Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Xây dựng website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng chương trường tĩnh điện, học phần điện và từ, chương trình đào tạo cử nhân sư phạm vật lý trường đại học đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________

NGUYỄN VĂN TUẤN

XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ SINH VIÊN ÔN TẬP
VÀ TỰ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC KỸ NĂNG
CHƯƠNG "TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN", HỌC PHẦN "ĐIỆN VÀ TỪ",
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM VẬT LÝ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2012

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________

NGUYỄN VĂN TUẤN

XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ SINH VIÊN ÔN TẬP
VÀ TỰ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC KỸ NĂNG
CHƯƠNG "TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN", HỌC PHẦN "ĐIỆN VÀ TỪ",
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM VẬT LÝ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật Lý
Mã số: 60.14.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ PHÚ

Nghệ An, năm 2012

2


LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của quý thầ y cô, gia đình và các bạn.
Với lòng kính trọng và biế t ơn sâu sắ c tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
- PGS.TS. Phạm Thị Phú, người định hướng nghiên cứu, đã hế t lòng
hướng dẫn, cung cấp tài liệu, động viên và tạo mọi điề u kiê ̣n tḥn lợi cho
tơi hồn thành ḷn văn.
- Ban Giám hiê ̣u, Khoa Sau đại học, quý thầy cô giáo khoa Vật lí
trường Đại học Vinh; Ban Giám hiê ̣u, Phòng Đào tạo Sau đại học trường
Đại học Vinh; Ban Giám hiê ̣u, Phòng Tổ chức cán bộ trường Đại học Sài
Gòn; Ban Giám hiê ̣u, Phòng Tổ chức – Hành chính và Khoa Sư phạm khoa
học Tự nhiên trường Đại học Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn quý thầ y cô, bạn hữu
đồng khoa Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí K18, những người
thân, gia đình đã ln ở bên cạnh đợng viên, sẻ chia khó khăn giúp tôi hoàn
thành luận văn này./.
Đồng Nai. Ngày 25 tháng 5 năm 2012

Tác giả

Nguyễn Văn Tuấn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3


BT
CNSP
CNTT-TT
CNTT
GV
KTĐG
SV
SGK
TL
TN
TNKQ

Bài tập
Cử nhân sư phạm
Công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin
Giảng viên
Kiểm tra đánh giá
Sinh viên
Sách giáo khoa
Tự luận
Trắc nghiệm

Trắc nghiệm khách quan
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ BẢNG

Sơ đồ 1 - Grap nội dung chương "Trường tĩnh điện" .................................38
Sơ đồ 2 - Cấu trúc của website ...................................................................46
Hình 1 – Trang chủ website .......................................................................47
Hình 2 – Giao diện site "Sách điện tử" .......................................................48
Hình 3 – Giao diện site "Hệ thống hóa kiến thức" .....................................49
Hình 4 – Bản đồ tư duy chương "Trường tĩnh điện" .................................49
Hình 5 – Giao diện site "Bài tập Trắc nghiệm có phản hồi" ......................50
Hình 6 – Giao diện site "Bài tập Tự luận có hướng dẫn và đáp số" ...........50
Hình 7 – Giao diện site "Kiểm tra – đánh giá" ...........................................52
Hình 9 – Giao diện site "Thuật ngữ vật lý".................................................53
Hình 10 – Giao diện site "Thảo luận".........................................................55
Hình 11 - Giao diện trang có lưu thông tin số người truy cập, khách và
thành viên....................................................................................................55
Bảng 3.1 - Liệt kê tần số, tần suất kết quả chung của hai nhóm ................63
Bảng 3.2 - Liệt kê điểm của số SV hai nhóm .............................................64
Bảng 3.3 - Liệt kê tần số kết quả điểm của hai nhóm ................................64
Bảng 3.4 - Liệt kê tần số của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm ...........64
Bảng 3.5 - Liệt kê tần suất tích lũy của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm....... 65
Bảng 3.6 - Liệt kê thông số thống kê của hai lớp đối chứng và thực nghiệm .......65

4


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục Sơ đồ, Hình và Bảng
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................


1

2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................

3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................

3

4. Giả thuyết khoa học ........................................................................

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................

4

6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................

4


7. Đóng góp của luận văn....................................................................

5

8. Cấu trúc của luận văn......................................................................

5

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng website hỗ trợ sinh
viên ôn tập và tự kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng.......................

6

1.1. Hoạt động ôn tập .........................................................................

6

1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ơn tập ................................

6

1.1.2. Vai trị và vị trí của ơn tập trong q trình dạy học bậc đại học ..........
6
1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí bậc đại học ...........
8
1.1.4. Các hình thức ơn tập .................................................................

9


1.1.5. Các phương pháp ơn tập ngoài giờ lên lớp ..............................

10

1.1.6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố ...................................

12

1.1.7. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá .........

18

1.2. Website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự kiểm tra đánh giá kiến thức
kỹ năng trong dạy học vật lý bậc đại học ...........................................

19

1.2.1. Khái niệm website hỗ trợ dạy học ............................................

20

1.2.2. Website hỗ trợ ôn tập cũng cố ..................................................

20

1.2.3. Chức năng hỗ trợ sinh viên ôn tập, tự kiểm tra đánh giá kết quả
học tập.................................................................................................

21


1.2.4. Công cụ và kỹ thuật xây dựng website hỗ trợ dạy học ............

24

5


1.2.5. Yêu cầu của website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự kiểm tra

25

đánh giá ..............................................................................................

26

1.2.6. Cấu trúc và nội dung của website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự
kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn vật lý......................................

27

1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự
kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng ..................................................

28

1.3.1. Đánh giá vai trò của ôn tập, củng cố từ phía giảng viên và từ
phía sinh viên .....................................................................................

