Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tìm hiểu về thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.32 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---------o0o---------

Tiểu luận
TÌM HIỂU VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

NHÓM 5- ML195
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Nguyên Chất


2

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................................. 3
Lời mở đầu .................................................................................................................................. 4
Chương 1:

Giới thiệu về thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................................ 5

1.1.

Khái niệm ..................................................................................................................... 5

1.2.

Đặc điểm ...................................................................................................................... 5

1.3.


Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp....................................................................... 6

1.4.

Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................... 8

Chương 2: Giới thiệu các văn bản hiện hành điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp ............. 9
2.1.

Luật điều chỉnh, văn bản bổ sung và sửa đổi mới nhất ................................................ 9

2.2.

Nghị định hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................................... 16

2.3.

Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp: ................................................ 18

2.4.

Tổng hợp hệ thống văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp: ..................... 25

Chương 3: Nội dung chính của thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................... 27
3.1.

Tên gọi ....................................................................................................................... 27

3.2.


Đối tượng nộp thuế .................................................................................................... 27

3.3.

Kỳ tính thuế ................................................................................................................ 28

3.4.

Nơi nộp thuế ............................................................................................................... 28

3.5.

Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế ................................................................... 28

Chương 4: Phương pháp tính thuế và bài tập minh họa ........................................................... 30
4.1.

Xác định thu nhập tính thuế ........................................................................................ 30

4.2.

Xác định thuế suất....................................................................................................... 35

4.3.

Phương pháp tính thuế ................................................................................................ 39

4.4.

Bài tập minh họa ......................................................................................................... 41


Chương 5: Những ưu điểm và bất cập của pháp luật về thuế TNDN Việt Nam hiện nay. Thực
tế áp dụng của thuế TNDN tại Việt Nam.................................................................................. 46
5.1.

Những ưu điểm của pháp luật về thuế TNDN hiện nay ............................................. 46


3
5.2.

Những bất cập của pháp luật về thuế TNDN hiện hành ............................................. 49

5.3.

Thực tế áp dụng và một số ví dụ về trường hợp vi phạm luật thuế TNDN điển hình 52

Kết luận ..................................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 58

Danh mục chữ viết tắt
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
HTX: Hợp tác xã
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
KTXH: Kinh tế xã hội
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


4


Lời mở đầu
Thuế là một nguồn thu vô cùng quan trọng đối với ngân sách nhà nước.. Thuế không
những là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vậy, thuế có một vai trò cực kỳ to lớn đối
với mỗi quốc gia.
Trong các nguồn thu từ thuế, thì thuế thu nhập doanh nghiệp được xem là nguồn thu
lớn trong các nguồn thu từ thuế. Một quốc gia chỉ trở nên giàu có khi nhiều doanh
nghiệp phát triển bền vững. Để góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định và đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh, đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, chính phủ vẫn đã và đang đổi mới không ngừng các văn bản luật, nghị định,
thông tư liên quan đến Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Với sự phân công của giảng viên bộ môn, nhóm 5 ML195 thực hiện tiểu luận về “ Tìm
hiểu về thuế thu nhập doanh nghiệp”
Đề tài được viết với 5 nội dung chính:
Chương 1:Giới thiệu về thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Giới thiệu các văn bản hiện hành điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 3: Nội dung chính của thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 4: Phương pháp tính thuế và bài tập minh họa
Chương 5: Những ưu điểm và bất cập của pháp luật về thuế TNDN Việt Nam hiện nay.
Thực tế áp dụng của thuế TNDN tại Việt Nam


5

Do thời gian có hạn, bài tiểu luận của nhóm 5 chắc chắn không thể tránh khỏi một số
sai sót, kính mong nhận được nhận xét và góp ý của cô và các bạn. Chúng em xin chân
thành cảm ơn!
Chương 1: Giới thiệu về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.


