiếu.
Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận trái phiếu. Khối lượng giao dịch
tối thiểu đối với giao dịch thoả thuận trái phiếu là 100,000,000 đồng tính theo mệnh giá.
b. Đơn vị yết giá giao dịch:
Hình thức giao dịch
Cổ phiếu
Trái phiếu


Giao dịch báo giá

100 đồng

Không quy định

Giao dịch thỏa thuận

Không quy định Không qui định


5. Giá tham chiếu và biên độ dao động giá:
a. Giá tham chiếu:
• Giá tham chiếu được tính theo phương thức bình quân gia quyền trong 15 phút cuối cùng
của thời gian giao dịch ngày giao dịch liền kề trước đó.
• Việc xác định giá tham chiếu của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch
đầu tiên do tổ chức niêm yết hoặc tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất và được
SGDCKHN phê duyệt. Nếu trong 3 ngày giao dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên
chưa xác định được mức giá bình quân gia quyền để sử dụng làm giá tham chiếu cho
ngày giao dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) sẽ phải xác
định lại giá tham chiếu.
• Giá tham chiếu sẽ được giữ nguyên trong các trường hợp doanh nghiệp phát hành trái
phiếu chuyển đổi hoặc doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn
giá bình quân của ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền.
• Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 25 phiên, khi được giao dịch trở
lại, giá tham chiếu do Sở GDCK Hà Nội quyết định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
b. Biên độ dao động giá:
• Biên độ dao động: Là tỷ lệ % dao động giá mua và bán chứng khoán trong ngày giao dịch
do UBCKNN quy định. Biên độ dao động giá của cổ phiếu là ± 10%.
• Áp dụng giá tham chiếu và biên độ dao động giá là ± 30% so với giá tham chiếu cho cổ
phiếu ngày giao dịch đầu tiên hoặc cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch
liên tiếp, trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại sẽ là ± 30% so với giá tham chiếu.
• Không quy định giới hạn biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
6. Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn
7. Hủy, sửa lệnh giao dịch:
a. Sửa lệnh giao dịch:


- Khách hàng được quyền sửa giá (không được quyền sửa khối lượng) đối với lệnh mua/bán
chứng khoán chưa khớp hay hay phần chưa được khớp của lệnh
b. Hủy lệnh giao dịch:

- Khách hàng có thể yêu cầu nhân viên môi giới hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh
chưa được thực hiện.
C. Chứng khoán Đăng Ký Giao Dịch tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội (UPCOM)
1. Thời gian Giao dịch:
Phương thức giao dịch
Giờ giao dịch
Khớp lệnh liên tục và thỏa thuận

9h00’ đến 11h30’

Nghỉ giữa phiên

11h30’ đến 13h00’

Khớp lệnh liên tục và thỏa thuận

13h00’ đến 14h15’

Lưu ý: Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, không hết hạn trong thời gian nghỉ giữa
phiên
2. Phương thức giao dịch: gồm phương thức khớp lện liên tục và phương thức thỏa thuận
3. Nguyên tắc khớp lệnh
• Ưu tiên về giá
• Ưu tiên về thời gian
4. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá
• Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên tục: 100 cổ phiếu/trái phiếu. Không quy định đơn vị giao
dịch đối với giao dịch thỏa thuận.
• Khối lượng giao dịch tối thiểu: 100 cổ phiếu/ trái phiếu . Đối với giao dịch thỏa thuận,
khối lượng giao dịch tối thiểu là 10 cổ phiếu/trái phiếu.
• Khối lượng giao dịch tối đa: không quy định

Đơn
vị
yết
giá:
- 100 đồng/cổ phiếu, không quy định đối với trái phiếu.
5. Biên độ dao động và Giá tham chiếu
• Đối với cổ phiếu: ± 10% (áp dụng từ 15/01/2013)
• Đối với cổ phiếu ngày đầu tiên giao dịch, cổ phiếu bị tạm ngưng giao dịch trên 25 phiên
giao dịch trong ngày giao dịch trở lại: ± 40%
• Đối với trái phiếu: không quy định
Giá tham chiếu
• Giá tham chiếu của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trog ngày giao dịch đầu tiên do tổ
chức đăng ký giao dịch đề xuất và được SGDCKHN phê duyệt.
• Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên
giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, các lệnh
mua/bán chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận không được thực hiện cho
đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
6. Lệnh giao dịch: là lệnh giới hạn. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống
đăng ký giao dịch cho đến khi bị huỷ bỏ hoặc đến khi kết thúc thời gian giao dịch.
7. Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch
• Việc sửa và huỷ lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn
lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.


