Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM VẬT LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐHQGHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.7 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH
VIÊN SƯ PHẠM VẬT LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
- ĐHQGHN
Nhóm sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Hậu
Hoàng Ngọc Ánh
Đào Thị Kim Chi
Phạm Thị Thanh Hà
Bùi Thị Ngọc Mai
QH2014S – Sư phạm Vật lý
TS Lê Thái Hưng

Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016

1


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài nghiên cứu, cố gắng để học tập và làm việc một cách
nghiêm túc, chúng tôi đã hoàn thành bài báo cáo khoa học này. Chúng tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ, bên cạnh chúng tôi suốt thời


gian qua.
Điều đầu tiên, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê
Thái Hưng, giảng viên môn Phương pháp Nghiên cứu Khoa học giáo dục, Trường
Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn, gợi ý
và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành bài
báo cáo khoa học này.
Chúng tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo, các
bạn sinh viên ngành Sư phạm Vật lý trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu
thập dữ liệu.
Dù đã rất cố gắng đầu tư thời gian nghiên cứu song bài báo cáo khoa học
này khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự nhận
xét và đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn đọc.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.

ĐHGD: Đại học Giáo Dục
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
KN: Kỹ năng
SPVL : Sư phạm Vật lý


3


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mô hình cho việc thực hiện đào tạo kỹ năng mềm tại Viện Đại học
Malaysia
Hình 2: Kỹ năng
Hình 3: Cách thức thực hiện một bài thuyết trình
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên
Bảng 2: Đánh giá tác phong của sinh viên khi thuyết trình
Bảng 3 : Những vấn đề sinh viên thường mắc phải khi thuyết trình
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 1: Biểu đồ tỉ lệ khách thể theo giới tính
Biểu đồ 2: Biểu đồ tỉ lệ khách thể theo khóa
Biểu đồ 3: Biểu đồ tỉ lệ khách thể theo học lực
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình
Biểu đồ 5: Biểu đồ vai trò của kỹ năng thuyết trình
Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện tần suất tham gia thuyết trình của khách thể
Biểu đồ 7: Tự đánh giá kỹ năng thuyết trình của bản thân

4


MỤC LỤC

5


MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề
Những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy và học đang được áp dụng
ở nhiều trường Đại học trên cả nước. Các trường đã và đang chuyển dần từ kiểu
dạy học truyền thống sang hình thức dạy học lấy người học làm trung tâm. Do vậy
sinh viên đến lớp không chỉ để nghe giảng, chép bài mà còn phải có sự chuẩn bị, tự
nghiên cứu tài liệu và trình bày trước lớp. Để trở thành một giáo viên, sinh viên sư
phạm cần học tập, tu dưỡng để lĩnh hội và tích lũy các kiến thức và kỹ năng. Khi đã
là giáo viên, dù dạy môn học nào cũng phải có kỹ năng thuyết trình, sử dụng lời
nói, kết hợp với làm mẫu động tác, là một phương pháp dạy học rất phổ biến,
không thể thiếu được và đạt hiệu quả cao trong công tác dạy học sau này. Thuyết
trình được hiểu một cách đơn giản nhất là diễn đạt để cho người khác hiểu được nội
dung mà mình muốn truyền tải. Một người diễn đạt tốt là một người mất ít thời
gian nhất để truyền tải thông tin cho người khác nhưng người khác vẫn hiểu được
cặn kẽ và rõ ràng thông tin được chuyển tải. Một giáo viên không thể dạy giỏi nếu
không làm cho người học sinh hiểu bài, mặc dù có kiến thức sâu rộng. Người giáo
viên đó sẽ chưa thành công vì không đạt được mục tiêu quan trọng nhất của nghề
giáo là truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Vì vậy, thực trạng về kỹ năng thuyết trình ở sinh viên đã được nhiều nghiên
cứu, sách báo trong nước cũng như ngoài nước đề cập đến. Tuy nhiên, nó chưa thực
sự phù hợp với sinh viên sư phạm. Là sinh viên Sư phạm Vật lý, nhận thức thấy
thực trạng kỹ năng thuyết trình ở sinh viên sư phạm hiện nay còn nhiều vấn đề, vì
vậy nhóm chúng tôi quyết định làm nghiên cứu với tên đề tài: ”Thực trạng kỹ năng
thuyết trình của sinh viên Sư phạm vật lý trường Đại học Giáo Dục – Đai học quốc
gia Hà Nội ”.
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá về thực trạng kỹ năng thuyết trình của
sinh viên ngành Sư phạm Vật lý. Từ đó có những nhận xét, phân tích và rút ra kết
luận về thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên và đưa ra một số kiến nghị,
giải pháp nâng cao khả năng thuyết trình cho sinh viên Sư phạm Vật lý.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định mức độ cần thiết và tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình.

Khảo sát thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên sư phạm vật lý trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đưa ra biện pháp có tính khả thi để nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên.
3. Câu hỏi / Giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Kỹ năng thuyết trình có tầm quan trọng như thế nào ?
1.