28


1.3.2. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng và ôn
tập kiến thức cho sinh viên .................................................................

30

1.3.3. Các nội dung mà hiện nay giảng viên và sinh viên thường ôn
tập, củng cố ........................................................................................

32

1.3.4. Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động ôn tập, củng cố đang
được sử dụng.......................................................................................

33

Kết luận chương 1 ..............................................................................

33

Chương 2: Xây dựng website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự kiểm tra
đánh giá kiến thức kỹ năng chương "Trường tĩnh điện" học phần
"Điện và Từ". .....................................................................................

36

2.1. Vị trí, mục tiêu dạy học chương chương "Trường tĩnh điện" học
phần "Điện và Từ", chương trình đào tạo cử nhân sư phạm vật lý
trường Đại học Đồng Nai. ..................................................................

36


2.1.1. Vị trí, mục tiêu học phần "Điện và Từ" trong chương trình đào
tạo cử nhân sư phạm vật lý trường Đại học Đồng Nai. ......................

36

2.1.2. Vị trí chương "Trường tĩnh điện" thuộc học phần "Điện và Từ"
trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm vật lý trường Đại học
Đồng Nai. ...........................................................................................

36

2.1.3. Mục tiêu dạy học chương "Trường tĩnh điện" thuộc học phần
"Điện và Từ" trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm vật lý
trường Đại học Đồng Nai. ..................................................................
2.1.4. Cấu trúc chương "Trường tĩnh điện" thuộc học phần "Điện và

6

37


Từ" trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm vật lý trường Đại
học Đồng Nai. ....................................................................................

38

2.2. Xây dựng chuẩn kiến thức kỹ năng chương "Trường tĩnh điện"
thuộc học phần "Điện và Từ" trong chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm vật lý trường Đại học Đồng Nai. ..............................................


39

2.2.1. Kiến thức ..................................................................................

39

2.2.2. Các kỹ năng cơ bản sinh viên cần đạt được sau khi học xong
chương "Trường tĩnh điện" ................................................................

44

2.2.3. Các sai lầm phổ biến của sinh viên trong khi học phần
"Trường tĩnh điện"..............................................................................

44

2.3. Xây dựng website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự kiểm tra đánh giá
kiến thức kỹ năng chương "Trường tĩnh điện" ...................................

45

2.3.1. Lựa chọn công cụ để xây dựng trang web ................................

45

2.3.2. Xác định đối tượng và mục tiêu sử dụng website ...................

46


2.3.3. Cấu trúc website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự kiểm tra đánh
giá kiến thức kỹ năng chương "Trường tĩnh điện" .............................

46

2.3.4. Giới thiệu nội dung các site chính ...........................................

47

2.4. Đề xuất các biện pháp sử dụng website đã xây dựng ..................

56

2.4.1 Đối với giảng viên .....................................................................

56

2.4.2 Đối với sinh viên .......................................................................

56

Kết luận chương 2 ..............................................................................

56

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. .....................................................

60

3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................


60

3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm.......................

60

3.2.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...............................................

60

3.2.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..........................................

61

3.4. Kết quả thực nghiệm ...................................................................

62

3.4.1 Nhận xét về tiến trình dạy học ..................................................

62

3.4.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của sinh viên
sau các bài học ....................................................................................

7

63



3.4.3. Những kết quả của việc sử dụng website ôn tập tự kiểm tra
đánh giá kiến thức kỹ năng chương "Trường tĩnh điện" ....................

66

Kết luận chương 3 ..............................................................................

67

Phần kết luận ......................................................................................

70

Tài liệu tham khảo ..............................................................................

73

Phụ lục 1 .............................................................................................

PL1

Phụ lục 2 .............................................................................................

PL6

Phụ lục 3 .............................................................................................

PL17


Phụ lục 4 .............................................................................................

PL21

Phụ lục 5 .............................................................................................

PL27

Phụ lục 6 .............................................................................................

PL34

Phụ lục 7 .............................................................................................

PL38

Phụ lục 8 .............................................................................................

PL66

8


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới giáo dục đại học ở nước
ta đã và đang được cả xã hội rất quan tâm. Song, đổi mới bắt đầu từ khâu
nào và những khâu nào cần đổi mới ở các trường đại học nói chung và ở
trường Đại học Đồng Nai nói riêng, đang là những câu hỏi lớn đặt ra cho
những người làm công tác giáo dục đại học.

Thực tế cho thấy, trong những năm qua, ở trường Đại học Đồng Nai
đã và đang có những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo giáo viên cho các trường trung học phổ thơng. Nhưng xã hội hiện đại
địi hỏi những người giáo viên tương lai ấy phải thích ứng một cách nhanh,
nhạy với nền kinh tế thị trường, nền kinh tế tri thức và cơng nghệ thơng tin.
Điều đó có nghĩa là họ cần phải năng động, thông minh, sáng tạo, có khả
năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin tốt, có tư tưởng nhân văn và phải có
khả năng tự nghiên cứu, kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng chun mơn
để khơng ngừng nâng cao trình độ. Chính vì lẽ đó, trong q trình đổi mới
giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng đào tạo đại học nói riêng, việc
ôn tập, tự kiểm tra đánh giá phải được coi là một trong những khâu quan
trọng nhất.
Ôn tập được tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong
q trình dạy học ở bất cứ mơn học nào trong nhà trường. Nó là biện pháp
cần thiết mà GV phải sử dụng trong việc dạy học của mình và nó giúp
người học trong q trình hồn thiện tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Website là tập hợp của các loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML
hoặc XHTML) trình bày thơng tin trên mạng Internet - tại một địa chỉ nhất
định để người xem có thể truy cập vào xem. Website bao gồm tồn bộ
thơng tin, dữ liệu, hình ảnh cung cấp cho người truy cập Internet. Như vậy,
có thể coi website chính là bộ mặt của trường học, cơ quan, là nơi để đón
tiếp và hỗ trợ với các bạn sinh viên (SV) trên mạng. Website hỗ trợ dạy học
là một phương tiện hỗ trợ dạy học (dưới dạng phần mềm trên máy vi tính

