Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

BÀI TẬP LỚN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG: Hệ thống quản lý kí túc xá sinh viên của trường ĐH Công nghiệp Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.66 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Đề tài: Hệ thống quản lý kí túc xá sinh viên của trường
ĐH Công nghiệp Hà Nội.
GV hướng dẫn : TS.Đỗ Mạnh Hùng
Nhóm thực hiện: Nhóm 18.
Lớp

: ĐH Hệ Thống Thông Tin 2- K9.

Nhóm thực hiện gồm các thành viên:
1.
Phạm Thị Mến

Hà Nội, 2016.


Lời nói đầu
Trong thời đại hiện nay, mọi người rất trú trọng việc học tập, bồi bổ kiến
thức. Hà Nội là nơi tập trung của rất nhiều sinh viên ở các tỉnh về học tập. Vì là
sinh viên ở các tỉnh khác nhau tập trung về nên nhu cầu về chỗ ở ngày càng
cấp thiết. Sinh viên thường xin vào ở trong kí túc xá vì ở trong kí túc xá an
ninh khá tốt nên quá trình quản lý kí túc xá (khi không sử dụng công nghệ
thông) tin rất phức tạp và khó khăn. Do vậy việc ứng dụng tin học vào việc
quản lý kí túc xá là rất quan trọng, và đồng thời giảm thiểu được lượng chi phí
đầu tư cho nguồn nhân công và là tăng hiệu quả tính chính xác trong việc quản
lý.
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội là trường có số sinh viên đông của


miền bắc. Việc quản lý kí túc xá sinh viên của trường rất khó khăn nếu không
có sự ứng dụng của tin học, vì vậy để có thể quản lý được kí túc xá sinh viên
một cách chặt chẽ hiệu quả cần xây dựng một hệ thống quản lý bằng tin học.
Dựa vào mô hình cụ thể, quản lý kí túc xá sinh viên của trường Đại Học Công
nghiệp Hà Nội chúng em đã tìm hiểu và đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hệ thống
quản lý kí túc xá sinh viên” nhằm gúp cho việc quản lý kí túc xá của ban quản
lý trở lên dễ dàng và đơn giản hơn trong quá trình quản lý sinh viên.
Bài khảo sát tại kí túc xá Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng
dẫn của thầy Đỗ Mạnh Hùng phụ trách bộ môn Phân tích thiết kế hệ thống.
Trong bài tập chúng em còn nhiều sai sót, rất mong thầy giáo và các bạn
chỉ bảo thêm.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!!!


Mục lục

Chương 1: Khảo sát hệ thống
1. Mô tả bài toán.

Ký túc xá trường đại học công nghiệp thực hiện tin học hóa hệ thống quản
lý ký túc xá.
Hệ thống ký túc trường đại học công nghiệp gồm 5 bộ phận:






Quản lý sinh viên.
Quản lý phòng.

Quản lý nhân viên.
Quản lý điện nước.
Báo cáo thống kê.
+ Quản lý sinh viên: Trong thời gian tạm trú ở ký túc xá bộ phận quản lý
sinh viên sẽ nhập và lưu trữ toàn bộ thông tin về sinh viên. Khi cần thiết có
thể sửa và xóa thông tin về sinh viên.Thông tin sinh viên bao gồm: mã sinh
viên, tên sinh viên, ngày sinh, địa chỉ sinh viên, giới tính, điện thoại, mô tả
khác.
+ Quản lý phòng: Nhập mới thông tin phòng, sửa thông tin phòng, xóa
thông tin phòng. Thông tin về phòng bao gồm: mã phòng, tình trạng phòng, số
lượng sinh viên, khu nhà,mô tả khác.