-

-

6


-

-

-

-

-

Thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên SPVL hiện nay như thế nào ?
Nguyên nhân ?
Làm thế nào để cải thiện kỹ năng thuyết trình cho sinh viên SPVL ?
Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng thuyết trình là một trong những kỹ năng cần thiết và quan trọng đối với

sinh viên.
Thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên SPVL trường Đại học Giáo dục –
ĐHQGHN hiện nay còn tồn tại nhiều hạn chế và có sự không đồng đều giữa các
sinh viên. Những hạn chế này do nhiều yếu tố chi phối.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng kỹ năng thuyết trình.
Khách thể nghiên cứu : Sinh viên ngành SPVL trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu .
Nghiên cứu thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên SPVL trường Đại học
Giáo dục – ĐHQGHN.
Phạm vi khách thể nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện trên 94 khách thể là sinh viên ngành SPVL trường Đại
học Giáo dục – ĐHQGHN.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về kỹ năng thuyết trình và kỹ năng thuyết trình của sinh viên
SPVL trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài
và nghiên cứu thực tiễn.
Nghiên cứu và điều tra thực tiễn về thực trạng năng thuyết trình của sinh viên
SPVL trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN.
Phân tích và xử lí số liệu bằng phần mềm Excel và SPSS.
Từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện và nâng cao kỹ năng thuyết trình.
Viết, chỉnh sửa báo cáo nghiên cứu và báo cáo kết quả nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu được phân tích từ nhiều góc độ (chủng loại, tác giả,
logic,…) để thu thập cơ sở lý thuyết, thành tựu lý thuyết đã đạt được, các kết quả
nghiên cứu đã công bố, chủ trương và chính sách, số liệu thống kê liên quan đến kỹ
năng thuyết trình của sinh viên sư phạm vật lý và cuối cùng là tổng hợp tài liệu để
tìm ra những nội dung lý luận làm cơ sở thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài.

-

Phương pháp nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi:

7


Thiết kế bảng câu hỏi và trước tiên phải quan tâm đến các loại câu hỏi và trật
tự logic của các câu hỏi.
• Thu nhận thông tin phản hồi của người được khảo sát về kĩ năng thuyết trình
của bản thân.
• Dùng phần mềm phân tích thống kê, phần mềm SPSS (Statistic Package for
Social Studies) để phân tích kết quả thu được và đánh giá.


8


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Có thể nhận thấy rằng rất nhiều nước phát triển trên thế giới không chỉ chú
trọng giáo dục kiến thức mà còn đào tạo, định hướng, trang bị các kỹ năng mềm
cần thiết với mục đích đào tạo toàn diện cho sinh viên .Kỹ năng mềm là thuật ngữ
dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người, giúp sinh viên phát
triển những kỹ năng cần thiết để thích nghi với yêu cầu của công việc và xã hội. Tại
Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Đào tạo và
Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần đây đã
thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận

được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc:
(1). Kỹ năng học và tự học (learning to learn).
(2). Kỹ năng lắng nghe (Listening skills).
(3). Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills).
(4). Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills).
(5). Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills).
(6). Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem).
(7). Kỹ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/ motivation
skills).
(8). Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career
development skills).
(9). Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills).
(10). Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork).
(11). Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills).
(12). Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness).
(13). Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills).
Đặc biệt kỹ năng thuyết trình là một trong những kỹ năng quan trọng nhất –
đây là kỹ năng giúp trình bày, thể hiện ý kiến, kế hoạch, quan điểm trước đám
đông. Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng đã thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn
luyện các Kỹ năng Cần thiết (The Secretary’s Commission on Achieving Necessary
Skills - SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như
giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức… nhằm mục đích
“thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập
cao”. Đây là những kỹ năng năng mềm cần thiết cho mỗi con người để thành công
trong công việc và cuộc sống.[1]
1.1

9



Vì vậy, đã có rất nhiều cuốn sách, công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, nhà
nghiên cứu khoa học nổi tiếng trên thế giới nghiên cứu về kỹ năng thuyết trình với
mục đích có cái nhìn tổng quát về thực trạng của kỹ năng này, từ đó có những biện
pháp để cải thiện, nâng cao khả năng thuyết trình của mọi người nói chung và sinh
viên nói riêng.
Viện nghiên cứu đại học Malaysia đã phát triển một chương trình khung đề
xuất phương pháp tiếp cận cần được thực hiện trong việc đào tạo các kĩ năng mềm.
Việc thực hiện được tiến hành ở cấp Khoa, thay đổi theo từng Khoa phụ thuộc vào
loại khóa học cung cấp. Viện đại học Malaysia đề nghị các trường đại học của
Malaysia thực hiện chương trình khung được cấp như hình 1, những trường đại học
này cũng được phép thay đổi và bổ sung thêm trong các khía cạnh thực hiện.

Không phải dễ dàng để có thể phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên,do đó cần
tích hợp các yếu tố kĩ năng mềm khi thiết kế các chương trình giảng dạy có thể sẽ
là một giải pháp tốt hơn. Cùng với điều này, tất cả các trường đại học công ở
Malaysia đã được hướng dẫn để xem xét chương trình đào tạo hiện có của họ, nơi
kĩ năng mềm phải được phản ánh qua mỗi thiết kế khóa học . [2]
1.1.2

Lịch sử nghiên cứu tại Việt Nam

10


Kỹ năng thuyết trình là một kỹ năng cần thiết đối với mỗi sinh viên. Thuyết
trình góp một phần đến sự thành công của công việc, mang lại hình ảnh, tác phong
và quan trọng hơn là sự tự tin cho bạn khi đứng trước đám đông. Tầm quan trọng
của kỹ năng thuyết trình đã được nhiều đề tài nghiên cứu cũng như nhiều sách báo
đề cập đến. Ở Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
này:

Luận văn “Kỹ năng thuyết trình - chuẩn bị” ( Tâm Việt Group - Đào tạo tư
vấn), Tâm Việt Group đã nêu ra các bước để chuẩn bị cho một bài thuyết trình, gồm
có: xác định các tình huống, phân tích thính giả và diễn giả, xác định mục tiêu
muốn truyền tải, thu thập thông tin và tập luyện. Ngoài ra cần phải biết giới hạn
vấn đề, đánh giá môi trường bên ngoài…[3]
“Kỹ năng thuyết trình – Tài liệu phục vụ chuyên đề rèn luyện kỹ năng sống
cho sinh viên thiệt thòi trường Đại học An Giang” (TS.Hồ Thanh Mỹ Phương và
nhóm cộng tác viên : Trương Thị Mỹ Dung, Đoàn Mỹ Ngọc): Trong tài liệu này
cung cấp cho ta các nội dung cơ bản về lý thuyết kèm theo các hoạt động trong các
lớp chuyên đề giúp sinh viên thành công trong học tập cũng như trong các công
việc sau này.[4]
Đề tài “Kỹ năng thuyết trình bằng tiếng Anh của sinh viên năm thứ 3 khoa
Tiếng Anh – Trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Đà Nẵng – Thực trạng và giải
pháp” ( Sinh viên Nguyễn Thị Phương Huyền, Trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại
học Đà Nẵng, 2008) đã đưa ra thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên là do
chưa có đủ kỹ năng thuyết trình nên những bài thuyết trình chưa có hiệu quả cao
như mong muốn, còn mắc nhiều lỗi về cấu trúc, thiết kế và sử dụng dụng cụ trực
quan, ngôn ngữ hình thể, đặc biệt việc thiếu từ vựng và ngôn ngữ thuyết trình là
khó khăn mà nhiều sinh viên gặp phải nhất.[5]
Đề tài “ Sử dụng phương tiện trực quan trong các bài thuyết trình trên lớp của
sinh viên năm 2” ( Sinh viên Vũ Phương Trà , lớp K36A9 – Trường Đại học Ngoại
Ngữ - Đại học Quốc Gia Hà Nội): Đề tài đã nghiên cứu về cách sử dụng các
phương tiện trực quan cho các bài thuyết trình trên lớp của sinh viên năm 2 sao cho
hiệu quả nhất, bên cạnh đó đề tài còn nêu lên thực trạng của việc sử dụng phương
tiện trực quan cùng một số gợi ý cũng như cách chọn và giới thiệu phương tiện trực
quan. Mặc dù vậy, do những gợi ý này đều được xây dựng dựa trên những kinh
nghiệm cũng như ý kiến của riêng cá nhận người thực hiện nên không thể tránh
được những hạn chế như việc đưa ra một số gợi ý chưa có tính bao quát.[6]

11



Khái niệm
Khái niệm kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của từng người.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi chúng
ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại
một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích và định
hướng rõ ràng.
Như vậy: Kỹ năng là năng lực (khả năng) của chủ thể thực hiện thuần thục
một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
1.2
1.2.1

Hình 2: Kỹ năng
Phân loại kỹ năng
Nếu xét theo tổng quan thì kỹ năng phân ra làm 3 loại: Kỹ năng chuyên môn,
kỹ năng sống và kỹ năng làm việc. Nếu xét theo liên đới chuyên môn: kỹ năng
cứng, kỹ năng mềm và kỹ năng hỗn hợp. Theo tính hữu ích cộng đồng: hữu ích và
phản lợi ích xã hội. Có thể hiểu rằng kỹ năng mềm hay kỹ năng sống cũng chỉ là
một nhóm kỹ năng với tên gọi khác nhau. Chúng ta cũng nhận thấy rằng kỹ năng
mềm hay kỹ năng sống là những nhóm kỹ năng thiết yếu giúp cho chủ thể tồn tại
và thăng hoa trong cuộc sống.
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc
sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ
năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới...
Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến thức
chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn.

Tóm lại, kỹ năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con
người, không mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá
12


-

-

tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính
giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột. Những kỹ năng “cứng” ở
nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý lịch-khả năng học vấn của bạn, kinh
nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn.[7]
1.2.2
Khái niệm thuyết trình
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuyết trình. Sau đây là một số khái niệm
được nhiều người chia sẻ:
Theo Wikipedia, thuyết trình là quá trình trình bày nội dung của một chủ đề cho
người nghe. Những dụng cụ trực quan được sử dụng để minh họa cho nội dung của
bài nói.
Theo Byrne (1989), thuyết trình là hoạt động do giáo viên tổ chức nhằm yêu cầu
học sinh thể hiện khả năng giao tiếp tốt nhất.
Thuyết trình là trình bày bằng lời trước nhiều người về một vấn đề nào đó nhằm
cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe. (Kỹ năng
thuyết trình - Chủ biên PGS.TS Dương Thị Liễu)
Thuyết trình là một hình thức giao tiếp trong đó thuyết trình viên trực tiếp
cung cấp thông tin trước một nhóm khán giả nhằm đạt được những mục đích nhất
định.[8]
1.2.3 Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng thuyết trình là một trong nhiều kỹ năng giao tiếp cơ bản. Do đó, kỹ

năng thuyết trình bên cạnh đặc điểm riêng vẫn mang những đặc điểm chung của kỹ
năng giao tiếp. Đó là khả năng nhận biết nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài
và đoán biết diễn biến tâm lý bên trong. Đồng thời biết sử dụng phương tiện ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách định hướng để điều chỉnh và điều khiển quá trình
giao tiếp đạt được mục đích đã định.[9]
1.2.4 Vai trò của thuyết trình
Cuộc sống ngày càng phát triển, môi trường làm việc ngày càng trở nên năng
động với tính cạnh tranh cao thì kỹ năng thuyết trình là một trong những đòi hỏi
quan trọng của nhà tuyển dụng. Bởi kỹ năng này sẽ góp phần bổ trợ cho những
kiến thức chuyên môn tạo ra hiệu quả cao trong công việc. Vì vậy mà kỹ năng
thuyết trình có vai trò rất quan trọng đối với mọi người nói chung và với sinh viên
sư phạm nói riêng.
Thuyết trình góp phần nâng cao hiệu quả giao tiếp và là công cụ hiệu quả
trong gìn giữ và củng cố tri thức nhân loại. Thuyết trình là một công cụ giao tiếp
hiệu quả giúp người nói thể hiện được đầy đủ nội dung, ý tưởng và mục đích giao
13


