Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.28 KB, 102 trang )

Trờng Đại học Ngoại thơng
Khoa Kinh Tế Ngoại thơng
========
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:
Tìm hiểu về bộ chứng từ
trong thanh toán xuất nhập khẩu
Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Hà
Lớp : A1 - K37
Giáo viên hớng dẫn : ThS. Đặng Thị Nhàn
Hà Nội - 2002
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Lời mở đầu
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hớng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối
với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới trong quá trình phát triển. Xu hớng này ngày
càng hình thành rõ rệt mà nét nổi bật là nền kinh tế thị trờng đang trở thành một
sân chơi chung cho tất cả các nớc.
Trong nhiều năm qua, Việt Nam cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế
đã từng bớc hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày
càng thiết lập đợc nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trên thế giới, góp
phần thúc đẩy hoạt động thơng mại phát triển mạnh mẽ và đa dạng. Với t cách là
yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc cho sự phát triển thơng mại quốc tế, thanh
toán quốc tế đã không ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện với các phơng thức thanh
toán ngày càng an toàn và hiệu quả, đặc biệt là các phơng thức thanh toán có sử
dụng bộ chứng từ. Tuy nhiên, trong thực tế, các rủi ro trong thanh toán là điều
không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cũng không ít tr-
ờng hợp nguyên nhân xuất phát từ bộ chứng từ thanh toán không hoàn thiện,
không trung thực, giả mạo...Xác định đợc tầm quan trọng của bộ chứng từ thanh
toán xuất nhập khẩu, việc hoàn thiện công tác thiết lập và xuất trình bộ chứng từ


để phòng ngừa, hạn chế những rủi ro trong thanh toán đã trở nên nhu cầu bức thiết
trong bối cảnh hiện nay không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn cả đối với các
tổ chức ngân hàng- ngời trung gian giữa ngời mua và ngời bán.
Xuất phát từ sự quan tâm đó, ngời viết xin mạnh dạn chọn đề tài Tìm hiểu
về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu. Thực trạng và các giải pháp
hoàn thiện tại Việt Nam làm đề tài nghiên cứu. Với lòng say mê nghiên cứu, với
vốn kiến thức tích luỹ đợc sau 4 năm học tập tại trờng Đại học Ngoại Thơng và
đặc biệt là đợc sự giúp đỡ chỉ bảo chu đáo, tận tình của cô giáo, Thạc sĩ Đặng Thị
Nhàn, ngời viết mong muốn đợc trình bày một cái nhìn tổng thể về công tác lập và
xuất trình bộ chứng từ trong thanh toán, cũng nh những vấn đề còn tồn tại và giải
pháp khắc phục trong hoàn cảnh nớc ta bây giờ.
Khoá luận đợc trình bày theo kết cấu nh sau:
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Chơng I: Khái quát về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu
Chơng ii: Tìm hiểu thực trạng bộ chứng từ thanh toán trong thanh
toán xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ chứng từ trong thanh
toán xuất nhập khẩu
Tựu chung lại, mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng của
việc sử dụng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay, từ
đó đa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện bộ chứng từ thanh
toán này. Mong rằng bài viết sẽ góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu nhằm thúc
đẩy quá trình thanh toán quốc tế diễn ra đợc trôi chảy hơn.
Do còn những hạn chế về kiến thức cũng nh kinh nghiệm thực tế, khoá luận
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Ngời viết rất mong nhận đợc sự góp ý
của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận đợc hoàn chỉnh hơn.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
MụC LụC
Lời mở đầu
Chơng I: KHáI QUáT Về Bộ CHứNG Từ trong THANH TOáN xuất

nhập khẩu......................................................................................................1
I. Khái niệm và vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu......1
1. Một số khái niệm.................................................................................................1
1.1. Phơng thức thanh toán quốc tế...............................................................1
1.2. Chứng từ và phân loại chứng từ.............................................................3
2. Vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu..................................3
2.1. Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất nhập
khẩu. 3
2.2. Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hoặc chiết khấu tại
ngân hàng.................................................................................................................3
2.3. Tạo điều kiện áp dụng đợc những thành tựu của khoa học công nghệ
hiện đại vào việc sử dụng chứng từ.........................................................................6
II. Yêu cầu về việc tạo lập chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu..............7
1. Hối phiếu thơng mại............................................................................................8
2. Hoá đơn thơng mại .............................................................................................17
3. Vận đơn đờng biển..............................................................................................21
4. Chứng từ bảo hiểm...............................................................................................27
5. Phiếu đóng gói.....................................................................................................28
6. Giấy chứng nhận xuất xứ.....................................................................................31
7. Giấy chứng nhận số lợng, chất lợng....................................................................35
8. Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh ...................................37
Chơng II: Tìm hiểu thực trạng bộ chứng từ thanh toán Xuất
nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay..........................................................38
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
I. Thực trạng sử dụng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu ở Việt
Nam. .......................................................................................................................38
1. Tình hình sử dụng bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu.......................39
1.1. Tình hình sử dụng các phơng thức thanh toán dùng chứng từ tại Việt
Nam hiện nay...........................................................................................................39
1.2. Tình hình chiết khấu hối phiếu và bộ chứng từ tại các ngân hàng tại Việt

Nam trong thời gian qua..........................................................................................41
1.3. Tình hình công tác tạo lập bộ chứng từ của doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam 44
2. Điểm lại những tồn tại thờng gặp trong việc sử dụng bộ chứng từ thanh toán xuất
nhập khẩu ở Việt Nam.............................................................................................45
2.1. Những sai sót thờng gặp trong khi lập bộ chứng từ...............................46
2.2. Một số trở ngại khác thờng gặp trong thanh toán sử dụng
bộ chứng từ..............................................................................................................57
II. Tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại trong công tác lập và sử dụng bộ
chứng từ thanh toán...............................................................................................59
1. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................................59
2. Nguyên nhân khách quan....................................................................................61
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ chứng từ
trong thanh toán xuất nhập khẩu.................................................63
I. Kinh nghiệm về việc lập bộ chứng từ thanh toán đối với một số thị trờng và
mặt hàng chủ yếu...................................................................................................63
1. Một số thị trờng...................................................................................................63
1.1. Thị trờng Mỹ..........................................................................................63
1.2. Thị trờng EU..........................................................................................65
1.3. Thị trờng Nhật Bản.................................................................................65
1.4. Thị trờng Asean......................................................................................66
1.5. Thị trờng Hồng Kông.............................................................................66
2. Một số mặt hàng chủ yếu....................................................................................66
2.1. Mặt hàng xuất khẩu................................................................................66
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
2.2. Mặt hàng nhập khẩu...............................................................................70
II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập
khẩu. .......................................................................................................................71
1. Giải pháp tầm vĩ mô............................................................................................72
1.1. Lựa chọn và vận dụng các văn bản pháp lý và tập quán quốc tế có liên