+ Quản lý nhân viên: Để theo dõi và quản lý nhân viên làm việc ký túc xá
thực hiện thêm mới vào danh sách khi có nhân viên được tuyển, sửa thông tin
khi có những biến đổi xảy ra và xóa thông tin nhân viên khi hết hợp đồng hoặc
bị xa thải. Các thông tin nhân viên bao gồm: mã nhân viên, tên nhân viên, điện
thoại liên hệ, mô tả khác.
+ Quản lý điện nước: Khi sinh viên ở ký túc xá các phòng sẽ sử dụng điện
nước, hàng tháng bộ phận quản lý điện nước có trách nhiệm lập hóa đơn điện
nước của mỗi phòng. Hóa đơn bao gồm các thông tin: số hóa đơn, mã phòng,
ngày lập, tổng tiền. Thông tin điện nước gồm: mã công tơ, mã phòng, tháng ghi
sổ, chỉ số đầu kì, chỉ số cuối kì. Ngoài ra bộ phận này còn phải nhập thông tin
điện nước, xóa thông tin điện nước khi có sự thay đổi mức giá điện nước khi có
điều chỉnh.
+ Báo cáo thống kê: Lấy thông tin từ các bộ phận khác và có nhiệm vụ
thống kê số lượng sinh viên, thống kê tình trạng phòng, báo cáo doanh thu để
đưa lên giám đốc trung tâm ktx khi nhận được yêu cầu từ giám đốc trung tâm
ký túc xá.
Hệ thống cho phép mọi người xem thông tin về nhân viên,sinh viên ở ký

túc xá nếu được sự đồng ý của quản lý hệ thống.
Nhân viên của ký túc xá có thể xem sửa xóa thông tin sai trên hệ thống.
Hệ thống lưu trữ thông tin về sinh viên , nhân viên, phòng của ký túc xá.
Quản lý việc đăng ký ở ký túc xá qua hệ thống tự động.
Quản lý thông tin điện nước, các phí dịch vụ khác ở ký túc xá.
Hệ thống cập nhật thông tin thay đổi mỗi ngày cho giám đốc trung tâm ký
túc xá.
Quản lý phòng ký túc xá thống kê lại số phòng còn trống , thông báo cho
sinh viên trong trường về số phòng trống và hạn đăng ký để sinh viên đăng ký
ở trong lý túc xá.
Sinh viên đăng ký qua hệ thống của trường .Sinh viên được cung cấp 1
tài khoản riêng muốn đắng ký thì phải đăng nhập vào hệ thống.Nếu sinh viên


đăng ký thành công thì thông báo thành công .Ngược lại thì thông báo cho sinh
viên biết để tìm nơi ở khác.
Sinh viên sẽ phải thực hiện 1 số yêu cầu của ký túc xá nếu đáp ứng đầy
đủ yêu cầu thì hệ thống sẽ sắp xếp phòng cho sv thông báo về số phòng cho
sinh viên.
Số điện nước của sinh viên sẽ được lưu lại trên hệ thống mỗi tháng và
được tính thành tiền rồi gửi tới từng phòng vào một ngày cụ thể để sinh viên
biết và nộp tiền.
Việc thu phí ở sẽ được hệ thống tính toán và gửi tới từng sinh viên qua
mail. Sinh viên có trách nhiệm nộp phí nếu không sẽ không được ở ký túc xá.
Hệ thống cho phép sinh viên truy cập vào hệ thống để xem thông tin được
thông báo hàng ngày như lịch thu phí ở, điện nước,hay hoạt động ở ký túc xá.
2. Xác định và phân tích các giá trị nghiệp vụ
a. Mang lại giá trị nghiệp vụ.

+ Tăng khả năng xử lý: thông tin được xử lý một cách tự động, có thể xử

lý đồng thời và cho kết quả nhanh chóng, chính xác.Thông tin về sinh viên và
nhân viên được lưu lại chính xác, không phải mất công tìm kiếm khi cần sửa
chữa hay xóa.
+ Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ một cách tin cậy, chính xác, an toàn, bí mật.
b. Mang lại giá trị kinh tế.

+ Giảm biên chế cán bộ, giảm chi phí hoạt động: nhờ có hệ thống đăng kí
online, thông tin được xử lý tự động, không phải mất công nhận, nhập hồ sơ,
giấy tờ nên giảm thiểu được số lượng cán bộ tham gia vào công tác này, từ đó
giảm chi phí hoạt động cho tổ chức.
+ Tăng thu nhập, hoàn vốn nhanh: khi hệ thống đăng kí online được triển
khai trên mạng sẽ giảm chi phí thời gian và chi phí đi lại .
c. Mang lại giá trị sử dụng.

+ Sinh viên có thể nhanh chóng tìm ra các thông tin về các khoản phí mà
mình phải nộp.


+ Cán bộ hay nhân viên ký túc xá có thể nhanh chóng tìm ra thông tin mà
mình cần tìm để xử lý.
+ Tiên lợi cho sinh viên khi muốn đăng ký ở ký túc xá.
+Nhiều người có thể truy nhập hệ thống cùng một thời điểm.
d. Khắc phục các nhược điểm của hệ thống cũ.