tiếp của mình còn người nghe thì dễ dàng tiếp tiếp nhận các nội dung đó một cách
thống nhất. Những người thành công trong công việc và cuộc sống thường là những
chuyên gia trong thuyết trình. Điều đó cũng giải thích tại sao kỹ năng thuyết trinh
trở thành một kỹ năng quan trọng đối với một người lãnh đạo hay một nhà quản lý.
Thuyết trình mang lại hình ảnh, tác phong và quan trọng hơn là sự tự tin cho
bạn khi đứng trước một đám đông, thuyết trình đóng vai trò vô cùng to lớn trong sự
thành công của mỗi cá nhân. Bên cạnh đó ngày nay thuyết trình còn được xem như
một nghề tạo thu nhập cao. Trong suốt lịch sử Hoa Kỳ, rất nhiều người đã kiếm
sổng bằng cách đứng trên bục ở rất nhiều bang khác nhau và thuyết trình về nhiều
vấn đề như một hình thức giải trí hoặc cung cấp thông tin để thu tiền của khán giả.
Tuy nhiên, ngày nay, thù lao cho các bài diễn thuyết đã nâng lên một tầm mới.
Những chuyên gia diễn thuyết có thể kiếm được vài ngàn đô la từ mỗi buổi.

Những ngôi sao thuyết trình như Colin Powell, Oprah Winfrey, Barbara Walter và
Luther King được trả hơn 50000 đô la cho mỗi lần đứng trước công chúng.[10]
1.2.5 Các thành tố của kỹ năng thuyết trình
1.2.5.1 Tác phong khi thuyết trình
Một bài thuyết trình hoàn hảo sẽ bị chi phối bởi nhiều yếu tố trong đó tác
phong khi thuyết trình là chiếm một vị trí không nhỏ đến thành công của bài thuyết
trình. Con người chúng ta bị ảnh hưởng bởi thị giác nhiều hơn thính giác. Tác
phong ở đây được hiểu là trang phục, hình dáng bên ngoài, hành vi, điệu bộ, cách
ứng xử …
Ấn tượng đầu tiên của người nghe chính là trang phục, hình dáng bên ngoài
của người thuyết trình. Lựa chọn trang phục phù hợp sẽ gây được thiện cảm cho
người nghe. Tùy vào đối tượng người nghe mà người thuyết trình có sự chọn lựa
trang phục chuẩn mực và phù hợp. Điều này sẽ giúp cho người thuyết trình cảm
thấy tự tin ,mạnh mẽ và tạo được sự tin cậy nơi người nghe.
Bên cạnh trang phục thuyết trình thì phong thái, hành vi, cách ứng xử của bạn
cũng đóng vai trò rất quan trọng. Một giọng nói to, rõ rạc sẽ thu hút người nghe
hơn. Ngôn ngữ của cơ thể quan trọng không kém gì nội dung bài thuyết trình.
Người thuyết trình cần để ý tác phong của mình khi trình bày, thậm chí cần tập
duyệt trước gương để thành thạo việc này. Tránh khoanh tay, nhăn nhó hay gù lưng
v.v… thay vào đó, cần đứng thẳng, ưỡn ngực, thả lỏng vai và trong lúc thuyết trình
nên có gắng nhìn vào khán giả.

14


Hơn nữa bạn không thể thuyết trình nếu thiếu sự tương tác với khán giả thông
qua ánh mắt và ngôn ngữ. Ánh mắt để tạo thiện cảm cho người nghe, hướng mắt về
phía khán giả vừa là để quan sát sự chú ý của người nghe vừa là để ngầm theo dõi
mức độ hứng thú và am hiểu của họ với nội dung bài thuyết trình. Từ đó có thái độ
và cách điều chỉnh ứng biến cho phù hợp.