quan, kết hợp với việc thiết lập môi trờng pháp lý trong nớc thuận lợi...................72
1.2. Tiến tới đơn giản hoá và tiêu chuẩn hoá bộ chứng từ trong thanh toán
xuất nhập khẩu.........................................................................................................73
1.3. Tiêu chuẩn hoá sơ đồ lu chuyển chứng từ.............................................79
1.4. Vận dụng chứng từ điện tử trong thanh toán xuất nhập khẩu................79
2. Giải pháp tầm vi mô............................................................................................83
2.1. Đối với hệ thống các ngân hàng............................................................83
2.2. Đối với đơn vị làm công tác lập chứng từ..............................................88
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Chơng I:
KHáI QUáT Về Bộ CHứNG Từ trong THANH TOáN xuất nhập khẩu
I. Khái niệm và vai trò của bộ chứng từ của bộ chứng từ trong thanh
toán xuất nhập khẩu.
1. Một số khái niệm
1.1. Phơng thức thanh toán quốc tế:
Trong một môi trờng khi mà xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra ở
khắp các vùng lãnh thổ, các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu cũng
không ngừng phát triển. Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán quốc tế ngày
càng gia tăng, chúng ta cần có một khái niệm cụ thể, rõ ràng về phơng thức thanh
toán nh sau:
Mọi khoản chi trả phát sinh giữa các chủ thể của các nớc đợc diễn ra thông
qua một quy trình xử lý kỹ thuật các giấy tờ thanh toán, đợc gọi là phơng thức
thanh toán.
Nh vậy, phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức đòi
và hoàn trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thơng giữa ngời nhập khẩu
và ngời xuất khẩu. Trong ngoại thơng, có rất nhiều phơng thức thanh toán khác
nhau nh chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ... Mỗi phơng thức thanh

toán đều có u điểm, nhợc điểm, thể hiện quyền lợi giữa ngời nhập khẩu và ngời
xuất khẩu. Vì vậy, việc chọn phơng thức thanh toán thích hợp phải đợc hai bên
thống nhất, ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thơng. Mỗi phơng thức thanh toán là
một phơng pháp bảo đảm thanh toán; việc chuyển giao tiền thực sự hay chi trả
giữa ngời mua và ngời bán đợc thực hiện bởi các phơng thức đó.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau, chia
làm hai nhóm chính:
- Nhóm những phơng thức thanh toán không phụ thuộc vào chứng từ hàng
hoá gồm phơng thức chuyển tiền, phơng thức ghi sổ, phơng thức nhờ thu phiếu
trơn.
1
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Trong các phơng thức thanh toán kể trên, căn cứ đòi và trả tiền của các bên
không phải là bộ chứng từ thanh toán mà dựa chủ yếu trên thực tế của việc giao
hàng. Ngân hàng chỉ đóng vai trò thứ yếu, trung gian và không có tính quyết định
tới việc thanh toán của ngời mua đối với ngời bán. Khi áp dụng những phơng thức
này, việc thanh toán tiền hàng chủ yếu phụ thuộc vào thiện chí của ngời mua,
quyền lợi của ngời bán không đợc bảo đảm, gây tình trạng ứ đọng vốn, dễ bị
chiếm dụng vốn. Bởi vậy, những phơng thức thanh toán này chỉ nên áp dụng khi
mà giữa hai bên phải thực sự tin cậy lẫn nhau hoặc giá trị hợp đồng mua bán nhỏ.
Đôi khi ngòi ta cũng áp dụng khi mà khoảng cách giữa ngời mua và ngời bán là
gần, tạo điều kiện hai bên hiểu biết và có thể kiểm soát việc thực hiện đúng theo
hợp đồng của nhau.
- Nhóm những phơng thức thanh toán phụ thuộc vào chứng từ hàng hoá nh
phơng thức nhờ thu kèm chứng từ, phơng thức tín dụng chứng từ.
Không nh các phơng thức thanh toán thuộc nhóm kia, nhóm các phơng thức
thanh toán này lại sử dụng bộ chứng từ làm cơ sở để tiến hành việc đòi và trả tiền
giữa hai bên. Ngân hàng đã đóng vai trò trung gian và quyết định tới việc thanh
toán, bảo vệ quyền lợi của ngời bán hơn, dung hoà quyền lợi của cả hai phía. Vì
vậy, phạm vi sử dụng các phơng thức này cũng rộng hơn, có thể áp dụng cho cả

những trờng hợp ngời mua và ngời bán mới quen biết nhau và giá trị hợp đồng lớn.
Tuy nhiên, việc áp dụng những phơng thức này, đặc biệt là phơng thức tín dụng
chứng từ khá phức tạp, thể hiện trong việc lập chứng từ. Chứng từ là căn cứ duy
nhất để ngân hàng trả tiền, ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm duy nhất về chứng từ
chứ không chịu trách nhiệm về hàng hoá, nên ngời mua khó loại trừ khả năng ngời
bán giả mạo chứng từ hoặc thay đổi chứng từ để đợc thanh toán. Đối với ngời bán,
rủi ro vẫn có thể xảy ra do ngời mua có thể dựa vào lỗi chứng từ để từ chối thanh
toán mặc dù hàng hóa đã đợc giao đúng phẩm chất và đúng theo hợp đồng ký giữa
hai bên.
Mặc dù mỗi nhóm đều có những u điểm, nhợc điểm riêng, song trên thực tế
nhóm các phơng thức thanh toán phụ thuộc vào bộ chứng từ , mà trong đó đặc biệt
là phơng thức tín dụng chứng từ đợc sử dụng phổ biến hơn cả. Qua đó thấy rằng bộ
chứng từ thanh toán đóng vai trò vô cùng quan trọng, là linh hồn của phơng thức
2
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
thanh toán, là căn cứ không thể thiếu trong việc tiến hành việc đòi và trả tiền giữa
hai bên trong hoạt động mua bán xuất nhập khẩu.
1.2. Chứng từ và phân loại chứng từ:
Trong thơng mại quốc tế hiện nay, căn cứ vào các nguồn luật khác nhau có
nhiều cách phân loại chứng từ. Trong cuốn Các nguyên tắc thống nhất về nhờ
thu (Bản sửa đổi 1995, có hiệu lực 1/1/1996, số 522 của phòng thơng mại quốc
tế, ICC soạn thảo), viết tắt là URC 522 có định nghĩa về chứng từ nh sau:
Chứng từ bao gồm chứng từ tài chính và chứng từ thơng mại... (điều 2).
-Chứng từ tài chính: Bao gồm các chứng từ : hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc
các loại chứng từ tơng tự khác dùng để thu tiền (nh th tín dụng, điện chuyển tiền,
biên lai ký phát,...)
- Chứng từ thơng mại: Gồm có các hoá đơn, chứng từ vận chuyển, chứng từ
về quyền sở hữu hoặc bất kỳ một loại chứng từ tơng tự nào khác miễn là không
phải chứng từ tài chính.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, bộ chứng từ thanh toán thông thờng gồm

