Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tài liệu về thuế thu nhập doanh nghiệp MALAYSIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.02 KB, 22 trang )

Tài liệu về thuế thu nhập doanh nghiệp
MALAYSIA
A. Tóm lược:
Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp (%) 28 (a)
Thuế suất thuế Chuyển nhượng tài sản (%) 0 (b)
Thuế suất thuế Chi nhánh (%) 28 (a)
Thuế khấu trừ tại nguồn (%)
Tiền lãi cổ phần 0 (c)
Lãi tiền vay 15 (d) (e)
Tiền bản quyền từ Bằng sáng chế, Bí quyết,… 10 (d)
Tiền được chia từ các Tín thác Đầu tư Bất động sản
và quỹ Tín thác Tài sản 28 (f)
Các khoản thanh toán cho các Dịch vụ cụ thể và
cho việc sử dụng Động sản 10 (g)
Các khoản thanh toán cho các Nhà thầu không cư trú 13 (h)
Thuế lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của các Chi nhánh 0
Các khoản lỗ ròng
Chuyển về các năm trước 0
Chuyển sang các năm tiếp theo Không giới hạn
(a) Các công ty có vốn cổ đông thông thường từ 2,5 triệu RM trở xuống chịu thuế với thuế
suất 20% đối với 500.000 RM thu nhập chịu thuế đầu tiên. Thu nhập còn lại chịu thuế
suất 28%. Tuy nhiên, các mức thuế suất này không áp dụng cho các công ty dầu khí.
Thuế suất áp dụng đối với các công ty dầu khí là 38%.
(b) Thuế đánh trên các khoản lợi nhuận từ chuyển nhượng bất động sản hoặc cổ phần tại
công bất động sản (xem Phần B).
(c) Xem Phần B.
(d) Đây là thuế khấu trừ một lần (không quyết toán thuế) chỉ áp dụng đối với các khoản
thanh toán trả cho các đối tượng không cư trú.
(e) Lãi tiền vay đối với các khoản vay được phê duyệt được miễn thuế. Lãi tiền vay ngân
hàng trả cho các đối tượng không cư trú không có địa điểm kinh doanh tại Malaysia
được miễn thuế. Lãi tiền vay từ trái phiếu chính phủ và trái phiếu Đạo hồi được tính


theo đồng ring-git trả cho các công ty không cư trú được miễn thuế.
(f) Đây là thuế khấu trừ tại nguồn đánh vào các khoản thu nhập được miễn thuế do các Tín
thác Đầu tư Bất dộng sản (REITS) và quỹ Tín thác Tài sản (PTFs) trả cho các đối tượng
không cư trú.
(g) Đây là thuế khấu trừ một lần áp dụng đối với các khoản thanh toán trả cho các đối tượng
không cư trú đối với các dịch vụ cụ thể tại Malaysia và đối với việc sử dụng Động sản.
Mức thuế suất này được giảm theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
(h) Đây là thuế khấu trừ tại nguồn được coi là khoản thuế trả trước vì phải quyết toán thuế.
1
B. Thuế đối với thu nhập (income) và thu nhập từ chuyển nhượng tài sản
(gain) của doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp. Các công ty cư trú và không cư trú bị đánh
thuế chỉ đối với thu nhập phát sinh tại hoặc thu được từ Malaysia. Các công
ty cư trú kinh doanh trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, vận tải tàu biển
hoặc hàng không bị đánh thuế trên thu nhập toàn cầu. Công ty là đối tượng cư
trú tại Malaysia nếu việc quản lý và kiểm soát công ty được tiến hành tại
Malaysia; nơi thành lập công ty không liên quan đến việc xác định một công
ty là đối tượng cư trú của Malaysia.
Thuế suất thuế Công ty. Các công ty cư trú và không cư trú bị đánh thuế thu
nhập với thuế suất 28%. Các công ty cư trú có vốn cổ đông thông thường từ
2,5 triệu RM trở xuống chịu thuế với thuế suất 20% đối với 500.000 RM thu
nhập chịu thuế đầu tiên. Thu nhập còn lại chịu thuế suất 28%.
Thuế suất đặc biệt áp dụng cho các công ty không cư trú đối với thu nhập từ
lãi tiền vay (15%) và từ tiền bản quyền, các khoản thanh toán cho bí quyết
sản xuất, các dịch vụ cụ thể được cung cấp tại Malaysia và các khoản thanh
toán cho việc sử dụng động sản (10%). Các mức thuế suất thuế khấu trừ tại
nguồn được quy định trong các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được áp
dụng cho lãi tiền vay và tiền bản quyền.
Đối với các công ty cư trú và không cư trú thực hiện các hoạt động dầu khí,
thuế thu nhập dầu khí áp dụng với thuế suất 38%.