9


trình diễn các thơng tin Mutimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh, để hỗ trợ
việc dạy và học và cung cấp cho người sử dụng khác trên mạng các máy
tính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) vào

giáo dục đã trở thành mối ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong Giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp
học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT-TT như một công cụ
hỗ trợ đắc lực cho đổi mới phương pháp học tập ở tất cả các môn học. Các
chuyên gia giáo dục đều cho rằng, khi đưa CNTT-TT vào nhà trường sẽ tạo
ra một cuộc cách mạng trong giáo dục dẫn đến những thay đổi trong cả nội
dung và phương pháp dạy và học.
Vật lý đại cương bao gồm các học phần Cơ học I, II, Nhiệt học,
Điện và Từ, Quang học là một bộ phận quan trọng trong chương trình đào
tạo nhằm trang bị cho SV những kiến thức cơ bản về vật lý; góp phần rèn
luyện phương pháp suy luận khoa học, tư duy logic, phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm, tác phong khoa học đối với người nghiên cứu khoa học;
góp phần xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng. Trong chương trình
mơn học vật lý đại cương, phần "Điện và Từ" là một nội dung quan trọng
không thể thiếu. "Điện và Từ" nghiên cứu một dạng vận động khác của vật
chất là vận động điện từ. “Trường tĩnh điện” là một chương cơ bản của
"Điện và Từ" giúp người học xây dựng những khái niệm cơ bản làm nền
tảng cho việc xây dựng kiến thức về "Điện và Từ" của chương trình vật lý
đại cương.
Các trường đại học trong cả nước nói chung và trường Đại học
Đồng Nai nói riêng với những thay đổi không ngừng trong việc dạy học,
đặc biệt là các ứng dụng của CNTT-TT trong đó Internet – Website học tập
góp phần rèn luyện khả năng tự học. Đây thực sự đã trở thành cầu nối giữa
GV và nhà trường, giữa GV và SV, giữa gia đình và nhà trường, giữa GV
và GV, giữa SV và SV. Công tác quản lý giáo dục cũng thay đổi, các tài
liệu tham khảo, các giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham khảo,
các đề thi, các hình thức luyện thi đại học liên tục được đưa lên mạng

10



Internet để GV và SV có thể tham khảo, nghiên cứu ở mọi lúc, mọi nơi.
Tuy vậy các website dành cho SV học tập trong đó có hoạt động tự ôn tập,
củng cố kết hợp với tự kiểm tra, đánh giá được xây dựng trên cơ sở lí luận
dạy học vật lý hiện đại vẫn còn chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy việc
thiết kế các trang Web vật lý giúp việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh
giá theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại là hết sức cần thiết. Trong
phạm vi của luận văn cao học thạc sỹ, chúng tôi chọn đề tài:
Xây dựng website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự kiểm tra đánh
giá kiến thức kỹ năng chương "Trường tĩnh điện" học phần "Điện và
Từ", chương trình đào tạo cử nhân sư phạm vật lý trường Đại học
Đồng Nai.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được website hỗ trợ SV ơn tập và tự kiểm tra đánh giá
kiến thức kỹ năng chương "Trường tĩnh điện" nhằm nâng cao chất lượng
lĩnh hội kiến thức kỹ năng của SV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học vật lý bậc đại học: Mục đích, chương trình, nội
dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học.
- Giai đoạn ôn tập khắc sâu tự kiểm tra đánh giá trong dạy học đại
học.
- Website hỗ trợ dạy học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chương "Trường tĩnh điện" thuộc học phần "Điện và Từ" chương
trình đào tạo cử nhân sư phạm vật lý trường Đại học Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được website hỗ trợ SV ôn tập và tự kiểm tra đánh giá
kiến thức kỹ năng chương "Trường tĩnh điện" một cách hợp lý, khoa học
thì sẽ giúp cho SV nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức kỹ năng chương


11


"Trường tĩnh điện" từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lý đại
cương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận dạy học đại học về mục tiêu, nhiệm vụ,
chương trình, nội dung, phương pháp dạy học đại học và các giai đoạn quá
trình dạy học đại học.
5.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về ôn tập và tự kiểm tra đánh giá kiến
thức kỹ năng trong đại học theo học chế tín chỉ.
5.3. Tìm hiểu thực trạng ôn tập và tự kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ
năng của sinh viên trong học tập học phần "Điện và Từ" tại trường Đại học
Đồng Nai.
5.4. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn ôn tập và tự kiểm tra đánh giá kiến
thức kỹ năng.
5.5. Nghiên cứu trong dạy học đại học, nội dung, chương trình, mục
tiêu, chương trình, nội dung dạy học chương "Trường tĩnh điện".
5.6. Lựa chọn công cụ và kỹ thuật thiết kế website hỗ trợ dạy học.
5.7. Xây dựng website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự kiểm tra đánh
giá kiến thức kỹ năng chương "Trường tĩnh điện" học phần "Điện và Từ"
chương trình đào tạo cử nhân sư phạm vật lý.
5.8. Đề xuất biện pháp sử dụng website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự
kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng.
5.9. Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả
website xây dựng được.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê tốn học.
7. Đóng góp của luận văn