Khái niệm

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau
khi trừ đi các khoản chi phí hợp lí, hợp pháp liên quan đến thu nhập của đối tượng nộp
thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được tồn tại như một thực tế khách quan bởi các lí do sau:
- Thuế TNDN có thể được xem là loại thuế bổ sung hay loại thuế thu trước hoặc thu
gộp của thuế thu nhập cá nhân để tránh tình trạng thất thu và giảm bớt đầu mối thu. Đối
với cơ quan thuế, việc kiểm soát và thu thuế thu nhập doanh nghiệp thuận lợi hơn so
với việc kiểm soát và thu thuế của từng cá nhân. Vì vậy, việc đánh thuế thu nhập doanh
nghiệp trước khi các thu nhập này được phân phối cho các cá nhân góp vốn vừa giảm
thiểu đầu mối quản lí thu thuế, vừa có thể hạn chế thất thu thuế. Thu nhập cá nhân do
thiếu khả năng kiểm soát chặt chẽ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể quan niệm là một sắc thuế độc lập đánh vào một
đối tượng chịu thuế độc lập với các cổ đông. Các đơn vị thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
giống như một đối tượng chịu thuế độc lập.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một hình thức bồi hoàn những ưu đãi, lợi thế mà Nhà
nước đã dành cho doanh nghiệp, như: cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sự bảo vệ về mặt pháp lý,
chính sách hỗ trợ phát triển của nhà nước về vốn, kỹ thuật, công nghệ, sự bảo hộ của
nhà nước trong điều kiện cạnh tranh...
1.2.

Đặc điểm

Đặc điểm của thuế TNDN là:


6


- Đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập có nguồn gốc phát
sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Như vậy, dưới góc độ lý luận, để thu
nhập được coi là thu nhập chịu thuế phải thỏa mãn 2 điều kiện:
+ Có hành vi kinh doanh phát sinh trên thực tế không phân biệt tư cách chủ thể là
doanh nghiệp hay là các tổ chức khác, có đăng ký kinh doanh hay không có đăng ký
kinh doanh (đăng ký dưới các hình thức khác theo luật Các tổ chứ tín dụng, luật Luật
sư, luật Đầu tư…).
+ Có thu nhập thực tế hợp pháp phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh
trên và các khoản thu nhập khác.
- Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của các doanh
nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
- Thuế TNDN mang đầy đủ tính chất của thuế trực thu, thường mang tính lũy tiến, đảm
bảo công bằng xã hội.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc
vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế
TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
- Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu
nhập quốc dân.
1.3.

Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

1.3.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà
nước
Thuế TNDN là một trong những loại thuế trực thu. Thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỉ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở



7

các nước phát triển, hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước. Ví dụ như thuế trực thu chiếm 74,8% tại Mĩ;
74% tại Nhật Bản. Hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp
thì thuế gián thu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách. Ví dụ như:
Philipin chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ chiếm 63%, Kenya chiếm 61%;
Ghana chiếm 65%; … Ở Việt Nam, tỉ trọng thuế TNDN trong tổng thu Ngân sách Nhà
nước năm 2009 đạt 52.191 tỉ đồng, chiếm 19,3% trong tổng thu Ngân sách Nhà nước
và bằng 3,15% GDP. Năm 2010 là 82.297 tỉ đồng, chiếm 22,5% trong tổng thu Ngân
sách Nhà nước và bằng 4,15% GDP. Năm 2011 là 96.600 tỉ đồng, chiếm 22,4% trong
tổng thu Ngân sách Nhà nước và bằng 3,81% GDP.
Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế
ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanhngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về
thuế TNDN ngày càng lớn cho Ngân sách Nhà nước.
1.3.2. Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế
Nhà nước ban hành một hệ thống phấp luật về thuế TNDN áp dụng chung cho các cơ
sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh
tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản
xuấtmột mặt hang như nhau, cùng bán với giá trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản
xuất nào càng hạ thấp được giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì
càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu
đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện
sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào
đó.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà nước
cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực



8

thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những
ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lí, mà thuế
TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành
nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất,
khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các
doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện
pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau.
1.3.3. Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, bảo đảm công bằng
trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phân kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng, công bằng về
chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Cụ thể: về chiều ngang, bất kể một
doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải
nộp thuế TNDN; về chiều dọc, cùng một ngành nghề, không phân biệt quy mô kinh
doanh, nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Với
mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều
hơn (theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp.
1.4.

Lịch sử hình thành và phát triển

Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thông qua
nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp là
thuế lợi tức được áp dụng vào trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các
cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp

lợi nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất
chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi


9

thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
Khắc phục những hạn chế trên, ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua luật thuế
TNDN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã
thông qua luật thuế TNDNsửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.Ngày 3/6/2008 Quốc
hội đã ban hành luật thuế TNDNmới (sau đây gọi là luật thuế TNDNnăm 2008) có hiệu
lực kế từ ngày 01/01/2009.

Chương 2: Giới thiệu các văn bản hiện hành điều chỉnh thuế thu nhập doanh
nghiệp
2.1.