có: hối phiếu, hoá đơn thơng mại, vận đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng
nhận kiểm nghiệm hàng hoá, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kê khai đóng gói bao
bì chi tiết.
Việc nghiên cứu chi tiết, cụ thể từng loại chứng từ sẽ đợc đề cập tới ở phần
sau (phần II, Chơng I).
2. Vai trò của bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu.
2.1. Bộ chứng từ là cơ sở thanh toán giữa các bên trong hoạt động xuất
nhập khẩu.
Trong giao thơng quốc tế, việc thực hiện hợp đồng và việc thanh toán đợc
tiến hành độc lập nhau về: nhân sự, thủ tục, thời gian và nơi chốn. Do đó, cơ sở
tiến hành thanh toán là bộ chứng từ xác thực việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá
và việc hoàn tất các nghĩa vụ giao hàng của bên xuất khẩu.
Chứng từ có thể xác nhận ngời bán đã giao đúng, đủ hàng hay cha và giao
có đúng thời hạn hay không. Còn ngời mua thì căn cứ vào bộ chứng từ để nhận
hàng và tiến hàng thanh toán. Trong trờng hợp có sự xuất hiện của ngân hàng-với
t cách là ngời trung gian giữa ngời xuất khẩu và ngòi nhập khẩu- thì quan hệ giữa
3
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
các bên và ngân hàng cũng căn cứ vào bộ chứng từ. Thông qua bộ chứng từ, ngân
hàng có thể kiểm tra mức độ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của ngời xuất khẩu để
tiến hành việc trả tiền cho ngời cho họ, và trên cơ sở đó cũng xem xét ngời mua đã
hoàn thành nghĩa vụ thanh toán tiền cha.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý một số điểm sau đây:
- Tuỳ từng phơng thức thanh toán mà yêu cầu về bộ chứng từ cũng rất khác
nhau. Trong một số trờng hợp, chúng là chứng từ đại diện hợp pháp cho hàng hoá.
Điều quan trọng là các chứng từ hợp lệ phải đợc lập đúng chỗ, đúng lúc; và để đẩy
nhanh việc giao hàng và thanh toán, chúng phải đợc điền đầy đủ một cách hợp lệ.
Chỉ một điểm nhỏ không rõ ràng trong chứng từ chắc chắn sẽ dẫn đến sự khó khăn
trong thanh toán. Do đó, cần phải có một sự quy định rõ ràng về yêu cầu xuất trình
chứng từ, số lợng, số loại, cách thức lập chứng từ cũng nh việc quy định thanh

toán tiền dựa vào hợp đồng hay chứng từ (nh L/C; A/P...)
- Tuỳ từng điều kiện giao hàng mà phơng thức thanh toán cũng cần phải xác
định cho phù hợp. Bộ chứng từ sẽ phát huy tác dụng tốt nhất đối với các điều kiện
cơ sở giao hàng nh FOB, CIF, CFR...Ví dụ, đối với điều kiện DAF (giao hàng tại
biên giới) ta vẫn có thể sử dụng phơng thức thanh toán kèm chứng từ (nh phơng
thức tín dụng chứng từ). Nhng trong trờng hợp này, xét về bản chất, L/C cũng
giống nh L/G.
2.2. Chứng từ có thể mua đi bán lại, cầm cố, thế chấp hoặc chiết khấu tại
ngân hàng.
Thông thờng thì ngời mua, hoặc ngời bán (hoặc ngời sản xuất) luôn cần tài
chính để thực hiện một thơng vụ. Thí dụ, một ngời nhập khẩu (ngời mua) chỉ
muốn thanh toán hàng nhập sau khi anh ta bán đợc một số hàng. Mặt khác, ngời
xuất khẩu (ngời bán) lại có nhu cầu về tài chính để mua nguyên vật liệu thô phục
vụ cho sản xuất hàng hoá mà anh ta bán. Xuất phát từ đặc điểm bộ chứng từ là căn
cứ thanh toán giữa các bên nên có thể coi chứng từ là đại diện của hàng hoá. Thay
vì hàng hoá, ngời ta có thể buôn bán trao tay bộ chứng từ, hoặc có thể dùng nó làm
vật cầm cố, thế chấp hay chiết khấu tại ngân hàng.
Bộ chứng từ có thể đợc mua đi bán lại nhằm chuyển giao quyền sở hữu đối
với hàng hoá. Trong trờng hợp hàng hoá vẫn còn trên đờng vận chuyển, nhng ngời
4
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
mua lại tìm ngay đợc một đối tác để bán lại thì anh ta có thể chuyển giao ngay bộ
chứng từ cho ngời thứ ba đó. Khi đó, ngời mua lại bộ chứng từ có thể dùng bộ
chứng từ để nhận hàng và vấn đề thanh toán sẽ đợc tiến hành giữa ngời bán và ng-
ời thứ ba này.
Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể đợc dùng để cầm cố: Ngời chủ bộ chứng
từ hay hối phiếu có thể mang chứng từ hay hối phiếu của mình đến ngân hàng hay
một tổ chức tín dụng để cầm cố cho một khoản vay nào đó tại ngân hàng đó. Ngân
hàng cầm cố có thể sử dụng hối phiếu hoặc bộ chứng từ nếu nh ngời chủ hối
phiếu không thực hiện việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Khi áp dụng hình thức

này, ngời cầm cố hối phiếu phải ghi vào mặt sau của tờ hối phiếu nh sau:
Bộ chứng từ cũng có thể đợc sử dụng làm vật thế chấp để vay tín dụng.
Trong trờng hợp nhà nhập khẩu phải thanh toán toàn bộ gửi hàng trong khi hàng
lại cha cập bến, anh ta có thể yêu cầu ngân hàng ứng trớc một khoản tín dụng. Sau
khi giải phóng hàng hoá và thu hồi vốn, nhà nhập khẩu sẽ hoàn trả tiền cho ngân
hàng. Với nghiệp vụ này, ngân hàng phải đơng đầu với các rủi ro mất vốn cho vay,
vì vậy ngân hàng đòi hỏi phải có thế chấp cho các khoản ứng trớc. Các chứng từ về
quyền sở hữu hàng hoá nh vận đơn đờng biển, giấy gửi hàng đờng biển, vận đơn đ-
ờng không, hoá đơn kiêm phiếu nhận hàng, biên lai chứng nhận gửi hàng,... hay
còn gọi là các giấy tờ theo lệnh đều có thể dùng làm vật thế chấp. Các chứng từ
này phải đợc lập dới dạng có thể chuyển nhợng đợc (ký hậu để trắng hoặc ký hậu
chuyển nhợng cho ngân hàng). Một khi các chứng từ trên không thể chuyển nhợng
đợc (ví dụ vận đơn đích danh) thì nhà nhập khẩu phải sử dụng hình thức thế chấp
khác.
Bộ chứng từ hay hối phiếu có thể đợc sử dụng để chiết khấu tại các ngân
hàng. Đối với chiết khấu bộ chứng từ có hai hình thức sau:
- Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu theo đó nhà xuất khẩu
bán hẳn bộ chứng từ gửi hàng cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm
gì về việc hoàn trả tiền. Trách nhiệm thu tiền từ phía nớc ngoài và việc sử dụng số
tiền thu đợc hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Hình thức chiết khấu này bao hàm
nhiều rủi ro đối với ngân hàng, do vậy ngân hàng thờng thu phí chiết khấu cao.
5
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
- Chiết khấu truy đòi: là hình thức nhà xuất khẩu bán bộ chứng từ kỳ hạn
cho ngân hàng để nhận tiền nhng vẫn chịu trách nhiệm về bộ chứng từ gửi hàng
trong trờng hợp ngân hàng không đòi đợc tiền từ nhà nhập khẩu. Về bản chất,
chiết khấu có truy đòi là việc ngân hàng cho vay trên cơ sở bộ chứng từ do nhà
xuất khẩu xuất trình, thời gian cho vay đợc tính bằng thời gian cần thiết trung bình
để đòi tiền từ nhà nhập khẩu nớc ngoài, lãi đợc tính bằng lãi chiết khấu tính theo
ngày. Mức phí trong chiết khấu có truy đòi tất nhiên sẽ thấp hơn so với chiết khấu