12


- Xây dựng được website đưa lên mạng internet tại địa chỉ
với mục đích hỗ trợ SV ơn tập và tự kiểm
tra đánh giá kiến thức kỹ năng; website có nội dung phong phú, hình thức
đẹp, đảm bảo tính khoa học, sư phạm phù hợp mục đích.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng website ơn tập đó là:
Biện pháp 1: Ơn tập lý thuyết thơng qua bản đồ tư duy của chương,
của bài.
Biện pháp 2: Ôn tập kiến thức thông qua làm bài bài tập luyện tập.
Biện pháp 3: Ơn tập kiến thức thơng qua trao đổi thảo luận.
- Đề xuất biện pháp sử dụng website kiểm tra đánh giá đó là:
Biện pháp 1: Tự kiểm tra đánh giá bằng bài tập trắc nghiệm.
Biện pháp 2: Tự kiểm tra đánh giá bằng bài tập tự luận và hướng
dẫn giải.
- Trang Web được xây dựng góp phần giúp SV ôn tập và tự kiểm
tra đánh giá kiến thức kỹ năng trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại. Đồng
thời bước đầu đã góp phần đổi mới phương pháp dạy và học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn này gồm có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng website hỗ trợ sinh
viên ôn tập và tự kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng (28 trang).
Chương 2: Xây dựng website hỗ trợ sinh viên ôn tập và tự kiểm tra
đánh giá kiến thức kỹ năng chương "Trường tĩnh điện" học phần "Điện và

Từ" (38 trang).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (13 trang).
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG WEBSITE
HỖ TRỢ SINH VIÊN ÔN TẬP VÀ TỰ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC KỸ NĂNG

1.1. Hoạt động ôn tập
13


1.1.1. Khái niệm ơn tập và mục đích của ơn tập
Theo từ điển tiếng Việt, ôn tập là học và luyện lại những điều đã
học để nhớ, để nắm chắc. [7, tr 747]
Theo tâm lý học ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc
lại các thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thông tin đó theo một cấu trúc mới
kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới. Khi cần có
thể tái hiện lại những thơng tin và sử dụng những thơng tin đó có hiệu quả
cho nhiều hoạt động khác nhau. Sự lưu giữ thông tin được bắt đầu từ quá
trình ghi nhớ. Quá trình ghi nhớ có liên quan đến những thơng tin được
chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thơng tin được lưu giữ trong trí
nhớ ngắn chỉ chừng vài giây trong thời gian người học làm việc, tiến hành
thao tác trên các thơng tin đó, cịn trí nhớ dài lưu giữ thơng tin trong suốt cả
cuộc đời. Trí nhớ ngắn lưu giữ những gì ta đang suy nghĩ vào lúc đó, cùng
với những thông tin chuyển từ các giác quan như tai, mắt của con người.
Sau khi lưu giữ và xử lý những thơng tin ấy trong vài giây, trí nhớ ngắn lập
tức quên hầu hết số thông tin ấy. Để lưu giữ thơng tin thì những nội dung
của trí nhớ ngắn phải được chuyển sang trí nhớ dài. Nhưng muốn chuyển
được sang được trí nhớ dài thì các thơng tin đó trước hết cần được xử lý,
sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn sao cho nó có nghĩa đối với người học.

Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng hợp, khái
qt hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại thông tin đã thu nhận
trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với người học. Để tổ chức
được thông tin, điều đầu tiên người học phải xác nhận lại thông tin, bổ
sung, chỉnh lý, chính xác hóa những thơng tin đã lĩnh hội qua các thao tác
trí tuệ để tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mấu chốt, những vấn
đề chưa rõ, chưa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm sáng tỏ
những thơng tin đó. Tức là phải thơng hiểu thơng tin, phải trả lời được câu
hỏi "tại sao như vậy?". Trên cơ sở của sự thông hiểu thông tin, người học
tiến hành các hoạt động phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,
hệ thống hóa để tổ chức lại các thơng tin đã lĩnh hội đó trong một cấu trúc

14


mới. Sau khi trí nhớ ngắn đã "làm nên ý nghĩa" cho thơng tin đã được lĩnh
hội thì nó được chuyển thành trí nhớ dài. Từ đây cho thấy chất lượng của
việc cấu trúc lại thông tin như thế nào để chuyển sang lưu trữ tại vùng trí
nhớ dài hồn tồn phụ thuộc vào nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
ơn tập của giảng viên (GV) và vào chính cá nhân sinh viên (SV).
Trí nhớ dài giống như một tủ hồ sơ chứa những thông tin đã được
lập thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tương lai. Tuy nhiên trí
nhớ dài có khuynh hướng chỉ coi một dữ liệu hoặc một ý tưởng nào đó là
"hữu ích" một cách lâu dài nếu nó thường gặp phải những dữ liệu hoặc
những ý tưởng đó. Do vậy, với những thơng tin cần được lưu giữ trong trí
nhớ dài thì chúng cần phải được sử dụng và gợi nhớ lại một cách thường
xuyên. Điều đó có nghĩa là khi thơng tin đã được chuyển từ trí nhớ ngắn
sang trí nhớ dài, nếu khơng có sự sử dụng thường xun thì những thơng
tin đó sẽ bị lãng qn. Vì vậy để lưu giữ thông tin lâu dài, GV cần phải tổ
chức cho SV sử dụng những thông tin đã được lĩnh hội một cách thường

xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó cách sử dụng tốt nhất là
vận dụng những thông tin ấy vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và
thực hành.
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo; Hà Thị Đức;
Nguyễn Bá Kim;….): Ôn tập là giúp SV củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo;
tạo khả năng cho GV sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức của
SV, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tư duy cũng
như phát triển năng lực nhận thức, chú ý cho SV. Ơn tập cịn giúp SV mở
rộng đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học, làm vững
chắc những kỹ năng kỹ xảo đã được hình thành.
Một số tác giả khác lại cho rằng: Ơn tập là một q trình giúp SV
xác nhận lại thơng tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thơng tin đó nếu thấy có chỗ
chưa hợp lí hay có chỗ chưa tối ưu, góp phần củng cố và khắc họa thơng tin
để có thể sử dụng thơng tin có hiệu quả trong các hoạt động ở nhiều mức độ
khác nhau.