+ Hỗ trợ các chiến lược phát triển lâu dài, đáp ứng được các ưu tiên, các
ràng buộc quan trọng của hệ thống.
+ Hệ thống quản lý ký túc xá cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết về sinh
viên, nhân viên ký túc xá.
+ Một số việc đã được tự động hóa không phải làm thủ công như việc
thông báo tiền điện nước cho từng phòng.

+Việc cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết, tìm hiểu thông tin nhanh chóng,
dễ dàng, tiện lợi và những tiện ích do hệ thống mang lại sẽ giúp cho người sử
dụng hài lòng, thoải mái, đó chính là những giá trị phi vật thể mà hệ thống đem
lại.
+ Tuy nhiên, bên cạnh các giá trị mà hệ thống mang lại, một vấn đề đặt ra
là cần phải có cơ chế xác nhận thông tin đã đăng ký của sinh viên để đảm bảo
các thông tin đó là chính xác. Việc này có thể thực hiện bằng cách kiểm tra hồ
sơ sau (hậu kiểm).
3. Xác định các yêu cầu của hệ thống


Các yêu cầu chức năng:
+ Hỗ trợ nghiệp vụ:Nhập, lưu trữ,quản lý thông tin lý lịch, chỗ ở của sinh
viên.
+Hỗ trợ quản lý các thông tin khác của sinh viên.
+ Hỗ trợ nhanh chóng chính xác việc tra cứu thông tin của từng sinh viên.
+Kết xuất, báo cáo, in ấn các báo cáo biểu mẫu có liên quan đến thông tin
lý lịch, chỗ ở của sinh viên.



Các yêu cầu phi chức năng


+Người sử dụng phần mềm có thể không biết về máy tính do đó cần có trợ
giúp dễ sử dụng.
+Cho phép truy cập dữ liệu đa người dùng.Người dùng có thể truy cập dữ
liệu đồng thời.
+Tốc độ thực hiện của máy tính phải nhanh chính xác.
+Giao diện dễ dùng, trực quan, gần gũi với người sử dụng.

+Phần hướng dẫn sử dụng trực quan sinh động.
+Ngôn ngữ trong hệ thống phải phổ biến phù hợp với nhiều người dùng.

Chương 2: Phân tích hệ thống.
1.

Xây dựng biểu đồ use case

1.1

Xác định các tác nhân của hệ thống
Các tác nhân của hệ thống gồm có: Sinh viên, giám đốc trung tâm kí

túc xá, nhân viên kí túc xá.
Xác định ca sử dụng của hệ thống
Dựa trên văn bản mô tả bài toán và việc phân tích để tìm ra các tác nhân,
1.2

ta xác định được các ca sử dụng như sau:


Đăng nhập hệ thống



Đăng kí ở kí túc xá



Duy trì thông tin sinh viên




Duy trì thông tin phòng ở



Duy trì thông tin nhân viên



Báo cáo thông tin quản lí ktx



Lập hóa đơn thanh toán tiền phòng ở



Lập hóa đơn thanh toán tiền điện nước

Các tác nhân
Sinh viên

Các ca sử dụng
Đăng nhập hệ thống
Đăng kí ở kí túc xá


Giám đốc trung tâm ktx


Đăng nhập hệ thống

Nhân viên ktx

Duy trì thông tin nhân viên
Đăng nhập hệ thống
Duy trì thông tin sinh viên
Duy trì thông tin phòng ở
Báo cáo thông tin quản lí ktx
Lập hóa đơn thanh toán tiền phòng ở
Lập hóa đơn thanh toán tiền điện nước

1.3

Vẽ biểu đồ ca sử dụng

Biểu đồ UC chính


Biểu đồ ca sử dụng của sinh viên


Biểu đồ ca sử dụng của Giám đốc trung tâm ktx


Biểu đồ ca sử dụng của nhân viên ktx

1.4
1.4.1

a.

Đặc tả các ca sử dụng
Ca sử dụng đăng nhập hệ thống
Mô tả tóm tắt

Tên ca sử dụng: Đăng nhập hệ thống
Mục đích: Mô tả cách một người sử dụng đăng nhập vào hệ thống.
Tác nhân: Sinh viên, Giám đốc trung tâm ktx,nhân viên ktx.
b.