Nhà đầu tư được phép sửa giá, hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh
sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch.
• Giao dịch thoả thuận đã thực hiện trên hệ thống không được phép huỷ bỏ.
D. Trái phiếu Chính phủ tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
1. Phương thức giao dịch:
• Tất cả các giao dịch đều áp dụng phương thức thỏa thuận.

• Phương thức giao dịch thoả thuận bao gồm giao dịch thoả thuận điện tử và giao dịch thoả
thuận thông thường.
2. Các loại lệnh giao dịch:
2.1. Giao dịch thông thường
• Hình thức thỏa thuận điện tử: các lệnh chào mua, chào báo với cam kết chắc chắn được
chào công khai trên hệ thống.
• Hình
thức
thỏa
thuận
thông
thường:
Lệnh quảng cáo: lệnh mua, bán trái phiếu và khách hàng có thể thỏa thuận thêm về các
điều kiện giao dịch của lệnh (giá, khối lượng). Lệnh quảng cáo có thể gửi đến một, một
nhóm
thành
viên
hoặc
toàn
thị
trường.
Lệnh báo cáo giao dịch: Lệnh báo cáo được sử dụng để nhập giao dịch vào hệ thống
trong trường hợp giao dịch đã được các bên thỏa thuận xong về các điều kiện trong giao
dịch.
2.2. Giao dịch mua bán lại:
- Hình thức thỏa thuận điện tử:
Lệnh yêu cầu chào giá: có tính chất quảng cáo, được sử dụng khi khách hàng chưa xác định
được đối tác trong giao dịch. Lệnh có thể được gửi đến một, một nhóm thành viên hoặc toàn thị
trường.
Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: được sử dụng để chào đối ứng với yêu cầu

chào giá. Lệnh chào với cam kết chắc chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi Lệnh yêu
cầu chào giá.
3. Giao dịch mua bán một loại trái phiếu trong cùng một phiên giao dịch:
Việc đồng thời vừa mua vừa bán một loại trái phiếu trong cùng một phiên giao dịch chỉ được
thực hiện khi có phát sinh chuyển giao quyền sở hữu đối với trái phiếu giao dịch.
4. Thời gian giao dịch:
Từ 8h30 đến 11h các ngày thứ 2 đến thứ 6
5. Đơn vị giao dịch: 01 (một) trái phiếu.
6. Khối lượng giao dịch tối thiểu:
6.1. Đối với giao dịch thông thường:
- Theo hình thức giao dịch thỏa thuận điện tử: 100 trái phiếu
- Theo hình thức thỏa thuận thông thường: 10.000 trái phiếu
6.2. Giao dịch mua bán lại: 1.000 trái phiếu
7. Đơn vị yết giá: 01 đồng
8. Mệnh giá trái phiếu: 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng)/trái phiếu.
9. Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch:
• Nhà đầu tư được phép sửa hoặc hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện. Đại diện giao dịch
sửa hoặc hủy lệnh thỏa thuận khách hàng theo qui trình sửa, hủy lệnh giao dịch thỏa
thuận do Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội qui định.








Giao dịch thoả thuận đã thực hiện trên hệ thống không được phép huỷ bỏ.
Đối với giao dịch mua bán lại, việc sửa lệnh thỏa thuận đã thực hiện chỉ áp dụng đối với
giao dịch lần một. Giao dịch lần hai trong giao dịch mua bán lại không được phép sửa,

hủy.
Trong thời gian giao dịch, trường hợp đại diện giao dịch nhập sai giao dịch thỏa thuận
của khách hàng, đại diện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất
trình lệnh gốc của nhà đầu tư; phải được bên đối tác chấp thuận việc sửa đó và được Sở
giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận việc sửa giao dịch thoả thuận. Việc sửa giao
dịch thoả thuận của thành viên phải tuân thủ Quy trình sửa giao dịch thỏa thuận do Sở
giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành.

CẢM ƠN QUÝ KHÁCH ĐÃ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CỦA VPBS



×