Các kỳ miễn thuế hoặc giảm thuế được áp dụng đối với việc tham gia vào các
hoạt động hoặc các sản phẩm quảng cáo, các hoạt động nghiên cứu và phát
triển và chi phí xây dựng cơ bản đối với các dự án mở rộng và một số hoạt
động đầu tư khác.
Trung tâm tài chính ngoài khơi. Vào năm 1990, Chính phủ Malaysia ban
hành luật về thành lập trung tâm tài chính tại đảo Labuan.
Trừ các công ty dự định hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm
hoặc cung cấp dịch vụ quản lý quỹ, việc thành lập công ty ngoài khơi không
cần được Chính phủ phê duyệt. Công ty phải có một giám đốc có thể là một
pháp nhân nước ngoài và ít nhất một thư ký phải là cán bộ của một Công ty
Tín thác Labuan. Công ty có thể thực hiện các giao dịch kinh doanh với các
đối tượng cư trú của Malaysia, ngoại trừ các giao dịch nhất định. Công ty có
2
thể không giao dịch kinh doanh bằng đồng ring-git Malaysia, ngoại trừ
trường hợp thanh toán các chi phí quản lý và do luật pháp quy định.
Các công ty ngoài khơi, kể cả các công ty nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần,
nghĩa vụ nợ hoặc các chứng khoán tại các công ty trong nước trừ các công ty
Tín thác nếu việc nắm giữ đó không phải là quyền kiểm soát công ty trong
nước và nếu việc nắm giữ được Ban quản lý các Công ty ngoài khơi phê
duyệt.
Các công ty này bị đánh thuế với thuế suất 3% đối với lợi nhuận ròng đã
được kiểm toán thu được từ các hoạt động thương mại ở ngoài khơi. Các hoạt
động thương mại hải ngoại bao gồm cả các hoạt động ngân hàng, bảo hiểm,
thương mại, quản lý, cấp li-xăng và các hoạt động kinh doanh khác. Thu nhập
từ các hoạt động phi thương mại như tiền lãi cổ phần, lãi tiền vay và tiền cho
thuê được miễn thuế. Thay vì nộp thuế với thuế suất 3%, các công ty hải
ngoại có thể lực chọn nộp một khoản thuế khoán hàng năm là 20.000 RM. Áp
dụng giảm thuế tối đa đến số thuế phải nộp đối với các khoản thanh toán
zakat cho cơ quan tôn giáo Hồi giáo Labuan.
Các công ty này có thể mở và duy trì các tài khoản ngân hàng bằng ngoại tệ