Giao tiếp ngôn ngữ: trong khi thuyết trình bạn phải xem xét xem mình có
đang độc thoại hay không vì rất nhiều sinh viên khi thuyết trình mà không có sự
giao tiếp với khán giả. Ví dụ: Để làm kích thích sự chú ý và tò mò của người nghe ,
bạn có thể đưa ra tình huống rồi khơi gợi cho khán giả cách giải quyết . Hay các
bạn có thể khơi gợi, quan tâm đến khán giả bằng những câu hỏi như: các bạn còn
chỗ nào không hiếu không ạ ?
1.2.5.2 Nội dung thuyết trình
a. Đề tài thuyết trình
Trên thực tế có rất nhiều đề tài có thể đưa ra để làm chủ đề cho bài thuyết
trình. Đề tài có thể là các vấn đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, tự
nhiên... Tuy nhiên người làm nghiên cứu cần lựa chọn đề tài mang tính chất thời sự,
thiết thực, có ý nghĩa trong thực tiễn và quan trọng nhất là bản thân người làm phải
hứng thú với quan tâm đến đề tài được lựa chọn thuyết trình.
b. Bố cục trình bày
Nội dung trình bày cần được tổ chức sắp xếp theo một bố cục nhất định, rõ
ràng, hợp lý, dễ hiểu, khoa học, mang tính thuyết phục cao, nhằm dẫn dắt người
nghe dễ dàng theo dõi diễn biến bài nói từ đó hiểu được thông điệp truyền đạt.
Mở đầu: Về hình thức, cần thu hút sự chú ý và tạo thiện cảm nơi người nghe
ngay từ lúc ban đầu, có một số cách mở đầu như sau: dẫn lời một danh nhân, kể
một câu chuyện, đặt câu hỏi, gợi sự tò mò của khán thính giả…. Về nội dung, nêu
bật được vấn đề nghiên cứu, bao gồm lý do, nội dung, phạm vi, giá trị của nghiên
cứu.
Đoạn giữa: Về hình thức, khán thính giả có ít thời gian suy nghĩ vì phải theo
dõi thuyết trình cho nên nếu nội dung không sáng sủa, rõ ràng, ý tứ không liên tục,
tự nhiên thì họ sẽ không hiểu được diễn giả muốn nói gì và không muốn nghe nữa.
Cho nên về mặt nội dung, cần tuân thủ đúng trình tự quy định để bảo đảm tính
mạch lạc, hợp lý của bài thuyết trình, bao gồm đi từ cơ sở lý thuyết của nghiên cứu,
đến các vấn đề cần giải quyết, yêu cầu công việc, ý tưởng và giải pháp, cung cấp
15



bằng chứng, lợi ích khi áp dụng giải pháp, chương trình hành động, các việc làm cụ
thể.
Kết thúc: Nếu đoạn mở tạo ấn tượng ban đầu, đoạn giữa tạo giá trị cung cấp
thông tin, thì đoạn kết có tác dụng khắc sâu vào tâm trí khán thính giả, bởi những
lời sau cùng dễ được nhớ nhất. Về mặt hình thức, phải làm sao cho khán thính giả
biết là đã kết thúc và họ ra về mà vẫn còn tiếc. Về mặt nội dung, đoạn kết nêu lên
điểm nhấn của bài trình bày, giá trị và hạn chế của nghiên cứu.
c. Tính nhất quán
Mỗi bài thuyết trình có sứ mạng hướng đến chỉ một chủ đích nhất định, cho
nên tính nhất quán về nội dung phải được thể hiện xuyên suốt từ đầu đến cuối bài
thuyết trình, bao gồm:
Nhất quán giữa đoạn mở đầu và đoạn kết thúc.
Nhất quán giữa các nội dung chi tiết trong đoạn giữa. Cụ thể là phải có sự
tương đồng giữa các nội dung cơ sở lý thuyết, thực trạng và phân tích đánh giá,
mục tiêu và giải pháp.
1.2.5.3 Công cụ, thiết bị hỗ trợ
a. Công cụ PowerPoint
Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày càng tiên tiến cùng với
sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, việc thuyết trình trở nên
thuận lợi hơn rất nhiều nhờ phần mềm PowerPoint, các ý tưởng trình bày được
công cụ hỗ trợ để minh họa hoặc nhấn mạnh, thời gian viết vẽ bảng được tiết kiệm,
sức thu hút khán giả được nâng cao nhờ hiệu ứng âm thanh và hình ảnh sống động.
Để khai thác PowerPoint hiệu quả, cần tuân thủ một số nguyên tắc chung: làm
sao cho các slide trở nên ấn tượng dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ; các trang chiếu càng
ngắn gọn, càng súc tích càng tốt, nhưng không được quá nghèo nàn, thiếu hấp dẫn;
thiết kế chữ lớn để bảo đảm khán giả xa nhất cũng thấy; nên sử dụng chữ không
chân cho rõ ràng; không quá nhiều dòng trên một trang; không quá nhiều chữ trên
một dòng ; phối màu nền và màu chữ cho tương phản, tốt nhất là màu nền tối, màu
chữ sáng.

b .Công cụ truyền thống: bảng, bản đồ, tranh ảnh…
Bảng, bản đồ, tranh ảnh là những công cụ trực quan có từ rất lâu trước đây và vẫn
được sử dụng cho đến ngày nay nhằm hỗ trợ cho những bài thuyết trình. Dù ngày
16


nay công nghệ đã ngày càng phổ biến hơn nhưng thuyết trình với bảng, tranh ảnh
vẫn là sự lựa chọn cho nhiều người, đặc biệt là những nơi còn gặp nhiều khó khăn,
chưa có điều kiện phát triển công nghệ.
c. Các phần mềm trình chiếu thông dụng:
Bên cạnh PowerPoint đã bắt đầu xuất hiện rất nhiều phần mềm khác có thể
đảm nhiệm công việc này. Với khả năng quản lý hình ảnh, âm thanh cũng như phim
và ảnh động. Để tạo bài thuyết trình bạn thường sử dụng tiện ích PowerPoint của
bộ Microsoft Office vì nó khá quen thuộc. Tuy nhiên có một công cụ nữa hỗ trợ tạo
Slide thuyết trình mà ít người biết đến. Đó là phần mềm trình chiếu prezi. Đây là
phần mềm trình chiếu khá được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới với nhiều
tính năng hữu ích mà powerpoint không có được.
1.3 Cách thức thực hiện một bài thuyết trình
Để thực hiện một bài thuyết trình phải trải qua 3 giai đoạn:

Hình 3: Cách thức thực hiện một bài thuyết trình
1.3.1 Giai đoạn 1: Trước khi thuyết trình
Thứ nhất, chuẩn bị nội dung thuyết trình:


Xác định rõ mục tiêu của bài thuyết trình:

Trước khi trình bày một bài thuyết trình cần xác định ra mục tiêu, nội dung
truyền tải mà bạn muốn đạt được. Bài thuyết trình là phương tiện để đi đến một
mục tiêu cụ thể và mục tiêu đó là những điều bạn muốn người nghe hiểu được

thông tin do bạn cung cấp. Nếu bạn vẫn còn mơ hồ, chưa xác định được mình

17


mong muốn người nghe sẽ làm gì sau khi nghe, thuyết trình, bạn sẽ không có được
sự tập trung và nhất quán cần thiết để thực hiện tốt bài thuyết trình của mình.