Luật điều chỉnh, văn bản bổ sung và sửa đổi mới nhất

2.1.1. Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
Luật số 14/2008/QH12 được ban hành vào ngày 03/06/2008 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2009, quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế,
căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Những
nội dung chính của luật này như sau:
- Người nộp thuế:
Người nộp thuế là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật này, bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại

Việt Nam;
+ Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
+ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;


10

+ Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
- Thu nhập chịu thuế bao gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
+ Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động
sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho
thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các
khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả
không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở ngoài Việt Nam.
- Thu nhập được miễn thuế:
Luật quy định một số khoản thu nhập được miễn thuế như: thu nhập từ trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; thu nhập từ
việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp; thu nhập từ việc thực
hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời
kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt
Nam; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV; thu
nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong
nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này…
- Căn cứ tính thuế: căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
- Xác định thu nhập tính thuế:
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu

nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.


11

- Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản
xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai
nộp thuế.
- Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
Các khoản chi được trừ:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp;
+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Một số khoản chi không được trừ như:
+ Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được
bồi thường;
+ Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
+ Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
+ Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
+ Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
+ Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo
tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt
quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá
15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập.
- Thuế suất:



12

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác, thuế suất từ 32% đến 50%
phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
- Các trường hợp ưu đãi về thuế suất:
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm
phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
+ Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
+ Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất
20%.
- Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: Doanh nghiệp
được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10%
thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp.
2.1.2. Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp
Ngày 19/6/2013, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp (Luật số 32/2013/QH13). Luật có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2014 (trừ một số quy định có hiệu lực từ ngày 01/07/2013). Những sửa đổi, bổ


13


sung của Luật thuế TNDN không chỉ đáp ứng được yêu cầu thực tiễn mà còn thể hiện
tinh thần cải cách mạnh mẽ môi trường kinh doanh Việt Nam.
Một số điểm nhấn quan trọng của luật này như sau:
- Về khái niệm cơ sở thường trú
Sửa đổi khái niệm về cơ sở thường trú quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế TNDN,
theo đó, bỏ cụm từ "mang lại thu nhập" để phù hợp với các cam kết quốc tế và không
làm ảnh hưởng đến quyền đánh thuế của Việt Nam.
- Về thu nhập chịu thuế
Bổ sung vào diện thu nhập chịu thuế đối với: thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư;
thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ
chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tư để bao quát những khoản
thu nhập mới phát sinh, đồng thời loại khoản "hoàn nhập dự phòng" khỏi thu nhập
khác cho đúng bản chất (hạch toán giảm chi phí).
- Về thu nhập được miễn thuế
Bổ sung vào diện thu nhập miễn thuế đối với các một số khoản thu nhập để phù hợp
với thực tiễn, đồng bộ với quy định của các pháp luật liên quan, như: thu nhập từ sản
xuất muối của hợp tác xã ; thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và ở địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh
nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn KT-XH đặc biệt khó
khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ
giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ…
- Về xác định thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản và một số khoản thu nhập mới phát sinh.


14

Luật bổ sung quy định về xác định thu nhập tính thuế và chuyển lỗ đối với hoạt động
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự án

thăm dò, khai thác khoáng sản) phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và được bù trừ
lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau.
- Về khoản chi được trừ và không được trừ
Một số điểm được điều chỉnh nhằm phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế như: bổ
sung quy định về điều kiện được tính vào chi phí được trừ phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt; nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 10% lên
15% tổng chi phí, đồng thời loại bỏ một số khoản chi không mang tính chất quảng cáo,
khuyến mại như chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí ra
khỏi diện chi phí khống chế; bổ sung vào diện khoản tài trợ được tính vào chi phí được
trừ đối với khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước đối với các địa phương thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bỏ quy định về khoản chi
không được trừ đối với phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng,
hàng hóa do doanh nghiệp tự xây dựng và thông báo với cơ quan thuế.
- Về thuế suất : Để thực hiện Chiến lược cải cách thuế đến năm 2020 là giảm dần mức
động viên, Luật quy định từ 01/01/2014 áp dụng mức thuế suất phổ thông là 22%; DN
có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất phổ thông 20%
kể từ 01/7/2013. Từ ngày 01/01/2016, mức thuế suất phổ thông là 20% và mức thuế
suất ưu đãi 20% được điều chỉnh giảm xuống còn 17%.
- Về ưu đãi thuế
+ Đối tượng ưu đãi thuế: Luật thuế TNDN hiện hành quy định đối tượng được hưởng
ưu đãi thuế là DN thành lập mới từ dự án đầu tư (ưu đãi theo pháp nhân). Để đảm bảo
sự nhất quán với Luật Đầu tư, Luật Thuế TNDN sửa đổi quy định đối tượng hưởng ưu
đãi thuế là DN và căn cứ áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đầu tư của DN. Theo đó,
phạm vi ưu đãi đối với đầu tư mới sẽ rộng hơn so với Luật hiện hành.