tại Malaysia hoặc ở nước ngoài. Không có quy định giới hạn nào đối với việc
chuyển các quỹ thông qua các tài khoản này.
Thuế đối với lợi nhuận từ bất động sản. Thuế đối với lợi nhuận từ bất động
sản đánh trên lợi nhuận từ việc bán bất động sản tại Malaysia hoặc cổ phiếu
tại các công ty bị kiểm soát có các quyền lợi bất động sản chủ yếu. Thuế suất
áp dụng đối với công ty được quy định như sau:
Số năm nắm giữ Thuế suất
Quá Không quá %
0 2 30
2 3 20
3 4 10
4 - 5
Lợi nhuận từ các giao dịch liên quan đến việc phát hành các trái phiếu được
đảm bảo bằng tài sản và lợi nhuận từ việc bán bất động sản cho các Tín thác
Đầu tư Bất động sản (REITs) và quỹ Tín thác Tài sản (PTFs) được miễn thuế
lợi nhuận bất động sản và thuế tem.
3
Lợi tức cổ phần. Tất cả các công ty cư trú phải khấu trừ thuế thu nhập với
thuế suất 28% đối với tiền lãi cổ phần được chi trả. Nếu công ty đã nộp đủ
thuế thu nhập đối với thu nhập trước đây hoặc hiện tại của mình thì công ty
đó có thể giữ lại số thuế đã khấu trừ. Nếu không, số thuế đã khấu trừ phải
được nộp cho chính phủ. Công ty không cư trú có thể chia lợi nhuận sau thuế
mà không phát sinh bất kỳ thêm nghĩa vụ nào. Số thuế được công ty khấu trừ
theo nghĩa vụ thuế của Malaysia đối với các cổ đông không cư trú; trong
trường hợp cổ đông là đối tượng cư trú thì cổ đông đó được áp dụng trừ số
thuế đã nộp vào nghĩa vụ thuế của mình. Tiền lãi cổ phần được chi trả từ thu
nhập có nguồn nước ngoài được miễn thuế có thể được chi trả mà không phải
khấu trừ thuế. Cơ quan thuế có thể truy thu thuế đối với tiền lãi cổ phần đã
được chi trả của cổ đông nếu đối tượng chi trả tiền lãi cổ phần chưa nộp đủ
thuế thu nhập của mình.

C. Xác định Thu nhập Kinh doanh.
Quy định chung. Việc tính thuế dựa trên các báo cáo tài chính đã được kiểm
toán với những điều chỉnh nhất định. Trong thực tế, công ty không cư trú hoạt
động kinh doanh tại Malaysia phải lập các báo cáo tài chính của chi nhánh
Malaysia của mình theo Luật Công ty của Malaysia. Luật này quy định yêu
cầu cung cấp các báo cáo tài chính nhưng không quy định chế độ kế toán đối
với các giao dịch cụ thể. Chuẩn mực kế toán của Malaysia về cơ bản giống
Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS), trong đó quy định chế độ kế toán đối với
các giao dịch.
Toàn bộ và chỉ các chi phí phát sinh để tạo ta thu nhập và nợ xấu (nợ khó đòi)
được coi là chi phí được trừ. Không được trừ chi phí đối với khấu hào tài sản
cố định ghi sổ nhưng được trừ đối với khấu hao theo quy định. Nhìn chung,
chi phí cho các chuyến đi nghỉ không được trừ. Các chi phí tiếp khách được
trừ nhưng không quá 50% chi phí phát sinh. Tuy nhiên, có thể được trừ toàn
bộ chi phí tiếp khách trong một số trường hợp cụ thể.
Hàng tồn kho. Hàng tồn kho thương mại được định giá theo chi phí hoặc giá
trị thực hiện ròng (net realizable value)
1
tuỳ theo chi phí nào thấp hơn. Chi
phí được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO); không
chấp nhận phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Các khoản dự phòng. Các khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoặc các nghĩa
vụ khác không được trừ.
4
Các khoản được trừ về vốn.
Nhà xưởng và máy móc. Chi phí khấu hao được trừ áp dụng đối với chi phí
vốn phát sinh khi mua nhà xưởng và máy móc được sử dụng cho mục đích
thương mại và kinh doanh. Mức được trừ ban đầu là 20% và mức được trừ
hàng năm từ 10% đến 20% được áp dụng cho chi phí có đủ điều kiện.
Khu nhà công nghiệp. Mức được trừ ban đầu là 10% và mức được trừ hàng