Khi thuyết trình bằng miệng, người nghe sẽ khó có dịp nghe lại những gì bạn nói.
Vì vậy, phải trình bày sao cho người nghe hiểu được ngay những vấn đề muốn
truyền tải.
Mục tiêu của bài thuyết trình là để người nghe hiểu được những thông tin
người thuyết trình truyền tải trong bài thuyết trình.
Xác định những điểm chính mà bạn mong muốn người nghe khi ra về sẽ nắm bắt
được (phương thức nhấn mạnh những nội dung quan trọng trong bài thuyết trình).
Xây dựng dàn cho bài thuyết trình 1 cách logic nhất (đủ 3 phần : giới thiệu, nội
dung và kết luận).
Xác định thời lượng cho từng phần của bài thuyết trình. Điều này rất quan trọng,
bởi tâm lí người nghe là không muốn nghe 1 bài diễn văn quá dài dù nó có hấp dẫn
đến đâu. Đặc biệt nếu trong sự hạn hẹp về thời gian thì bạn phải phân bổ thời lượng
hợp lí để có thời gian đi sâu vào phần quan trọng nhất.

-

Thứ hai, phân tích người nghe - cần hiểu người nghe của bạn là ai?
Người thuyết trình cần phải biết đối tượng nghe của mình là ai và có bao
nhiêu người tham dự buổi thuyết trình. Từ đó bạn sẽ lựa chọn được trang phục, thái
độ, hành vi, nội dung của bài nói phù hợp và cuốn hút. Ví dụ: Bill Gate đã có buổi
nói chuyện với sinh viên Bách Khoa Việt Nam. Với phong cách thoải mái đút tay

một bên túi quần, nụ cười luôn thường trực trên gương mặt ông đã tạo một không
khí thân thiện và cởi mở với những thanh niên trẻ.
Thứ ba, hình thức cho buổi thuyết trình (thực hiện nếu có thể):





Địa điểm:

Nếu xác định được số lượng người tham gia bạn sẽ dễ dàng lựa chọn địa điểm
phù hợp với lượng người đó. Bên cạnh đó cần chọn địa điểm phù hợp với nội dung
thuyết trình.
Trước buổi thuyết trình cần sắp xếp nội thất, khung cảnh địa điểm. Với một bài
thuyết trình về văn học nghệ thuật bạn có thể chọn địa điểm ngoài trời, trang trí căn
phòng ấn tượng với tranh, hoa , tượng…,Nhưng với một buổi thuyết trình về đề tài
khoa học bạn không cần sắp đặt căn phòng quá cầu kì với các đồ trang trí rườm rà.


Thiết bị hỗ trợ:

18




Nếu đi thuê các thiết bị hỗ trợ thì nên lưu tâm đến việc đặt trước, kiểm tra chất
lượng và giá cả hợp lí.




Các thiết bị phải tương thích ăn khớp với nhau.



Các thiết bị phải tương thích với không gian và thời gian của buổi thuyết trình.
Thứ tư, nếu có thể bạn nên làm thử thuyết trình:





Bạn nên thử thuyết trình trước một nhóm người đóng vai những người nghe. Qua
những cuộc thử nghiệm như vậy, bạn sẽ rèn được kỹ năng trình bày vấn đề của
mình, dự đoán được những câu hỏi, những ý kiến phản hồi mà người nghe có thể
đưa ra và chuẩn bị trước câu trả lời.
Tập nói trước ở địa điểm đã chọn. Nếu ở ngoài trời thì cần tăng âm thanh. Nếu
trong phòng nhỏ điều chỉnh âm lượng vừa phải. Lưu tâm đến độ sáng của địa điểm
để bạn có thể đọc được những ghi chú của bản thân và cả người tham dự có thể
theo dõi được những tư liệu bạn cung cấp.
1.3.2 Giai đoạn 2: Thực hiện thuyết trình
Thứ nhất, bạn phải gây được sự chú ý của người nghe:
Khi nghe thuyết trình, người nghe thường có rất nhiều suy nghĩ trong đầu và
nhiệm vụ của bạn là phải làm cho họ tập trung chú ý đến những gì bạn nói. Người
nghe chỉ có khoảng thời gian có hạn để nghe. Vì vậy, bạn cần phải quan tâm tới
những "trọng điểm" của bài thuyết trình để nó tránh làm cho người nghe bị mất tập
trung vào chủ đề chính.
Để gây được sự chú ý của người nghe, bạn có thể tham khảo ý kiến của những
bài thuyết trình trước có nhóm người này tham gia, qua đó hiểu được những tính
cách, đặc điểm, nhu cầu, mong muốn, mối quan tâm đặc thù của họ. Càng thu thập

được nhiều thông tin về người nghe, bạn có thể chuẩn bị tốt hơn cho bài thuyết
trình. Một bài thuyết trình được xem là có hiệu quả và có sức thuyết phục khi nó
vừa đạt được mục đích của người nói vừa đáp ứng được những nhu cầu của người
nghe.
Thứ hai, thể hiện sự nhiệt tình đối với vấn đề mà bạn đang trình bày:
Bạn nên nghĩ rằng nhiệm vụ của bạn là làm cho người nghe chấp nhận những
thông điệp của bạn để phục vụ cho những lợi ích của chính họ.
Hãy thể hiện nhiệt tình qua giọng nói, cử chỉ và biểu hiện của gương mặt
trong lúc trình bày:
19


-

Thể hiện tính cách cá nhân:

˖

Hòa hợp với người nghe.