15

+ Lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi thuế: Để phù hợp với thực tế, đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với chiến lược phát triển kinh

tế xã hội những năm tới, Luật đã bổ sung thêm một số lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu
đãi.
+ Quy định rõ lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi
trường mà DN được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trên phần thu nhập từ thực hiện hoạt
động xã hội hóa là lĩnh vực xã hội hóa.
+ Ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng:
Luật bổ sung quy định miễn thuế, giảm thuế đối với đầu tư mở rộng, trong đó quy định
rõ phạm vi ưu đãi, mức ưu đãi, tiêu chí đầu tư mở rộng để được ưu đãi thuế.
2.1.3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế
Ngày 26-11-2014, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật số
71/2014/QH13 về sửa đổi bổ sung một số điều tại các luật về thuế nhằm đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Luật 71 đã đưa ra
một số điểm mới quan trọng về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Bổ sung khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được
trừ.
- Bỏ quy định mức khống chế 15% tổng chi phí được trừ đối với chi phí quảng cáo,
khuyến mại, tiếp thị, tiếp khách, khánh tiết.
- Nhằm mục tiêu khuyến khích các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn,
góp phần nâng cao đời sống của người nông dân, Luật 71 đã bổ sung một số ưu đãi đối
với nông nghiệp, nông thôn như: miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế
biến, nông sản, thủy sản cả các hợp tác xã và doanh nghiệp tại địa bàn đặc biệt khó
khăn; áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của
doanh nghiệp tại địa bàn khó khăn; áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh


16

nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn;

- Bổ sung quy định ưu đãi thuế TNDN đối với công nghiệp hỗ trợ, với thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm,
miễn thuế trong 4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo;
2.2. Nghị định hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.1. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật
thuế thu nhập doanh nghiệp
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/02/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi.
Nghị định này đã có một số thay đổi về thu nhập miễn thuế, chi phí được trừ, và thuế
suất TNDN.
Nghị định bổ sung một số thu nhập được miễn tính thuế TNDN gồm: thu nhập từ
chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu, phần thu nhập không chia
của cơ sở thực hiện xã hội hóa, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam – các quỹ tài chính Nhà nước và thu nhập từ chuyển
giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho địa bàn đặc biệt khó khăn.
Các khoản chi sau được xem là chi phí hợp lý: chi cho nhiệm vụ giáo dục quốc phòng
và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, chi hỗ trợ hoạt động
của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp, chi thực tế cho hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS.
Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở
lên phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trừ các trường hợp sau: thực hiện nhiệm


17

vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ
phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội; việc thu mua hàng
hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định.

Khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động cũng được hạch toán vào chi phí, tuy nhiên mức tối đa
không vượt quá 01 triệu đồng/người/tháng .
Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết,
hỗ trợ tiếp thị, … được nâng mức chi từ 10% lên 15%.
Doanh nghiệp được hưởng ngay mức thuế suất TNDN 20% nếu có doanh thu năm
trước không quá 20 tỷ đồng. Còn lại, phải áp dụng thuế suất 22%, đến năm 2016 mới
được hưởng thuế suất 20%.
2.2.2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
về thuế
Ngày 12/02/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định thuế. Nghị định này đã có một số sửa đổi, bổ sung Nghị
định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo nghị định này,
có một số điểm mới đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Thu nhập khác: bỏ khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam trước đây tính vào thu nhập khác.
- Thu nhập chịu thuế: bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền
góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên
khoáng sản Việt Nam vào thu nhập chịu thuế.