năm là 3% được áp dụng cho chi phí xây dựng hoặc mua các khu nhà công
nghiệp có đủ điều kiện. Do áp dụng các khoản khấu trừ này, chi phí có đủ
điều kiện được trừ toàn bộ trong năm thứ 30 sau năm xây dựng hoặc mua.
Việc áp dụng trừ chi phí khấu hao đối với khu nhà công nghiệp bao gồm cả
khách sạn.
Trung tâm chăm sóc trẻ em. Mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối
với các chi phí phát sinh cho việc xây dựng hoặc mua các khu nhà được sử
dụng làm cơ sở vật chất chăm sóc trẻ em cho người làm công.
Nhà cho cán bộ/nhân viên. Mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối
với chi phí phát sinh của các nhà sản xuất hoặc một số công ty dịch vụ được
phê duyệt để mua hoặc xây dựng các khu nhà làm nhà ở cho cán bộ/nhân
viên. Các khu nhà do cán bộ quản lý hoặc quản trị sử dụng không được áp
dụng chế độ trừ chi phí này.
Tổ chức giáo dục. Mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối với chi
phí phát sinh cho việc xây dựng hoặc mua nhà được sử dụng là trường học
hoặc trung tâm đào tạo hoặc cho việc đầo tạo công nghiệp, kỹ thuật hoặc dạy
nghề.
Phương tiện có động cơ. Chi phí vốn phát sinh liên quan đến các phương tiện
có động cơ được áp dụng mức được trừ hàng năm là 20%. Mức được trừ áp
dụng đối với các phương tiện phi thương mại giới hạn ở mức 100.000 RM/xe
nếu phương tiện đó chưa được sử dụng trước khi mua và nếu tổng chi phí của
phương tiện không vượt quá 150.000 RM.
Thiết bị văn phòng. Mức được trừ ban đầu là 20% và mức được trừ hàng năm
là 10% được áp dụng đối với chi phí vốn liên quan đến thiết bị văn phòng.
5
Thiết bị máy tính. Mức được trừ ban đầu là 20% và mức được trừ hàng năm
là 40% được áp dụng đối với chi phí vốn liên quan đến phần cứng và phần
mềm máy tính.
Nông nghiệp. Mức được trừ hàng năm được áp dụng đối với chi phí vốn phát
sinh liên quan đến trồng cây mới (50%), đường hoặc cầu (50%), các khu nhà

nông trại (10%) và các khu nhà là nhà ở cho các nông trại viên (20%). Mức
khấu hao nhanh có thể được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
Lâm nghiệp. Mức được trừ hàng năm được áp dụng đối với chi phí vốn phát
sinh nhằm khai thác gỗ trong rừng. Mức được trừ là 10% đối với đường hoặc
khu nhà và 20% đối với khu nhà làm nhà ở cho công nhân.
Các vấn đề khác. Nhìn chung, các khoản được trừ về vốn bị truy thu lại khi
bán tài sản nếu thu nhập từ bán tài sản cao hơn giá trị thuế sau khi khấu hao.
Nếu thu nhập từ bán từi sản thấp hợp giá trị được khấu hao, khi đó sẽ được áp
dụng khoản trừ bổ sung.
Miễn giảm trong trường hợp phát sinh các khoản lỗ kinh doanh. Các khoản lỗ
kinh doanh có thể được bù trừ vào thu nhập chịu thuế khác trong cùng năm
đó. Các khoản lỗ chưa sử dụng hết có thể được chuyển sang các năm tiếp
(không giới hạn số năm) theo để bù trừ vào thu nhập chịu thuế từ nguồn kinh
doanh. Các khoản trừ về vốn vượt quá có thể không được bù trừ vào thu nhập
chịu thuế khác của cùng năm đó nhưng có thể được chuyển sang năm tiếp
theo (không giới hạn số năm) để bù trừ vào thu nhập chịu thuế từ thương mại
tại ra các khoản trừ về vốn đó.
6
THÁI LAN
A. Tóm lược
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (%) 30 (a)
Thuế suất đối với lợi tức từ chuyển nhượng tài sản (%) 30
Thuế suất chi nhánh (%) 30
Thuế khấu trừ tại nguồn (%)
Lãi cổ phần 10
Lãi tiền vay 15 (b)
Tiền bản quyền từ bằng sáng chế, bí quyết sản xuất 15
Thuế đối với lợi nhuận chuyển của chi nhánh 10
Lỗ ròng từ hoạt động kinh doanh (năm)
Chuyển sang năm sau 0