Các luồng sự kiện
Luồng sự kiện chính
Ca sử dụng này bắt đầu khi tác nhân muốn đăng nhập vào hệ thống.
Hệ thống yêu cầu tác nhân nhập tài khoản và mật khẩu đăng nhập.





Tác nhân nhập tên đăng nhập và mật khẩu đăng nhập của mình.
Hệ thống xác nhận tài khoản và mật khẩu đăng nhập có hợp lệ không, nếu

không hợp lệ thì thực hiện luồng A1.
• Hệ thống ghi lại quá trình đăng nhập.
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Nhập sai tài khoản/mật khẩu đăng nhập

- Hệ thống hiển thị một thông báo lỗi.
- Người sử dụng có thể chọn hoặc là đăng nhập lại hoặc là huỷ bỏ đăng nhập, khi
đó ca sử dụng kết thúc .
c. Tiền điều kiện
Không
d. Hậu điều kiện

Nếu việc đăng nhập thành công, người sử dụng sẽ đăng nhập được vào hệ
thống.
1.4.2
a.

-

b.






-

Ca sử dụng đăng kí ở kí túc xá
Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: đăng kí ở kí túc xá
Mục đích:
Giúp sinh viên có thể đăng kí vào ở kí túc xá nếu có nhu cầu vào ở trong một
học kì.
Sinh viên đăng kí vào ở phong thường hoặc phòng VIP trong thời gian cho phép

trước khi bắt đầu kì học mới.
Tác nhân: sinh viên.
Các luồng sự kiện
Luồng sự kiện chính
Ca sử dụng bắt đầu khi sinh viên muốn đăng kí ở kí túc xá hoặc muốn hủy đăng

Hệ thống yêu cầu sinh viên chọn học kì
Sinh viên chọn một học kì
Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
Đăng kí
Hủy
Hệ thống yêu cầu sinh viên chọn chức năng mà họ muốn thực hiện
Nếu sinh viên chọn Đăng kí thì luồng sự kiện con “Đăng kí ở” sẽ được thực
hiện
Nếu sinh viên chọn Hủy thì luồng sự kiện con “Hủy đăng kí” sẽ được thực hiện







c.
d.

Nếu sinh viên chọn Thoát thì luồng sự kiện con “Thoát” sẽ được thực hiện.
Đăng kí
Hệ thống sẽ hiển thị mẫu đăng kí
Sinh viên điền đầy đủ thông tin vào mẫu đăng kí
Chọn vào biểu tượng đăng kí và xác nhận đăng kí. Nếu sinh viên chọn Hủy

(không đăng kí nữa), ca sử dụng bắt đầu lại.
Hệ thống đưa sinh viên vào hệ thống sinh viên ở kí túc xá.
Nếu đã đủ số sinh viên ở trong kí túc xá thì thực hiện luồng A1.
Hủy
Hệ thống sẽ hiển thị mẫu đăng kí mà sinh viên đã đăng kí
Sinh viên chọn vào biểu tượng xóa và xác nhận xóa. Nếu sinh viên chọn Hủy
(không xóa nữa), ca sử dụng bắt đầu lại.
Hệ thống xóa bỏ sinh viên ra khỏi danh sách đăng kí ở kí túc xá.
Nếu hết hạn hủy thì thực hiện luồng A2.
Các luồng rẽ nhánh
Luồng A1: sinh viên đăng kí không đủ các điều kiện tiên quyết hoặc là đã đủ số
người được vào ở kí túc xá.
Hệ thống hiển thị thông báo lỗi
Sinh viên có thể chọn học kì khác và đăng kí lại hoặc là thoát khỏi ca sử dụng
này.
Luồng A2: hết hạn được hủy đăng kí
Hệ thống hiển thị thông báo lỗi.
Ca sử dụng kết thúc.
Tiền điều kiện
Sinh viên phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng được thực hiện thành công thì sinh viên sẽ được vào ở kí
túc xá. Sinh viên có thể xóa đăng kí ở kí túc xá của mình trong thời gian cho
phép. Trong các trường hợp khác hệ thống ở trạng thái không thay đổi.

1.4.3 Ca sử dụng duy trì thông tin sinh viên.
a. Mô tả tóm tắt

Tên ca sử dụng: Duy trì thông tin sinh viên.
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép nhân viên trung tâm ktx duy trì thông

tin của Sinh viên trong hệ thống. Nhân viên trung tâm ktx có thể thực hiện việc
Thêm, Sửa, và Xoá thông tin sinh viên từ hệ thống.


b.






