15


Tiếp thu những quan niệm về ôn tập như trên, chúng tơi cho rằng:
Ơn tập là q trình người học xác nhận lại thông tin, bổ sung và chỉnh lý
thông tin, tổ chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ và
dễ gọi lại hơn, vận dụng thơng tin đã lĩnh hội qua đó mà củng cố, mở rộng,
đào sâu tri thức, làm vững chắc các kỹ năng, kỹ xảo đã được lĩnh hội, phát
triển trí nhớ, tư duy của người học.
1.1.2. Vai trò và vị trí của ơn tập trong q trình dạy học bậc
đại học
Ơn tập được tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong
quá trình dạy học bậc đại học ở bất cứ môn học nào trong nhà trường. Nó là
biện pháp cần thiết mà GV phải sử dụng trong việc dạy học của mình và nó

giúp người học trong q trình hồn thiện tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo. Nhờ ôn tập được tổ chức tốt mà những kiến thức đã được học không
chỉ được ghi lại trong trí nhớ mà cịn được cấu trúc lại, khắc sâu một cách
sáng tạo hơn, cái thứ yếu sẽ được loại bỏ ra ngoài và cái chủ yếu được gắn
lại với nhau và có một chất lượng mới. Kiến thức sẽ khơng được giữ lại
trong trí nhớ nếu thiếu ôn tập, và nói chung nếu thiếu bất kỳ sự vận dụng
nào.
Ôn tập cần thiết cho việc củng cố, nắm vững, hồn thiện tri thức và
sau đó là để làm mới lại chúng trong trí nhớ lúc này hoặc lúc khác. Ơn tập
cịn có một ý nghĩa lớn hơn trong việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ
năng vận dụng kiến thức vào trong cuộc sống khi ôn tập vật lý. Nếu người
thầy cung cấp cho SV một lượng kiến thức rời rạc và khơng ổn định sẽ gây
khó khăn cho việc tri giác kiến thức mới và củng cố kiến thức cũ. "Những
kiến thức cũ cần được củng cố, điều chỉnh là để "giải phóng bộ óc" giúp
cho việc lĩnh hội kiến thức mới, bởi vì chỉ có thể cố định kiến thức cũ thì
mới dùng nó làm chỗ dựa cho kiến thức mới được". [17, tr 248]
Thông qua việc ôn tập, củng cố giúp SV hệ thống hố kiến thức, có
một "bức tranh" tổng thể, hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát
triển các kĩ năng đã được học, giúp SV đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến

16


thức, sửa và tránh được các quan niệm sai lầm thường mắc phải trong và
sau khi học lần đầu.
1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lý bậc đại
học
Ơn tập là một khâu trong các hình thức tổ chức dạy học ở bậc đại
học, vì thế ôn tập không tự đề ra nội dung, chương trình riêng cho nó mà
trên cơ sở nội dung chương trình của mơn học quy định cho từng khóa học

mà lựa chọn những vấn đề cơ bản cần ôn tập và sắp xếp có hệ thống những
vấn đề đó. Ơn tập cũng khơng tự đề ra phương pháp riêng cho mình mà dựa
trên phương pháp dạy học của bộ môn với nội dung cần ơn tập để lựa chọn
phương pháp thích hợp nhất trong khoảng thời gian cho phép được quy
định của chương trình.
Đối với mơn vật lý, cái tạo thành nội dung chính của mơn học là
những kiến thức Vật lí cơ bản. Thơng qua việc hình thành những kiến thức
cơ bản đó mà thực hiện các nhiệm vụ khác của dạy học vật lý, trước hết là
phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo, hình thành thế giới quan
khoa học. Trong quá trình dạy học vật lý cần chú ý đến những tác động sư
phạm khác nhằm điều hành quá trình dạy học từ đầu đến cuối, thí dụ như:
gợi động cơ, hứng thú; củng cố, ơn tập; điều chỉnh; kiểm tra, đánh giá…
Những kiến thức vật lý cơ bản cần hình thành trong quá trình học
kiến thức mới cũng như trong q trình ơn tập củng cố trong chương trình
vật lý ở bậc đại học gồm các loại sau:
- Những khái niệm vật lý, đặc biệt là những khái niệm về đại
lượng vật lý.
- Những định luật vật lý.
- Những thuyết vật lý.
- Những ứng dụng của vật lý trong kĩ thuật.
- Những phương pháp nhận thức vật lý.

17


Bên cạnh những kiến thức vật lý cơ bản cần hình thành ở trên thì
SV cần phải có một số kĩ năng sau để nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập,
củng cố:
- Kĩ năng thu thập thông tin: kĩ năng đọc sách; kĩ năng quan sát;
đọc đồ thị, biểu đồ; kĩ năng khai thác mạng Internet ...