miễn truy đòi do ngân hàng chịu ít rủi ro hơn.
Đối với chiết khấu hối phiếu: đây là nghiệp vụ tài trợ ngắn hạn đợc thực
hiện dới hình thức khách hàng chuyển quyền hởng lợi hối phiếu cha đáo hạn cho
ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và phí
chiết khấu. Thực chất đây là hình thức ngân hàng mua lại hối phiếu cha tới hạn
thanh toán của nhà xuất khẩu. Với nghiệp vụ này ngân hàng cung ứng một khoản
vốn cho nhà xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Nhà nhập
khẩu sẽ có ngay vốn thay vì phải chờ nhà nhập khẩu thanh toán do anh ta đã cung
cấp một khoản tín dụng thơng mại (bán chịu hàng). Còn ngân hàng có lợi là thu đ-
ợc lãi suất chiết khấu. Một nét đặc trng của chiết khấu hối phiếu là ngân hàng sẽ
khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại.
Số tiền đó là giá trị chiết khấu.
2.3. Tạo điều kiện áp dụng đợc những thành tựu của khoa học công
nghệ hiện đại vào việc sử dụng chứng từ.
Ngày nay, thơng mại điện tử (TMĐT) không chỉ đợc các quốc gia coi là
một giải pháp hữu hiệu nhất cho việc toàn cầu hoá mà còn là một trong những cơ
hội lớn để phát triển nền kinh tế quốc gia và toàn cầu lên một bớc mới. Theo con
số của Tập đoàn t vấn Boston Consulting thì doanh số TMĐT năm 1999 đã tăng tr-
ởng ở mức 120%, đạt 33,1 tỷ USD, chiếm 1,4% tổng doanh thu bán lẻ trên thế
giới. Theo dự đoán, đến năm 2003 doanh thu từ TMĐT sẽ là 1400 tỷ USD. Để có
thể chia sẻ một phần con số doanh thu khổng lồ đó, các quốc gia phải có những
thay đổi căn bản từ chính sách vĩ mô, cơ sở hạ tầng. Một trong những chuyển đổi
quan trọng có tính quyết định để tham gia TMĐT là việc thiết lập một cơ sở hạ
tầng về thanh toán điện tử, đa ra những quy định quy tắc về giao dịch chứng từ
6
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
điện tử thanh toán và chữ ký điện tử. Để đạt đợc nh vậy, các phơng thức thanh toán
quốc tế phải dựa trên cơ sở là bộ chứng từ thanh toán chứ không phải là hàng hoá.
Bộ chứng từ sẽ dần dần đợc chuyển từ hình thức bằng giấy truyền thống sang hình
thức mã hoá điện tử, và việc xuất trình bộ chứng từ sẽ trở nên đơn giản thông qua

hệ thống mạng máy tính cho bất kỳ ngân hàng nào. Chính điều này tạo tiền đề cho
phơng thức kinh doanh qua mạng, TMĐT phát triển.
II. Yêu cầu về việc tạo lập chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu.
Nh đã đề cập ở trên, công việc hết sức quan trọng đối với các nhà xuất khẩu
là phải lập đợc bộ chứng từ phù hợp hợp đồng và/ hoặc phơng thức thanh toán áp
dụng, còn đối với các nhà nhập khẩu là kiểm tra đợc các chứng từ trớc khi thanh
toán. Vì vậy tìm hiểu về nội dung, tác dụng của từng loại chứng từ là rất cần thiết
đối với cả hai bên trong quan hệ buôn bán xuất nhập khẩu. Thông thờng, yêu cầu
đối với bộ chứng từ thanh toán nh loại chứng từ, số lợng từng loại, yêu cầu tạo lập
đối với từng loại chứng từ, cơ quan lập chứng từ...là do hợp đồng mua bán ngoại
thơng và các phơng thức thanh toán của hợp đồng quy định. Trong các phơng thức
thanh toán quốc tế sử dụng phổ biến hiện nay, phơng thức tín dụng chứng từ (L/C)
là phơng thức thanh toán quy định cụ thể, chi tiết và chặt chẽ nhất đối với việc tạo
lập chứng từ. Xuất phát từ thực tế đó mà khuôn khổ khoá luận này sẽ nghiên cứu
về chứng từ chủ yếu dựa trên những yêu cầu của phơng thức tín dụng bằng L/C.
Thông thờng, nhà xuất khẩu muốn lấy tiền trong thanh toán bằng L/C thì
phải xuất trình một bộ chứng từ thanh toán đạt 5 tiêu chuẩn sau đây:
- Đầy đủ chứng từ: Tuỳ vào từng loại L/C mà yêu cầu từng loại chứng từ và
số lợng của từng loại phải nộp cho ngân hàng khi thanh toán.
- Hoàn chỉnh về mặt hình thức bề ngoài của bộ chứng từ xuất trình: bộ
chứng từ cần phải hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu nêu trong L/C từ mô tả đặc điểm
của hàng hoá đến chất lợng, phơng thức vận tải, giao nhận,...
- Sự nghiêm ngặt về nội dung chứng từ: Vì ngân hàng thanh toán cho ngời
xuất khẩu dựa vào bộ chứng từ chứ không dựa vào hàng hoá, nên ngân hàng giám
sát rất chặt chẽ nội dung của từng loại chứng từ có phù hợp với yêu cầu của L/C
7
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
hay không, thậm chí ngân hàng gây khó khăn trong thanh toán trong trờng hợp
nhà xuất khẩu có những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ.
- Các chứng từ phải không mâu thuẫn nhau, ví dụ mô tả hàng hoá trong hoá