Tác nhân: Nhân viên trung tâm ktx.
Các luồng sự kiện
Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi Nhân viên trung tâm ktx

muốn thêm, sửa, hoặc xóa thông tin sinh viên từ hệ thống.
Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
Thêm
Sửa
Xoá
Hệ thống yêu cầu Nhân viên trung tâm ktx chọn công việc muốn thực hiện.
Nếu Nhân viên trung tâm ktx chọn Thêm, luồng sự kiện con “Thêm một sinh
viên” sẽ được thực hiện.
Nếu Nhân viên trung tâm ktx chọn Sửa, luồng sự kiện con “Sửa thông tin sinh
viên” thông tin sinh viên sẽ được thực hiện.
Nếu Nhân viên trung tâm ktx chọn Xoá, luồng sự kiện con “Xoá một sinh viên”
một sinh viên sẽ được thực hiện.
Thêm một sinh viên
Hệ thống yêu cầu nhân viên trung tâm ktx nhập thông tin sinh viên, bao gồm:
Mã sinh viên
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Số điện thoại
Email
Khoá học
Nhân viên trung tâm ktx nhập thông tin được yêu cầu.
Sinh viên được thêm vào hệ thống.
Hệ thống cung cấp cho Nhân viên trung tâm ktx thông tin mới của sinh viên.
Sửa đổi thông tin sinh viên
Hệ thống yêu cầu Nhân viên trung tâm ktx nhập mã số sinh viên.
Nhân viên trung tâm ktx nhập vào mã số sinh viên.
Hệ thống kiểm tra mã số sinh viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
Hệ thống hiển thị thông tin về sinh viên có mã số vừa nhập.

Nhân viên trung tâm ktx sửa những thông tin cần thiết về sinh viên và xác
nhận việc sửa đổi.
Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
Xoá một sinh viên
Hệ thống yêu cầu Nhân viên trung tâm ktx nhập mã số sinh viên.
Nhân viên trung tâm ktx nhập vào mã số sinh viên.














c.
d.

1.4.4
a.

b.




-

Hệ thống kiểm tra mã số sinh viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
Hệ thống hiển thị thông tin về sinh viên
Hệ thống hiển thị thông tin về sinh viên có mã số vừa nhập.
Hệ thống nhắc Nhân viên trung tâm ktx xác nhận việc xoá sinh viên.
Nhân viên trung tâm ktx xác nhận việc xoá.
Sinh viên đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
Các luồng rẽ nhánh
Luồng A1: Nhập mã số sinh viên không tồn tại.
Hệ thống thông báo lỗi.
Hệ thống yêu cầu Nhân viên trung tâm ktx nhập vào một mã số sinh viên khác
hoặc huỷ bỏ thao tác xoá hoặc sửa.
Nếu Nhân viên trung tâm ktx nhập mã số Sinh viên khác thì quay lại luồng Xoá
hoặc Sửa.
Nếu Nhân viên trung tâm ktx chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.
Tiền điều kiện
Nhân viên trung tâm ktx phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về sinh viên sẽ
được thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ
thống ở trong trạng thái chưa thay đổi.
Ca sử dụng duy trì thông tin phòng ở
Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Duy trì thông tin phòng ở.
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép Nhân viên trung tâm ktx duy trì thông
tin các phòng trong hệ thống. Nhân viên trung tâm ktx có thể thực hiện việc
Thêm, Sửa, và Xoá thông tin phòng từ hệ thống.
Tác nhân: Nhân viên trung tâm ktx

Các luồng sự kiện
Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi Nhân viên trung tâm ktx
muốn thêm, sửa, hoặc xóa thông tin phòng từ hệ thống.
Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
Thêm
Sửa
Xoá
Hệ thống yêu cầu Nhân viên trung tâm ktx chọn công việc mà họ muốn thực
hiện.
Nếu Nhân viên trung tâm ktx chọn Thêm, luồng sự kiện con “Thêm một phòng
” sẽ được thực hiện.





