- Kĩ năng xử lí thơng tin: kĩ năng xây dựng bảng biểu, đồ thị; kĩ
năng so sánh, đánh giá; phân tích, tổng hợp ...
- Kĩ năng truyền đạt thơng tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả ...
1.1.4. Các hình thức ôn tập
Nội dung ôn tập bao gồm:
- Hệ thống hóa kiến thức thuộc chương trình ơn tập.
- Xác định nội dung khó và đào sâu nội dung khó.
- Phân loại bài tập và rèn luyện kỹ năng giải các bài tập.
Ơn tập có thể thực hiện dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là hai
hình thức: ơn tập trên lớp và ơn tập ngồi giờ lên lớp.
1.1.4.1. Ơn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV, bao gồm:
- Ơn tập trong khi trình bày tài liệu mới, nếu việc tiếp thu kiến thức
mới dựa trên cơ sở của những kiến thức đã học trước đó. Hình thức này
được thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi được GV chuẩn bị sẵn, đó
là các câu hỏi kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc những câu hỏi đặt ra trong tiết
học nhằm gợi lại kiến thức cũ mà nó là cơ sở để hình thành kiến thức mới
trong bài học.
- Ôn tập được thực hiện ngay sau khi trình bày tài liệu mới, nhằm
củng cố những kiến thức SV vừa mới lĩnh hội, chốt lại những kiến thức cơ
bản, cốt lõi của bài học. Hình thức này có thể tiến hành bằng cách đưa ra
các câu hỏi để SV trả lời hoặc làm các bài tập có tính chất hệ thống hóa,
tổng kết những kiến thức cơ bản của bài học.
- Ôn tập sau khi kết thúc một chương hoặc một phần của chương
trình. Hình thức ơn tập này thường được thực hiện trong một (hoặc một
vài) tiết học riêng biệt. Mục đích sư phạm của các tiết ôn tập như vậy là

18


chỉnh lý lại, hệ thống lại, tìm ra mối liên hệ logic giữa các kiến thức mà SV

đã được lĩnh hội trong một phần của tài liệu học; tạo cho SV có cái nhìn
tồn diện về nội dung kiến thức trong phần đó.
Trong đào tạo theo học chế tín chỉ hình thức ơn tập trên lớp đã
khơng cịn được sử dụng mà dành cho nội dung tự học của SV.
1.1.4.2. Ơn tập ngồi giờ lên lớp
Hoạt động ơn tập ngồi giờ lên lớp diễn ra sau khi nghe giảng và
dưới sự hướng dẫn gián tiếp của GV thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập
mang tính định hướng. SV thực hiện việc ơn tập của mình bằng cách đọc
lại bài học hoặc tái hiện lại nội dung bài học như cấu trúc của các phần, các
mục, nội dung của các đề mục trong bài học. Sau đó trả lời các câu hỏi của
GV hoặc câu hỏi trong sách giáo khoa (SGK), hoặc tự đặt ra câu hỏi để trả
lời. Đồng thời cần tìm đọc các tài liệu có liên quan để mở rộng và đào sâu
những kiến thức đã học. Trong q trình ơn tập SV có thể trao đổi với bạn
bè về kết quả ơn tập của mình, sau đó ghi chép lại tồn bộ nội dung ơn tập
bằng cách tóm tắt bài học, xây dựng dàn ý, sơ đồ, bảng biểu; bằng cách xây
dựng đáp án trả lời câu hỏi hay bằng cách vận dụng kiến thức của bài học.
Theo quan điểm dạy học lấy SV làm trung tâm hiện nay, dạy học là
dạy SV biết tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cũng như tự ôn tập và củng cố
kiến thức, dạy học là dạy SV biết phối hợp hoạt động trong nhóm dưới sự
hướng dẫn của GV thì hoạt động tự ơn tập, củng cố cũng như hoạt động ơn
tập, củng cố trong nhóm như thế nào trong thời gian hiện nay và tương lai
là hết sức quan trọng và cần chiếm tỉ lệ tuyệt đối. Hơn nữa, ngày nay
CNTT-TT phát triển, việc tổ chức cho SV tự ôn tập củng cố, và ôn tập củng
cố trong nhóm thơng qua việc xây dựng các website, các Forum trên mạng
Internet dưới sự điều khiển của GV thơng qua việc xây dựng các chương
trình ơn tập phân nhánh, thơng qua các bài trắc nghiệm có phản hồi, hướng
dẫn hồn tồn có thể làm được để nâng cao chất lượng ôn tập, củng cố.
1.1.5. Các phương pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp

19



1.1.5.1. Ơn tập hệ thống hóa kiến thức bằng việc xây dựng các grap,
bản đồ tư duy, bảng so sánh.
Đây là phương pháp ơn tập có tác dụng tốt cả về mặt giáo dưỡng và
phát triển tư duy.
Phương pháp này tránh được việc ôn tập chỉ là lặp lại và liệt kê các
nội dung đã học mà là sự xâu chuỗi kiến thức trong mối liên hệ với nhau.
Về mặt giáo dưỡng giúp cho việc xây dựng bức tranh khái niệm trong tư
duy người học, từ đó hiểu sâu sắc sự phát triển của nội dung và ghi nhớ hệ
thống các kiến thức.
Về mặt phát triển tư duy ôn tập thông qua xây dựng các grap, bản
đồ tư duy hay lập các bảng so sánh là quá trình rèn luyện tư duy tổng hợp
khái quát hóa, hệ thống hóa.
- Grap hóa nội dung là một trong những phương pháp dạy học với
mục đích tổ chức rèn luyện nhằm tạo những sơ đồ học tập trong tư duy của
SV, là cơ sở để hình thành phong cách tư duy khoa học mang tính hệ thống
cho SV. Việc xác định các nguyên tắc và quy trình áp dụng phương pháp
grap vào dạy học là cần thiết để nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo
của SV. Phương pháp grap có nhiều ưu điểm trong dạy học, vì vậy đây là
một phương pháp tư duy. Nếu sử dụng phương pháp này thường xuyên, sẽ
rèn luyện cho SV một phong cách học tập khoa học để học suốt đời.
- Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, đây là phương pháp
dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não con người rồi đưa thơng tin ra
ngồi bộ não, nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả
theo đúng nghĩa của nó; "Sắp xếp" ý nghĩ của bạn.
- Bảng so sánh là một điểm mốc về một phương diện cụ thể để tự
đánh giá, tự hồn thiện thơng qua việc so sánh giữa số liệu bảng này với số
liệu bảng khác.
1.1.5.2. Ôn tập bằng phân loại bài tập và giải bài tập

Bài tập là bài ra cho người học làm để vận dụng những kiến thức đã
được học, người học làm cho quen, cho thuộc.