18

- Thu nhập miễn thuế: miễn thuế đối với thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản; thu nhập từ nhiệm vụ Nhà nước giao; thu nhập của văn
phòng từ phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm. Thu nhập từ chế biến phải đạt tỷ lệ
nguyên vật liệu tối thiểu 30% trên chi phí.
- Các khoản chi được trừ: bổ sung được trừ khoản cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp,

đào tạo nghề nghiệp cho người lao động; lãi tiền vay trong trường hợp góp chưa đủ vốn
không được trừ, có xét đến tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ; bỏ quy định khống chế
15% về chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng mua giới.
- Sửa đổi bổ sung một số quy định về ưu đãi thuế: bổ sung giám định tư pháp hưởng
thuế suất 10%; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh
vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không miễn thuế được hưởng thuế suất 15%.
2.3.

Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Ngày 22/6/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC.
Cụ thể có các điểm mới so với các thông tư trước đó như sau:
2.3.1 Về phương pháp tính thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông
tư78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê khai, nộp thuế TNDN đối với doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư tại nước ngoài, quy định chi tiết tại điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC
2.3.2. Về xác định thu nhập tính thuế (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4Thông tư
78/2014/TT-BTC)
Hướng dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: Doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản,chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án


19

thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động
sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số
78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm

tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
2.3.3. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung
Khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi quy định về thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
đối với hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ thể:
Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động
cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng
phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số
trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
2.3.4. Về các khoản chi được trừ và hông được t ừ hi xác định thu nhập chịu
thuế
(sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC) quy định chi tiết tại Điều 4
Thông tư 96/2015/TT-BTC)
2.3.5. Về thu nhập khác (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư
78/2014/TT-BTC)
- Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản
thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư 78/2014/TTBTC.


20

- Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được
coi là khoản thu nhập khác.
- Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTCsửa
đổi nội dung sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu,
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ

chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào
thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối
năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính
khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.3.6. Về thu nhập được miễn thuế (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều
8Thông tư 78/2014/TT-BTC)
- Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến
nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được miễn thuế TNDN.
Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn
nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được
ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do
doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến
nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm
nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao
gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:


21

- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản
phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ
Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản,
thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.3.7. Về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp (sửa đổi, bổ sung Khoản
3Điều9Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh
nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được
phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia,
tách.
2.3.8. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng (sửa đổi, bổ sung gạch
đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
- Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp
lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và
được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác
nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài.
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng
vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam
theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời
điểm chuyển nhượng.


22

- Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một
phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi
phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
2.3.9. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (Sửa đổi, bổ
sungmột số nội dung tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Điều 5 Thông
tư151/2014/TT-BTC)
- Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tưđược hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư bổ sung
các nội dung, được quy định chi tiết tại khoản 2, Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

- Bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về kỳ tính thuế
đầu tiên, quy định chi tiết tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC
2.3.10. Về thuế suất ưu đãi (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư
78/2014/TT-BTC)
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất
ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm)và một số nội dung cụ thể như sau:
+ Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi
thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân
bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án
đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh
nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động
thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
+ Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và


23

các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công
nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư
96/2015/TT-BTC).
- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp
dụng thuế suất 10% như sau, quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 11 Thông tư
96/2015/TT-BTC
+ Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất
ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động:

Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vựcgiám
định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh
tế - xã hội khó khăn.
Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch,
bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc
đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng áp
dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn.
2.3.11. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại
Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được
tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.”


24

2.3.12. Về chuyển tiếp ưu đãi (bổ sung một số nội dung tại Điều 23 Thông tư
78/2014/TT-BTC)
Bổ sung các Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 Thông tư 78/2014/TT-BTC, quy định
chi tiết tại khoản 1, Điều 13 Thông tư 96/2015/TT-BTC
2.3.14. Bãi bỏ điểm 21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TTBTC
Về khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị và năm miễn thuế, giảm thuế và các nội dung
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành
không phù hợp với quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Lưu ý:

Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế,
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC được
tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở
về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập
trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này.
Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.


25

2.4. Tổng hợp hệ thống văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Số

Tên văn bản

14/2008/Q

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

H12

số 14/2008/QH12 của Quốc hội


32/2013/Q

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

H13

Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc hội,

Ngày hiệu

Loại văn

lực

bản

01/01/2009 Luật

01/01/2014 Luật

số 32/2013/QH13
71/2014/Q

Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số

H13

điều của các Luật về thuế của Quốc hội


218/2013/N

Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy 15/02/2014 Nghị định

Đ-CP

định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế

01/01/2015 Luật

thu nhập doanh nghiệp
119/2014/T

Thông tư 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính

T-BTC

về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,
Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013,
Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011,
Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và
Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế

01/09/2014 Thông tư



×