đơn phải giống mô tả trong vận đơn và phải đúng quy định của L/C; số lợng hàng
hoá ghi trong các chứng từ phải thống nhất và đúng quy định của L/C...
- Xuất trình bộ chứng từ phải đúng thời gian quy định của L/C: Nếu trong
L/C không quy định thời gian xuất trình bộ chứng từ, điều 43 UCP-DC quy định:
các Ngân hàng sẽ không chấp nhận các chứng từ xuất trình cho Ngân hàng sau 21
ngày kể từ ngày giao hàng. Vì vậy, trong mọi trờng hợp, các chứng từ không đợc
xuất trình sau khi hết thời hạn có hiệu lực của L/C.
Thông thờng bộ chứng từ thanh toán trong ngoại thơng và đặc biệt trong
thanh toán bằng L/C bao gồm các chứng từ sau:
1. Hối phiếu thơng mại (Bill of exchange)
1.1. Định nghĩa
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát
cho một ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ
thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai, phải trả một số
tiền nhất định cho một ngời nào đó, hoặc theo lệnh của ngời này trả cho một ng-
ời khác, hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
Trong ngoại thơng, hối phiếu đợc coi là một công cụ thanh toán quốc tế
thông dụng và một phơng tiện tín dụng. Nó biểu hiện sự cam kết bằng văn bản
giữa ngời mắc nợ (ngời nhập khẩu) và ngời chủ nợ (ngời xuất khẩu).
1.2. Tác dụng của hối phiếu.
Hối phiếu là công cụ tín dụng
Hối phiếu là một công cụ tín dụng phổ biến giữa:
- Ngời ký phát hối phiếu và ngời mắc nợ họ.
- Ngời sở hữu hối phiếu và ngời ký phát hối phiếu.
- Một ngân hàng với ngời có hối phiếu hoặc ngời phát hành hối phiếu thông
qua hành vi chiết khấu hối phiếu.
Hối phiếu là phơng tiện đảm bảo:
8
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Hối phiếu là một công cụ đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Điều này

dựa trên cơ sở về tính nghiêm ngặt của hối phiếu về trả tiền vô điều kiện, nghĩa là
ngời chủ nợ luôn luôn có quyền đòi hỏi thanh toán hối phiếu mà họ sở hữu vào
ngày đến hạn.
Hối phiếu là phơng tiện đầu t vốn
Trong nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, tất cả các ngân hàng đều có thể đầu
t vào hối phiếu bằng cách mua các loại hối phiếu của ngời bán.
Hối phiếu là công cụ thanh toán:
Hối phiếu là công cụ thanh toán đối với tất cả ai liên quan đến nó. Khi hối
phiếu đợc thanh toán vào ngày đến hạn thì món nợ gốc ghi trên hối phiếu đợc coi
là đã thanh toán.
1.3. Yêu cầu về hình thức và nội dung của hối phiếu.
Do hối phiếu là một công cụ thanh toán và cần phải đợc lu hành nên nó
phải có một hình thức nhất định để ngời ta có thể phân biệt hối phiếu với các ph-
ơng tiện thanh toán khác. Hối phiếu thơng mại là một văn bản xác nhận một trái
vụ trả tiền có tính chất thơng mại, cho nên hối phiếu phải có hình thức và nội dung
nhất định phù hợp với luật lệ chi phối nó. Trên thế giới hiện nay, hối phiếu chủ
yếu đợc tạo lập theo Luật điều chỉnh về hối phiếu (Uniform Law for Bills of
Exchange) viết tắt là ULB 1930 và theo luật Anh - Mỹ. Trong bối cảnh Việt Nam,
mặc dù chúng ta đã có Pháp lệnh thơng phiếu nhng Pháp lệnh này đợc xây dựng
chủ yếu trên cơ sở luật ULB 1930. Chính vì vậy, bài khóa luận này chủ yếu tập
trung vào việc phân tích hối phiếu trên cơ sở ULB 1930.
1.3.1. Hình thức của hối phiếu:
Hình thức của hối phiếu đợc quy định nh sau:
- Hối phiếu làm thành văn bản. Hối phiếu nói, điện tín, điện thoại...đều
không có giá trị pháp lý. Theo luật của các nớc nói chung, hối phiếu có thể viết
tay, đánh máy, in sẵn... vẫn có giá trị nh nhau.
- Nhìn chung, các mẫu hối phiếu của các nớc đợc in sẵn, có để trống những
đoạn nhất định để ngời ký phát hối phiếu điền chữ vào. Hình mẫu hối phiếu của n-
ớc ta trớc kia do Ngân hàng Nhà nớc thống nhất in sẵn và phát hành. Đối với các
9

KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
nớc khác, hình mẫu hối phiếu thơng mại là do t nhân tự định ra và tự phát hành.
Hình mẫu hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của hối phiếu.
- Ngôn ngữ sử dụng để điền vào các đoạn để trống phải thống nhất với ngôn
ngữ đã in sẵn trên hối phiếu, trừ tên các đơng sự và tên các địa điểm nếu nh không
thể phiên âm, phiên dịch đợc. Tiếng Anh là tiếng thông dụng của ngôn ngữ tạo lập
hối phiếu. Một hối phiếu sẽ không có giá trị pháp lý, nếu nó đợc lập bằng nhiều
ngôn ngữ khác nhau. Những hối phiếu viết bằng bút chì, bằng thứ mực dễ phai
mầu nh mực đỏ đều trở thành vô giá trị.
Theo pháp lệnh thơng phiếu Việt Nam, ngôn ngữ sử dụng có quy định hơi
khác. Cụ thể, hối phiếu phát hành để sử dụng nội địa thì sử dụng ngôn ngữ thống
nhất là Tiếng Việt, còn hối phiếu có yếu tố nớc ngoài thì cho phép lập song ngữ,
vừa Tiếng Anh, vừa Tiếng Việt.
- Hối phiếu có thể lập thành một hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự,
các bản đều có giá trị nh nhau.Ngời trả tiền có thể chọn bất kỳ một bản trong số
những bản đó để thanh toán. Trên bản thứ nhất có ghi rõ: sau khi nhìn thấy bản
thứ nhất của tờ hối phiếu này (bản thứ hai viết cùng nội dung ngày tháng không trả
tiền).. (at ...sight of this FIRST of exchange (SECOND of the same tenor and date
being unpaid) và trên bản thứ hai có ghi rõ: sau khi nhìn thấy bản thứ hai của tờ
hối phiếu này (bản thứ nhất viết cùng nội dung ngày tháng không trả tiền)... (at ...
sight of this SECOND of exchange (FIRST of the same tenor and date being
unpaid). Hối phiếu không có bản chính, bản phụ.
1.3.2. Nội dung của hối phiếu.
Hối phiếu đợc quy định rất chặt chẽ về mặt nội dung. Có hai mẫu hối phiếu:
hối phiếu dùng trong phơng thức thanh toán nhờ thu và hối phiếu dùng trong ph-
ơng thức tín dụng chứng từ.
Số của hối phiếu (1): ngời phát hành tự đánh số để tiện theo dõi.
Tiêu đề của hối phiếu (2): Chữ Hối phiếu (Bill of exchange, có
khi đợc viết tắt là EXCHANGE) là tiêu đề của một hối. Không có tiêu đề này,
hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị. Tuy nhiên, theo luật Anh- Mỹ, tiêu đề lại là một