20


Chức năng của bài tập:
+ Giúp cho người học rèn luyện và củng cố lại phần kiến thức đã
được học, nhằm khắc khâu kiến thức và áp dụng trong thực tiễn, là phương
pháp luyện tập một trong những phương pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn.
+ Rèn khả năng vận dụng kiến thức đã học, kiến thức tiếp thu được
qua bài giảng thành kiến thức của mình, kiến thức được nhớ lâu khi vận
dụng thường xuyên.
+ Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong
phú, hấp dẫn.
Phân loại bài tập gồm bài tập định tính và bài tập định lượng.
+ Bài tập định tính là dạng bài tập phổ biến, dạng bài tập này
thường đưa ra những câu hỏi dạng lý thuyết xoay quanh những kiến thức
cơ bản về các khái niệm, định luật, định lý, . . .
+ Bài tập định lượng là một trong những cách hình thành kiến thức
kỹ năng mới cho người học, là phương tiện để ôn tập củng cố, hệ thống hóa
kiến thức một cách tốt nhất.
1.1.5.3. Ơn tập bằng tự kiểm tra đánh giá có phản hồi
Việc tự làm các bài kiểm tra và đánh giá mức độ đạt được của từng
nội dung ôn tập có tác dụng cung cấp thơng tin phản hồi để người học tự
điều chỉnh nội dung cần ôn tập tạo động cơ hứng thú cho người học.
1.1.5.4. Ôn tập bằng giải nghĩa khái niệm
Nội dung dạy học dù ở cấp độ nào (cấp bài, cấp chương, cấp phần)
cũng gồm những khái niệm vật lý tương ứng. Việc giải nghĩa các khái niệm

(nêu được nội hàm các khái niệm khoa học) thuộc phần ôn tập cũng là một
phương pháp ôn tập tốt, tránh được tính bền lâu kiến thức và ơn tập bằng
"học vẹt, học gạo". Phương pháp này yêu cầu người học lập danh mục các
khái niệm của phần ôn tập và làm rõ nội hàm của các khái niệm đó.

21


Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng 4 phương pháp ôn tập (từ
1.1.5.1 đến 1.1.5.4) và website ôn tập phải có 4 site tương ứng hỗ trợ SV ơn
tập bằng 4 phương pháp đã nêu.
1.1.5.5. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở
nhà có tác dụng giúp người học tự ôn tập, củng cố kiến thức
Đọc sách là một trong những dạng hoạt động nhận thức cơ bản của
con người, một loại hình tự học quan trọng và phổ biến.
Sinh viên học tập ở nhà là sự tiếp tục một cách có lơgic hình thức
trên lớp. Ở đây, SV phải tự lực đọc lại và hoàn thành các bài tập do GV đề
ra sau các giờ lên lớp. Ngoài những bài tập về nhà chung cho cả lớp, GV có
thể ra những bài tập riêng cho các SV kém và giỏi. Như vậy, học tập ở nhà
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của quá trình dạy
học. Trước hết, nó có tác dụng ơn tập, củng cố, đào sâu, mở rộng, khái quát
hóa và hệ thống hóa tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Nó góp phần thúc
đẩy sự phát triển nhanh chóng ở SV năng lực tự học, năng lực làm việc độc
lập. Nó cịn cho phép thực hiện được sự cá biệt hóa việc dạy học, giúp lấp
những lỗ hổng trong trí thức của những SV kém và phát triển năng lực sáng
tạo ở SV giỏi. Vì SV tự thực hiện những nhiệm vụ học tập do GV giao cho,
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ SV khơng có sự hướng dẫn của GV;
GV đánh giá kết quả của hoạt động tự học thông qua mức độ hồn thành
cơng việc của SV; nội dung tự học cũng rất đa dạng, tuỳ thuộc nội dung
chương trình và đối tượng SV.

1.1.5.6. Hoạt động ngoại khóa góp phần tự ôn tập, củng cố kiến
thức
Hoạt động ngoại khoá vật lý là một trong những hoạt động ngồi
giờ lên lớp có tổ chức, có kế hoạch, có phương hướng xác định được SV
tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện ở ngoài giờ nội khoá dưới sự hướng
dẫn của các GV vật lý nhằm gây hứng thú, phát triển tư duy, rèn luyện
một số kĩ năng, bổ sung và mở rộng kiến thức vật lý cho SV; nó có tác

22


dụng lớn về mặt giáo dục tư tưởng, hình thành thế giới quan, nhân sinh
quan và giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Hoạt động ngoại khố vật lý có thể đem lại nhiều tác dụng to lớn
mà một trong những tác dụng đó là góp phần củng cố, đào sâu, mở rộng, hệ
thống hoá kiến thức vật lý đã học trên lớp; bổ sung những kiến thức về mặt
lí thuyết hoặc khắc phục những sai lầm mà SV thường mắc phải khi học
nội khố.
1.1.5.7. Ơn tập thơng qua việc trả lời các câu hỏi ôn tập
Để hiểu được nội dung bài học, SV phải trả lời được các câu hỏi ôn
tập mà GV giao cho. Câu hỏi ơn tập có nhiều dạng có thể là câu hỏi tái
hiện, câu hỏi yêu cầu SV phải có sự so sánh, phân tích, tổng hợp để rút ra
những dấu hiệu bản chất của đối tượng nghiên cứu, câu hỏi dưới dạng tổng
hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa nhằm giúp SV xác định được kiến thức cơ
bản, trọng tâm của bài, câu hỏi dưới dạng bài tập có vấn đề, đây là dạng
câu hỏi gợi ý SV xem xét một vấn đề dưới nhiều góc độ, tạo cho SV có thói
quen suy nghĩ sâu sắc, có óc hồi nghi khoa học.
Để trả lời được câu hỏi SV cần phải thực hiện các bước sau:
- Đọc kỹ câu hỏi, phân tích và xác định yêu cầu của câu hỏi.
- Đọc nội dung của tài liệu có liên quan đến kiến thức mà dùng để