Chuyển về năm trước 5
(a) Tỷ lệ giảm trừ áp dụng trong các hoàn cảnh cụ thể (xem phần B)
(b) Các loại lãi từ tiền cho vay cụ thể được miễn thuế [xem chú thích ở cuối
trang (a) phần F]
B. Thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi tức
Thuế thu nhập doanh nghiệp. Các công ty là đối tượng cư trs của Thái Lan
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhapạ toàn cầu của
mình. Các công ty cư trú của Thái Lan là các công ty đăng ký thành lập ở Thái
Lan. Các chi nhánh của các công ty nước ngoài chỉ chịu thuế tịa Thái Lan đối
với thu nhập có nguồn tại Thái Lan.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Các công ty là đối tượng cư trú của
Thái Lan và các chi nhánh của các công ty nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp với một mức thuế suất toàn phần là 30% lợi tức chịu
thuế.
Mức thuế suất giảm áp dụng trong các trường hợp cụ thể. Dưới đây là các mức
thuế suất ưu đãi:
- 20% áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các công ty mới được niêm
yết trên thị trường dành cho nhà đầu tư khác;
- 25% áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các công ty mới được niêm
yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan;
- 25% áp dụng trong một thời gian nhất định đối với 300 triệu Baht đầu tiên của
lợi tức hàng năm đối với các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Thái Lan; và
7
- Các mức thuế suất luỹ tiến từ 20% đến 30% đối với các công ty đăng ký thành
lập tại địa phương cùng với vốn đã huy động không quá 5 triệu Baht.
Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản. Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản được xem
như thu nhập từ hoạt động kinh doanh thông thường thuộc đối tượng chịu thuế
thu nhập.
Lợi tức cổ phần. Nhìn chung, một nửa lợi tức cổ phần do các công ty cư trú

nhận được từ các công ty cư trú khác có thể được trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Tuy nhiên, toàn bộ số lợi tức cổ phần có thể được loại trừ nếu thoả mãn một
trong các điều kiện sau:
- Đối tượng nhận tiền lãi cổ phần là một công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Thái Lan; hoặc
- Đối tượng sở hữu ít nhất 25% cổ phần tại công ty chia lãi cổ phần với điều kiện
công ty chia lãi này không sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp cổ phần trong công ty
nhận lãi cổ phần.
Qui định này áp dụng nếu các cổ phiếu liên quan nhận được không dưới 3 tháng
trước khi nhận tiền lãi cổ phần và không chuyển nhượng trong thời gian 3 tháng
sau khi nhận lãi cổ phần.
C. Xác định thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Tổng quát. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính dựa trên các báo cáo tài
chính đã được kiểm toán, có những sự điều chỉnh nhất định.
Nói chung, các chi phí có thể được trừ vì mục đích thuế nếu các khoản này phát
sinh toàn bộ và duy nhất cho mục đích tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, các chi phí
được tạo ra theo nghĩa dự phòng hoặc giảm trừ, như các khoản nợ khó đòi hoặc
hàng tồn kho bị lỗi thời, không được trừ vào chi phí vì mục đích thuế chừng nào
các khoản này chưa thực sự được sử dụng.
Hàng hoá tồn kho. Các hàng hoá tồn kho phải được xác định giá thấp hơn giá
thành hoặc giá trị thị trường. Giá thành có thể được xác định bằng việc sử dụng
bất kỳ phương pháp kế toán nào được thừa nhận chung. Sau khi đã chọn một
phương pháp để áp dụng, việc thay đổi sang phương pháp khác phải được sự phê
chuẩn của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Các khoản khấu hao và hao mòn được trừ. Một công ty có thể khấu hao tài
sản cố định của mình theo bất kỳ phương pháp kế toán được thừa nhận chung,
8

×