nội dung tuỳ ý, có thể có hoặc không, miễn là nội dung thoả mãn định nghĩa về
10
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
hối phiếu hoặc trong nội dung có bắt gặp từ hối phiếu. Trừ luật BEA 1882 và UCC
1962, ngôn ngữ của tiêu đề phải cùng ngôn ngữ của toàn bộ nội dung hối phiếu.
Địa điểm ký phát hối phiếu và ngày tháng ký phát hối phiếu (3):
- Địa điểm ký phát: Thông thờng, địa chỉ của ngời lập phiếu là địa điểm ký
phát hối phiếu. Không loại trừ, hối phiếu đợc ký phát ở đâu thì lấy địa điểm ký
phát ở đó. Một hối phiếu không ghi rõ địa điểm ký phát thì ngời ta cho phép lấy
địa chỉ bên cạnh tên của ngời ký phát làm địa chỉ ký phát hối phiếu. Nếu trên hối
phiếu thiếu cả địa chỉ của ngời phát hành thì hối phiếu đó là vô giá trị. Địa điểm
phát hành là một yếu tố rất quan trọng vì nó là cơ sở để chọn luật áp dụng.
- Ngày tháng ký phát: ngày tháng ký phát hối phiếu là một yếu tố có tính
bắt buộc, quan trọng bởi nó gắn liền với một số mốc pháp lý sau:
+ Thứ nhất, nó xác định khả năng thanh toán hối phiếu hay năng lực
chủ thể tham gia hối phiếu. Ví dụ, nếu ngày ký phát hối phiếu xảy ra sau ngày ng-
ời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu mất khả năng thanh toán nh bị phá sản , bị đa ra
toà, bị chết,...thì khả năng thanh toán hối phiếu đó không còn nữa.
+ Thứ hai, ngày tháng ký phát xác định thời hạn thanh toán hối phiếu
đối với hối phiếu có kỳ hạn (trên hối phiếu có ghi rằng: Sau X ngày kể từ ngày ký
phát hối phiếu này)
+ Thứ ba, ngày tháng ký phát xác định thời hạn của việc xuất trình
theo luật. Ví dụ, theo luật ULB thì thời hạn xuất trình là 1 năm.
+ Thứ t, ngày tháng ký phát là cơ sở để Ngân hàng kiểm tra sự đồng
nhất về mặt thời gian giữa các chứng từ thanh toán theo L/C. Ví dụ, ngày ký phát
hối phiếu trớc ngày phát hành vận đơn thì Ngân hàng sẽ từ chối thanh toán hối
phiếu này.
Thông thờng, theo luật các nớc thì tháng phát hành phải ghi bằng chữ. Ví
dụ, tháng mời hai - December.
Thời hạn trả tiền hối phiếu (4): Thời hạn này gồm có hai dạng sau:

- Thời hạn trả tiền ngay: khi đó cách ghi trên hối phiếu sẽ là Ngay sau khi
nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này hoặc sau khi nhìn thấy bản thứ
nhất (hai) của hối phiếu này ( at sight of this FIRST (SECOND) of exchange)
- Thời hạn trả tiền sau: Khi đó ta thờng có 4 cách ghi nh sau:
11
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
+ Nếu mốc thời gian tính từ ngày chấp nhận hối phiếu thì ghi: X
ngày sau khi nhìn thấy bản thứ....của hối phiếu này... (at X days after sight...)
+ Nếu mốc thời gian tính từ ngày ký phát hối phiếu (Hối phiếu Dato)
thì ghi: X ngày kể từ ngày ký bản thứ ... của hối phiếu này ( at X days after
date...)
+ Nếu mốc thời gian là một ngày cụ thể nhất định thì ghi: Đến
ngày...của bản thứ...của hối phiếu này... (On ...of this FIRST (SECOND) bill of
exchange...).
+ Nếu mốc thời gian tính từ ngày giao hàng thì ghi: X ngày sau khi
ký vận đơn... (at ...days after Bill of Lading date...). Trờng hợp này thờng xảy
ra trong thanh toán bằng L/C trong đó, thời hạn của hối phiếu bị ràng buộc bởi
ngày phát hành B/L. Mặc dù theo luật Hối phiếu là không đợc nhng trong thực tiễn
buôn bán ngoại thơng, ngời ta vẫn chấp nhận hình thức quy định này.
Những cách ghi thời hạn trả tiền của hối phiếu mơ hồ, tối nghĩa khiến cho
ngời ta không thể xác định đợc thời hạn trả tiền là bao nhiêu hoặc nó biến việc trả
tiền của hối phiếu thành có điều kiện thì hối phiếu sẽ vô giá trị. Ví dụ ghi: Sau
khi tàu biển cập cảng thì trả cho bản thứ... của hối phiếu này hoặc Sau khi hàng
hoá đã đợc kiểm nghiệm xong... thì trả cho bản thứ... của hối phiếu này....v.v.
Địa điểm trả tiền của hối phiếu: phải đợc ghi rõ ràng trên hối phiếu.
Trong thanh toán quốc tế, địa điểm trả tiền thờng là tên một thủ đô hay thành phố
nh LONDON, PARIS,...Nếu trên hối phiếu không ghi rõ hoặc không ghi, ngời ta
có thể lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên của ngời trả tiền là địa điểm trả tiền của hối
phiếu.
Số tiền và loại tiền (5) : Số tiền của hối phiếu là một số tiền nhất

định. Số tiền nhất định này đợc ghi một cách rõ ràng, đơn giản, ngời ta có thể nhìn
qua để biết đợc số tiền phải trả là bao nhiêu, không cần phải qua nghiệp vụ tính
toán nào, dù là đơn giản. Số tiền đợc ghi có thể vừa bằng chữ, vừa bằng số hoặc là
hoàn toàn bằng chữ hay hoàn toàn bằng số. Số tiền của hối phiếu phải nhất trí với
nhau trong cách ghi. Trong trờng hợp có sự chênh lệch giữa số tiền bằng chữ và số
tiền bằng số thì thờng căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ. Trờng hợp có sự chênh lệch
giữa số tiền toàn ghi bằng số hay toàn bằng chữ thì căn cứ vào số tiền nhỏ hơn.
12
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Cũng cần chú ý rằng số tiền trên hối phiếu không đợc vợt quá số tiền ghi trên hóa
đơn và số tiền ghi trong th tín dụng (L/C).
Với loại hối phiếu thanh toán ngay hoặc hối phiếu thanh toán chậm (quy
định thời điểm thanh toán cụ thể sau khi hối phiếu đợc xuất trình) thì ngời phát
hành có thể quyết định số tiền đó có đợc tính lãi hay không. Nếu có thì lãi suất
phải đợc ghi rõ bên cạnh số tiền trên hối phiếu. Số tiền trên hối phiếu có thể là
ngoại tệ.
Ngời hởng lợi hối phiếu (6): Tên và họ của ngời hởng lợi phải ghi
đầy đủ và rõ ràng. Ngời hởng lợi là ngời ký phát hối phiếu, đối với hối phiếu thơng
mại, đó là ngời xuất khẩu và có thể là một ngời khác do ngời hởng lợi chỉ định.
Theo luật quản chế ngoại hối ở nớc ta thì ngời hởng lợi hối phiếu là các Ngân hàng
kinh doanh ngoại hối đợc Ngân hàng Nhà nớc cấp giấy phép.
- Nếu ngời phát hành là ngời thụ hởng hối phiếu: trên hối phiếu sẽ ghi: Quý
ông (bà) thanh toán vào ngày... tháng... năm... cho tôi số tiền...
- Nếu ngời hởng lợi là ngời thứ hai: Hối phiếu sẽ ghi: Quý ông (bà) phải
thanh toán vào ngày... tháng...năm...cho ông (bà) (công ty)... số tiền...
- Nếu ngời hởng lợi hối phiếu là ngời thứ ba theo lệnh của của ngời thứ hai:
Trên hối phiếu sẽ ghi: Quý ông (bà) phải thanh toán vào ngày... tháng...năm ...
theo lệnh của ông (bà) (công ty)... số tiền...
Ngời trả tiền hối phiếu (7): Họ tên và địa chỉ của ngời trả tiền hối
phiếu phải đợc ghi rõ chi tiết ở mặt trớc, góc bên trái cuối cùng của tờ hối phiếu,