˖

Liên lạc bằng mắt với người nghe.

˖

Thể hiện sự tự tin: Qua hành động, điệu bộ, cử chỉ, lời nói….

˖


Có khả năng trả lời câu hỏi: Trả lời mọi câu hỏi đặt ra có liên quan đến nội dung
trình bày.
Kiểm soát được giọng nói và các yếu tố tương tác:

˖

˖
˖

˖

Kiểm soát giọng nói: Người trình bày có thể tuỳ theo diễn biến của nội dung mà
sử dụng các cấp độ, nhịp độ giọng nói khác nhau nhằm nhấn mạnh nội dung hoặc
thu hút sự tập trung của người nghe.
Sử dụng microphone
Đoán trước được phản ứng: Chuẩn bị tốt và tích luỹ kinh nghiệm cho phép dự
đoán trước được các khả năng phản ứng, các tình huống có thể khơi gợi phản ứng
của người nghe.
Hiểu người nghe và đọc được ngôn ngữ cử chỉ của người nghe.
Khi người nghe cảm thấy sự chân thành ở bạn và đánh giá bạn thật sự hiểu
được khó khăn của họ, mong muốn giúp đỡ họ, chắc chắn họ sẽ lắng nghe bạn.
Thứ ba, bạn nên đi thẳng vào câu kết luận:
Đó là một cách làm ngược với trình tự thông thường. Nhưng với thời gian
thuyết trình có hạn, đây cũng là cách thuyết trình có hiệu quả nhất. Do vậy, khi
trình bày một vấn đề, bạn nên đi thẳng vào câu kết luận để gây sự chú ý cho người
nghe, sau đó mới đi vào phân tích, chứng minh cho kết luận đó.
1.3.3. Giai đoạn 3: Sau khi thuyết trình
Đó là một sự đánh giá mang tính cảm nhận trực quan về hiệu quả của bài
thuyết trình, về khả năng đạt được mục tiêu đã định. Chẳng hạn, nếu mục tiêu của
thuyết trình là truyền đạt giúp người nghe hiểu được nội dung bạn thuyết trình thì

sau khi thuyết trình sẽ có bao nhiêu phần trăm hiểu được đúng điều bạn muốn
truyền đạt, có thể lập phiếu tham khảo ý kiến người nghe về bài thuyết trình.
Tóm lại, thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài đã cung cấp những kiến
thức lý thuyết cơ bản về các nghiên cứu khoa học đề cập đến đề tài trước đây, các

20


khái niệm liên quan đến kỹ năng thuyết trình và cách thức để xây dựng một bài
thuyết trình sao cho hoàn chỉnh.

21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH VIÊN
SPVL TRƯỜNG ĐHGD- ĐHQGHN
2.1 Đặc điểm địa điểm và khách thể nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm của địa điểm nghiên cứu
Giới thiệu chung về trường Đại học Giáo dục
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu , nhóm chúng tôi đã tiến hành phát phiếu
khảo sát cho sinh viên ngành Sư phạm Vật lý trường Đại học Giáo dục –
ĐHQGHN đang học tập theo mô hình A+B tại trường Đại học Khoa học tự nhiên
-ĐHQGHN tại 334 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội.
Trường ĐHGD là một trường đại học thành viên trực thuộc ĐHQGHN, Việt
Nam. Đây là nơi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia giáo dục và nhà giáo cho mọi bậc
học ở Việt Nam. Trụ sở chính của trường đặt tại số 144 Đường Xuân Thủy, quận
Cậu Giấy, Hà Nội. Trường Đại học Giáo dục tiền thân là Khoa Sư Phạm, Đại học
Quốc Gia Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 1481/TCCB, ngày 21 tháng
12 năm 1999 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ngày 3 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ban

hành quyết định số 441/QĐ-TTg thành lập Trường Đại học Giáo dục trên cơ sở
nâng cấp Khoa Sư phạm thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Về sứ mệnh: trường ĐHGD phấn đấu trở thành cơ sở giáo dục đại học theo
định hướng đại học nghiên cứu nhằm đào tạo đội ngũ giảng viên, giáo viên cho các
bậc học; cán bộ quản lý giáo dục; cán bộ giáo dục và cán bộ nghiên cứu về khoa
học giáo dục trên cơ sở liên kết các chuyên gia, cơ sở giáo dục trong và ngoài nước
đạt chuẩn khu vực, trong đó có bộ phận đạt chuẩn quốc tế.
Về tầm nhìn: trường phấn đấu đến cuối những năm 2020 trở thành đại học
nghiên cứu có các chuyên ngành đạt chuẩn quốc tế, đào tạo cho các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Hệ giá trị:
-

-

Hệ giá trị cơ bản của trường ĐHGD là vẫn tiếp tục xây dựng văn hóa của một tổ
chức biết học hỏi, trong đó mọi thành viên sẵn sàng chia sẻ, sẵn sàng làm việc hết
mình vì tổ chức.
Chất lượng, hiệu quả, chuyên nghiệp cao trong mọi hoạt động.
Cam kết sự công bằng trong mọi thành viên, sinh viên của trường.
Nhiệm vụ chính:

22


-

-

-


-

Đào tạo đại học (cử nhân), sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) đội ngũ giảng viên và giáo
viên cho các bậc học; cán bộ quản lý giáo dục; cán bộ giáo dục và nghiên cứu về
khoa học giáo dục nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đạt chuẩn khu
vực, trong đó có bộ phận đạt chuẩn quốc tế.
Nghiên cứu về lĩnh vực khoa học sư phạm, quản lý giáo dục và các khoa học giáo
dục. Tham gia tư vấn cho các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các địa phương về
các vấn đề chiến lược, chính sách và các giải pháp phát triển giáo dục, kết hợp chặt
chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học và dịch vụ khoa học – công nghệ.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ giáo dục và cán bộ nghiên
cứu về khoa học giáo dục đương nhiệm của các cơ sở giáo dục và đào tạo, các cơ
quan quản lý, nghiên cứu về giáo dục – đào tạo.
Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học trao đổi khoa học và chuyển
giao công nghệ.
Cơ sở vật chất: Trường có đầy đủ các thiết bị dụng cụ dạy và học (bảng, bàn
ghế, máy điều hòa, máy chiếu...) tại các phòng học nhằm phục vụ cho công tác
giảng dạy cũng như là học tập của các bạn sinh viên.
2.1.2

Đặc điểm về khách thể nghiên cứu

Phân chia theo giới tính

Biểu đồ 1 : Tỉ lệ sinh viên theo giới tính

23



Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 94 sinh viên, trong đó có 14 sinh viên
nam( chiếm 14.9%) và 80 sinh viên nữ (chiếm 85.1%). Do đặc thù ngành học là Sư
phạm Vật lý nên tỉ lệ sinh viên nữ được khảo sát chiếm phần lớn trong tổng số
khách thể mà chúng tôi nghiên cứu.


Phân chia theo học lực

Biểu đồ 2 : Tỉ lệ sinh viên theo học lực
Dựa vào biểu đồ tỉ lệ sinh viên theo học lực, có thể thấy trong 94 sinh viên
được khảo sát, có 4 sinh viên có học lực xuất sắc( chiếm 4.3%), 18 sinh viên học
lực giỏi( chiếm 19.1%), 60 sinh viên khá (chiếm 63.8%) và 12 sinh viên trung
bình( chiếm 12.8%). Có thể thấy đa số sinh viên ngành SPVL được khảo sát có học
lực khá, học lực xuất sắc chiếm tỉ lệ rất ít.


Phân chia theo khóa
Biểu đồ 3 : Tỉ lệ sinh viên theo khóa

Trong 94 khách thể, có 24 sinh viên K58( chiếm 25.5%), 42 sinh viên
K59( chiếm 44.7%) và 28 sinh viên K60( chiếm 29.8%).
2.2 Công cụ thu thập dữ liệu
Nhóm nghiên cứu tham khảo cơ sở lý luận, mục đích nghiên cứu và soạn thảo
bảng hỏi để thu thập ý kiến của SV về thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và biện
pháp để nâng cao KN thuyết trình ngoài cho SV SPVL trường ĐHGD – ĐHQGHN.
Cấu trúc bảng hỏi bao gồm:
Cấu trúc bảng hỏi được thiết kế như sau:
Phần 1: Thông tin cá nhân của người trả lời phiếu khảo sát bao gồm: giới
tính, sinh viên khóa và học lực.

Phần 2: Nội dung của bảng hỏi như sau:
Câu 1: Tần suất tham gia vào việc thuyết trình.
Câu 2: Tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình đối với sinh viên sư phạm.
Câu 3: Lợi ích, tác dụng mà kỹ năng thuyết trình mang lại.

24


Câu 4: Khảo sát thực trạng khả năng thuyết trình của cá bạn sinh viên
SPVL .
Câu 5: Những nguyên nhân, vấn đề còn tồn tại trong quá trình thuyết trình
mà sinh viên thường mắc phải.
Câu 6: Biện pháp, cách thức để nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên
sư phạm.
Với các thang đo được sử dụng trong phiếu khảo sát:
Thang đo 1: kém – chưa tốt lắm – bình thường – tốt.
Thang đo 2: rất thường xuyên – thường xuyên – thỉnh thoảng – hiếm khikhông bao giờ.
2.3 Quá trình thu thập dữ liệu
Sau khi thống nhất và tham khảo ý kiến của giảng viên, chúng tôi đã tiến hành
phát phiếu cho sinh viên ngành Sư phạm vật lý trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN. Trước khi phát phiếu chúng tôi đã giới thiệu về bản thân cũng như đề
tài nghiên cứu với hy vọng nhận được đóng góp của các bạn đồng thời đảm bảo
những gì khảo sát sẽ chỉ phục vụ cho quá trình nghiên cứu . quá trình chuẩn bị, phát
phiếu khảo sát , thống kê và xử lý dữ liệu diễn ra trong vòng 1 tháng.
2.4 Kết quả nghiên cứu
Thông qua quá trình xử lý số liệu bằng phàn mềm SPSS và Excel, chúng tôi
đã có kết quả nghiên cứu như sau:
2.4.1 Đánh giá của sinh viên SPVL trường ĐHGD-ĐHQGHN về tầm
quan trọng của kỹ năng thuyết trình.
2.4.1.1 Đánh giá của sinh viên SPVL trường ĐHGD-ĐHQGHN về tầm
quan trọng của kỹ năng thuyết trình.

Biểu đồ 4 : Tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình
Từ biểu đồ 4, chúng tôi nhận thấy phần lớn sinh viên SPVL trường ĐHGD
-ĐHQGHN đều cho rằng kỹ năng thuyết trình đóng vai trò rất quan trọng.

25


×