trả lời cho câu hỏi.
- Phân tích, tổng hợp vận dụng những kiến thức đã có trong bài học
để trả lời câu hỏi.
1.1.5.8. Ơn tập thơng qua việc xây dựng dàn ý tóm tắt bài học
Xây dựng dàn ý tóm tắt bài học chính là việc rút ra những nội dung
chủ yếu của bài học đó. Do vậy dàn ý tóm tắt bài học phải là một bản tóm
tắt khái quát nhất, đầy đủ nhất về nội dung bài học, nhìn vào đó có thể thấy
ngay được bài học nghiên cứu về vấn đề gì, các nội dung được đề cập đến
trong bài, các kiến thức cơ bản của từng nội dung và mối quan hệ giữa các
kiến thức được thể hiện như thế nào. Qua đó SV nắm bài một cách vững
chắc, ghi nhớ được lâu, tái hiện nhanh. Đồng thời qua việc tự tóm tắt dàn ý

23


bài học sẽ hình thành ở SV tính tự giác, tính tích cực học tập; có thái độ,
động cơ học tập đúng đắn; có tinh thần trách nhiệm cao đối với cơng việc,
phát triển năng lực nhận thức, hình thành được phương pháp học tập...
Để có thể lập được dàn ý tóm tắt bài học, SV phải thực hiện các
thao tác cơ bản sau:
- Đọc kỹ toàn bài để biết được bài học nghiên cứu về vấn đề gì.
- Xác định cấu trúc bài học (bài học đó bao gồm bao nhiêu nội
dung, những nội dung đó nghiên cứu về vấn đề gì và được sắp xếp như thế
nào).
- Xác định các ý chính của từng nội dung (mỗi nội dung gồm bao
nhiêu ý cơ bản, những ý cơ bản đó là gì?).
- Xác định mối quan hệ giữa các nội dung.
- Tóm tắt tồn bài (nêu lên các nội dung chủ yếu).
- Kiểm tra và hồn thiện.
Sau đó SV sẽ phải diễn đạt một cách tóm tắt nhất nhưng đầy đủ ý

nghĩa nhất toàn bộ nội dung các kiến thức cơ bản của bài học dưới dạng
một bản tóm tắt.
1.1.5.9. Ơn tập thơng qua việc làm bài tập luyện tập
Làm bài tập là hoạt động vận dụng kiến thức để giải quyết các
nhiệm vụ nhận thức hoặc thực hành theo nhiều mức độ khác nhau. Việc
giải các bài tập vật lý có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện tư duy định
hướng SV một cách tích cực, khả năng vận dụng kiến thức cũng như giải
quyết vấn đề của SV.
Các bài tập luyện tập có thể có nhiều thể loại và hình thức khác
nhau bao gồm:
- Bài tập định tính dưới dạng các câu hỏi ơn tập: câu hỏi có thể chỉ
yêu cầu ở mức độ tái hiện kiến thức, cũng có những câu hỏi địi hỏi SV
phải đọc lại toàn bộ bài học, sử dụng các thao tác tư duy phân tích, tổng
hợp, so sánh để tìm câu trả lời.

24


- Bài tập trắc nghiệm có phản hồi hướng dẫn: hệ thống các câu hỏi
trắc nghiệm có phản hồi hướng dẫn được soạn thảo một cách công phu dựa
trên sự phân tích các sai lầm phổ biến của SV được sử dụng như một công
cụ, một phương tiện để định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức của SV,
đồng thời cũng là một phương tiện để SV tự kiểm tra, đánh giá mức độ thu
nhận kiến thức của mình.
1.1.5.10. Ơn tập thơng qua diễn đàn thảo luận
Thảo luận nhóm trong ôn tập là sự bàn bạc, trao đổi ý kiến, trình
bày quan điểm của mỗi cá nhân về một vấn đề học tập dưới sự tổ chức điều
khiển của GV. Trong q trình thảo luận nhóm, SV được tự do trình bày ý
kiến của mình, lắng nghe ý kiến của bạn, hợp tác với nhau trong việc giải
quyết nhiệm vụ chung. Thơng qua thảo luận, SV có điều kiện mở rộng, đào

sâu kiến thức đã học, nhìn nhận chúng một cách rõ ràng hơn. Đồng thời
thơng qua thảo luận cịn giúp SV phát triển kỹ năng nói, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng tranh luận. Trong quá trình tham gia thảo luận SV thể hiện tính
tích cực, chủ động hơn trong học tập, nâng cao tinh thần trách nhiệm với
mọi người. Việc thảo luận trong nhóm khơng những tạo cơ hội cho SV cọ
sát những quan điểm, chính kiến về tri thức, mà còn là điều kiện để các em
thể hiện chính mình, hình thành năng lực tự đánh giá, tự ý thức. Mặt khác
việc tổ chức cho SV thảo luận nhóm cịn giúp GV nắm được hiệu quả giáo
dục SV về các mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của SV

1.1.6. Phương tiện hỗ trợ ôn tập, củng cố
Phương tiện dạy học là các phương tiện sư phạm đối tượng - vật
chất do GV hoặc SV sử dụng dưới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy
học, tạo những điều kiện cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy học.
Phương tiện dạy học có thể được sử dụng một cách đa dạng trong quá trình
củng cố (ơn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hố) kiến thức, kĩ năng của
SV. Hiện nay, các phương tiện được dùng trong ôn tập củng cố thường là
các phương tiện sau:

25


×