sau chữ gửi. Ví dụ, trong phơng thức tín dụng chứng từ dùng L/C không thể huỷ
ngang (irrevocable letter of credit) thì ngời nhập khẩu yêu cầu Ngân hàng mở L/C
đứng ra cam kết trả tiền cho mình, do đó Ngân hàng mở L/C là ngời trả tiền hối
phiếu trong thời hạn hiệu lực của nó. Hối phiếu loại này đợc gửi cho ngân hàng
mở L/C và trên đó ghi: To issuing bank... hoặc nếu có gửi cho ngời nhập khẩu
thì cũng phải thông qua Ngân hàng mở L/C và ghi: To importer, through issuing
bank.... Trong trờng hợp phơng thức tín dụng chứng từ dùng L/C không thể huỷ
bỏ có xác nhận (confirmed irrevocable letter of credit) thì ngời trả tiền hối phiếu là
Ngân hàng xác nhận L/C đó (To confirming bank), bởi vì Ngân hàng này thay
Ngân hàng mở L/C trả tiền hối phiếu của ngời ký phát.
13
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Ngời ký phát hối phiếu (8): đợc ghi ở mặt trớc, góc phải cuối cùng
của tờ hối phiếu. Cần chú ý là ngời có liên quan đợc ghi trên tờ hối phiếu phải ghi
đầy đủ, rõ ràng tên, địa chỉ mà họ đã dùng để đăng ký kinh doanh. Ngời ký phát
hối phiếu phải ký tên trên mặt trớc, góc phải cuối cùng của tờ hối phiếu đó. Chữ
ký này thể hiện ý chí cam kết của họ và phải do chính tay ngời lập phiếu viết ra và
không đợc đóng dấu đè lên chữ ký. Trong thực tế, có nơi vẫn đóng dấu nhng phải
đóng dấu bên cạnh chữ ký. Ví dụ ở Việt Nam, mọi chữ ký dới dạng in, photocopy,
đóng dấu... mà không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý. Nhìn chung, theo
luật ULB 1930, việc ký hối phiếu không loại trừ việc uỷ quyền. Ngời đợc uỷ
quyền ký phát hối phiếu phải thể hiện đợc sự uỷ quyền ngay bên cạnh chữ ký của
mình. Ngôn ngữ thể hiện sự uỷ quyền phải trùng với ngôn ngữ của hối phiếu, điều
quy định này tạo điều kiện dễ dàng cho những ngời có liên quan đến hối phiếu
thấy có sự uỷ quyền về việc thành lập hối phiếu đó.
Mẫu hối phiếu nhờ thu
BILL OF EXCHANGE (2)
No__(1)______
For__(5)______
_____________ ____(3)__________20_______

_____________
At ___(4)_____Sight of This FIRST BILL OF EXCHANGE
(Second of the same tenor and date being unpaid) pay to the
order of _________(6)______________________________
________________________________________the sum of
(5)
To______(7)___ Sign
______________
______________ (8)
14
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Mẫu hối phiếu dùng trong tín dụng th
BILL OF EXCHANGE (2)
No___(1)___
For___(5)____
____________ _____(3)_________20______
____________
At ___(4)_____Sight of This FIRST BILL OF EXCHANGE
(Second of the same tenor and date being unpaid) pay to the
order of ___________(6)____________________________
________________________________________the sum of
(5)
Value received as per our Invoice(s) No.(s):__(9)________
dated ________________________________(10)_______
Drawn under __________________________(11)_______
Irrevocable L/C No.:_____(12)_______dated__(13)______
To____(7)_____ Sign
______________ (8)
Đối với hối phiếu là một phơng tiện đòi tiền của phơng thức tín dụng
chứng từ, nội dung hối phiếu cần thêm một số chi tiết sau:

- Số và ngày của hóa đơn thơng mại: (9), (10)
- Tên Ngân hàng phát hành L/C: (11)
- Số và ngày phát hành của th tín dụng (L/C): (12), (13)
Có thể nói hối phiếu là chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ thanh
toán, đặc biệt nó đợc sử dụng phổ biến nhất trong các phơng thức thanh toán nhờ
thu và tín dụng chứng từ:
- Trong phơng thức nhờ thu phiếu trơn, hối phiếu sẽ đợc chuyển cho ngân
hàng nhờ thu còn bộ chứng từ nhận hàng sẽ đợc chuyển cho ngời mua để nhận
hàng. Việc thanh toán hối phiếu này phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của ngời
mua và tốc độ thanh toán thờng chậm.
- Trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ: hối phiếu cùng các chứng từ
khác trong bộ chứng từ sẽ đợc đa cho ngân hàng để nhờ thu hộ. Tuy phơng thức
15
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
này giúp ngời bán khống chế đợc quyền định đoạt hàng hoá nhng lại không thể
khống chế ngời ngời mua trả tiền đúng hạn hoặc thậm chí việc ngời mua có trả
tiền hay không.
- Trong phơng thức tín dụng chứng từ: hối phiếu phải hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu của L/C và các chứng từ khác trong bộ chứng từ. Hơn nữa chúng ta cần
chú ý một số điểm sau khi lập hối phiếu theo L/C:
*. Nếu hối phiếu ký phát đòi tiền Ngân hàng mở L/C thì hối phiếu phải gửi
cho Ngân hàng này: to the Issuing Bank. Nếu quy định Drafts drawn on
applicant bearing the issuing banks name thì cũng là hối phiếu gửi cho Ngân
hàng mở L/C.
*. Nếu hối phiếu ký phát đòi tiền Ngân hàng trả tiền (do L/C quy định Ngân
hàng nào là Ngân hàng trả tiền) thì hối phiếu ghi gửi cho ngân hàng này: to
Drawee Bank
*. Nếu hối phiếu ký phát đòi tiền ngời nhập khẩu thì ngân hàng sẽ coi hối
phiếu nh chứng từ bởi ngời có trách nhiệm trả tiền cho ngời bán trong thời hạn
hiệu lực của L/C là ngân hàng mở L/C chứ không phải là ngời mua.

2. Hoá đơn thơng mại (commercial invoice)
2.1. Định nghĩa:
Hóa đơn thơng mại là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của
ngời bán đòi ngời mua phải trả số tiền ghi trên hoá đơn. Trong hoá đơn thơng mại
phải nói rõ đặc điểm của hàng hoá, đơn giá, tổng giá trị hàng hoá, điều kiện cơ sở
giao hàng, phơng thức thanh toán, phơng tiện vận tải...
2.2. Tác dụng của hoá đơn thơng mại:
Có thể kể đến 5 tác dụng chủ yếu của hoá đơn thơng mại nh sau:
Đóng vai trò trung tâm của bộ chứng từ thanh toán. Trong bộ chứng
từ có hối phiếu kèm theo, qua hóa đơn ngời mua có thể kiểm tra lệnh đòi tiền
trong hối phiếu, khi không có hối phiếu thì hoá đơn có tác dụng thay thế cho hối
phiếu, làm cơ sở cho việc đòi và trả tiền.
16
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Trong việc khai báo hải quan, hoá đơn nói lên giá trị của hàng hoávà
là bằng chứng của sự mua bán, trên cơ sở đó, ngời ta tiến hành giám sát, quản lý
và tính tiền thuế.
Hoá đơn cung cấp những chi tiết cần thiết về hàng hoá cho việc thống
kê, đối chiếu hàng hoá với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng. Trong một số
trờng hợp nhất định bản sao hoá đơn thơng mại đợc dùng làm nh một thông báo
của kết quả giao hàng để ngời mua nhận hàng và trả tiền.
Trong nghiệp vụ tín dụng: Hóa đơn thơng mại với chữ ký chấp nhận
trả tiền có thể đóng vai trò của một chứng từ đảm bảo cho việc vay mợn.
Ngoài ra, hoá đơn thơng mại còn đợc dùng để xin giấy chứng nhận
xuất xứ, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, xuất trình cho cơ
quan quản lý ngoại hối của nớc nhập khẩu xin cấp ngoại tệ,...
2.3. Phân loại hoá đơn:
Ngoài hoá đơn thơng mại, trong thực tế ta còn thờng gặp các loại hoá đơn
sau:
Hoá đơn tạm thời (Provisional Invoice):

Là hoá đơn dùng để thanh toán sơ bộ tiền hàng trong các trờng hợp :
- Giá hàng mới là giá tạm tính
- Thanh toán từng phần hàng hoá (trong trờng hợp giao hàng từng phần).
Ngoài tác dụng dùng để thanh toán nh trên, hoá đơn tạm thời còn đợc dùng
nh là một tài liệu ghi nhớ khi thơng lợng mua bán hoặc dùng để làm thủ tục xin
giấy phép nhập khẩu, nếu cần. Trong những trờng hợp này, trên hóa đơn tạm phải
luôn ghi một mệnh đề: không dùng cho mục đích thuế quan (not for custom
purposes).
Hoá đơn chính thức (Final Invoice):
Là hóa đơn dùng để thanh toán tiền hàng khi thực hiện toàn bộ hợp đồng.
Hoá đơn chi tiết (Detailed Invoice):
Là hoá đơn có tác dụng nêu chi tiết các bộ phận và đơn giá hàng từng loại.
(nh phụ tùng máy nhiều loại)
Hoá đơn chiếu lệ (Proforma Invoice):
17
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
Là loại chứng từ có hình thức giống nh hoá đơn, không có tác dụng thanh
toán vì nó không phải là một yêu cầu đòi tiền, đợc lập trớc khi bán hàng. Nó đợc
sử dụng làm:
- Đơn chào hàng
- Khai giá trị hàng đem đi hội chợ triển lãm tại nớc ngoài, bán đấu giá, gửi
kho,...
- Chứng từ phục vụ khai báo hải quan để xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Hoá đơn trung lập (Neutral Invoice):
Đợc sử dụng khi ngời mua có yêu cầu và đợc ngân hàng chấp nhận nhằm để
ngời mua sau khi mua có thể sử dụng chính hoá đơn này để bán hàng cho ngời
khác.
Hoá đơn xác nhận (Certified Invoice):
Là hoá đơn có chữ ký của Phòng Thơng mại và công nghiệp, xác nhận về
xuất xứ của hàng hoá. Nhiều khi hoá đơn này đợc dùng nh một chứng từ kiêm cả

chức năng hóa đơn lẫn chức năng giấy chứng nhận xuất xứ.
Hoá đơn hải quan (Customs Invoice):
Là hóa đơn tính toán trị giá hàng theo giá tính thuế của hải quan và tính
toán các khoản lệ phí của hải quan. Hoá đơn này ít quan trọng trong lu thông.
Hoá đơn lãnh sự (Consular Invoice):
Là hóa đơn có xác nhận của lãnh sự nớc ngời mua đang làm việc ở nớc ngời
bán. Hoá đơn này có tác dụng thay thế cho giấy chứng nhận xuất xứ.
2.4. Yêu cầu về nội dung của hoá đơn thơng mại.
Mẫu hóa đơn thơng mại thờng do các công ty lựa chọn và soạn thảo. Nó đợc
sử dụng phổ biến trong các phơng thức thanh toán, và là chứng từ không thể thiếu
trong bộ chứng từ xuất trình thanh toán. Đặc biệt trong phơng thức tín dụng chứng
từ, nội dung hóa đơn đợc quy định khắt khe và chặt chẽ nhất, cụ thể là phải thể
hiện đầy đủ các mục sau:
- Mục Shipper / Exporter: tên và địa chỉ của ngời bán, ngời xuất khẩu. Mục
này phải thể hiện đầy đủ những yêu cầu nh L/C quy định và phải phù hợp với vận
đơn.
18
KHóa LUậN TốT NGHIệP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 - K37
- Mục Consignee: tên và địa chỉ ngời nhận hàng. Mục này phải phù hợp với
yêu cầu của L/C mà thông thờng là ngời mà hối phiếu thơng mại ký phát.
- Mục Invoice No. và Date: số và ngày lập hóa đơn. Ngày này phải trùng
hoặc trớc với ngày ký B/L.
- Mục L/C No.và Date: Số và ngày phát hành L/C
- Mục Notify party: Tên và địa chỉ của ngời đợc thông báo
- Mục L/C issuing bank: Tên Ngân hàng phát hành tín dụng th.
- Mục Port of loading, Port of discharge: Tên cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng
- Mục Carrier: Tên phơng tiện vận chuyển
- Mục Sailing on or about: Ngày tàu (phơng tiện vận chuyển) đi.
- Phần các mục No. of carton, Description of goods, quantity: phải ghi rõ số
lợng thùng carton, quy cách phẩm chất của hàng hoá (tên hàng hoá, ký mã hiệu

của hàng hoá), số lợng hàng hóa.
- Mục Unit Price: Ghi đơn giá của hàng hoá, loại tiền.
- Mục Amount: ghi tổng trị giá của đơn hàng, loại tiền.
- Mục In say: ghi tổng trị giá của đơn hàng bằng chữ. Số này phải trùng
khớp với phần ghi bằng số ở trên.
- Ngoài ra, trên hoá đơn phải thể hiện điều kiện cơ sở giao hàng.
- Nếu L/C yêu cầu phải ghi những ghi chú bổ sung vào hoá đơn thì ghi vào
phần cuối cùng bên trái của hoá đơn.
Commercial Invoice
Shippet / Exporter
(Tên, địa chỉ nhà xuất khẩu, ngời gửi hàng)

Invoice No.: (Số hoá đơn)
Date: (Ngày ký hóa đơn)
Consignee
(Tên, địa chỉ ngời nhận hàng)
L/C No (Số L/C)
Date (Ngày phát hành
Notify Party
(Tên và địa chỉ ngời đợc thông báo)
L/C issuing bank
(Ngân hàng phát hành
Port of loading
(Cảng đi)
Port of discharge
(Cảng đến)
Remark
19

×