Nếu Nhân viên trung tâm ktx chọn Sửa, luồng sự kiện con “sửa thông tin
phòng” sẽ được thực hiện.
Nếu Nhân viên trung tâm ktx chọn Xóa, luồng sự kiện con “xóa thông tin
phòng” sẽ được thực hiện.
Thêm một phòng
Hệ thống yêu cầu Nhân viên trung tâm ktx nhập thông tin phòng ở, bao gồm:
Mã phòng
Thuộc tầng
Thuộc dãy nhà
Nhân viên trung tâm ktx nhập thông tin được yêu cầu.
Hệ thống tạo ra mã số tự động (duy nhất) và gán cho phòng đó.
Phòng được thêm vào hệ thống.
Hệ thống cung cấp cho Nhân viên trung tâm ktx mã số của phòng.
Sửa đổi thông tin phòng.
Hệ thống yêu cầu Nhân viên trung tâm ktx nhập mã sốphòng.
Nhân viên trung tâm ktx nhập vào mã sốphòng.
Hệ thống kiểm tra mã số phòng vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không tồn
tại thì thực hiện luồng A1.
Hệ thống hiển thị thông tin về phòng có mã số vừa nhập.
Nhân viên trung tâm ktx sửa những thông tin cần thiết về phòng và xác nhận
việc sửa đổi.

Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
Xoá một phòng.
Hệ thống yêu cầu Nhân viên trung tâm ktx nhập mã số phòng.
Nhân viên trung tâm ktx nhập vào mã số phòng.
Hệ thống kiểm tra mã số phòng vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không tồn
tại thì thực hiện luồng A1.
Hệ thống hiển thị thông tin về phòng có mã số vừa nhập.
Hệ thống nhắc Nhân viên trung tâm ktx xác nhận việc xoá phòng.
Nhân viên trung tâm ktx xác nhận việc xoá.
Phòng đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
Các luồng rẽ nhánh:
Luồng A1: Nhập mã số phòng không tồn tại.
Hệ thống thông báo lỗi.
Hệ thống yêu cầu Nhân viên trung tâm ktx nhập vào một mã số phòng khác
hoặc huỷ bỏ thao tác xoá hoặc sửa.


Nếu Nhân viên trung tâm ktx nhập mã số phòng khác thì quay lại luồng Xoá
hoặc Sửa.
• Nếu Nhân viên trung tâm ktx chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.


c. Tiền điều kiện
d.

1.4.5
a.

b.










-

Nhân viên trung tâm ktx phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về phòng sẽ được
thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ thống
ở trong trạng thái chưa thay đổi.
Ca sử dụng Duy trì thông tin nhân viên
Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Duy trì thông tin nhân viên
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép Giám đốc trung tâm ktx duy trì thông
tin của nhân viên trong hệ thống. Giám đốc trung tâm ktx có thể thực hiện việc
Thêm, Sửa, và Xoá thông tin nhân viên từ hệ thống.
Tác nhân: Giám đốc trung tâm ktx
Các luồng sự kiện
Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi Giám đốc trung tâm ktx
muốn thêm, sửa, hoặc xóa thông tin nhân viên trong hệ thống.
Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
Thêm
Sửa
Xoá
Hệ thống yêu cầu Giám đốc trung tâm ktx chọn công việc mà họ muốn thực

hiện.
Nếu chọn Thêm, luồng sự kiện con “Thêm một nhânviên” sẽ được thực hiện.
Nếu chọn Sửa, luồng sự kiện con “Sửa thông tin nhân viên” sẽ được thực hiện.
Nếu chọn Xoá, luồng sự kiện con “Xoá một nhân viên” sẽ được thực hiện.
Thêm một nhân viên
Hệ thống hiển thị danh sách các phòng làm việc
Hệ thống yêu cầu Giám đốc trung tâm ktx nhập thông tin nhân viên, bao gồm:
Họ tên
Ngày sinh
Giới tính
Số điện thoại
Email
Địa chỉ
Giám đốc trung tâm ktx chọn phòng làm việc





























Giám đốc trung tâm ktx nhập thông tin được yêu cầu. Hệ thống tạo ra mã số tự
động (duy nhất) và gán cho nhân viên. Trong đó mã nhân viên được qui định
như sau:
Mã nhân viên có độ dài tối đa 7 kí tự:
2 kí tự đầu qui định mã phòng
3 kí tự tiếp theo qui định mã nhóm ngành
2 kí tự cuối qui định số thứ tự của nhân viên trong nhóm ngành đó.
Nhân viên được thêm vào trong hệ thống.
Hệ thống cung cấp cho Giám đốc trung tâm ktx mã số mới của nhân viên.
Sửa đổi thông tin nhân viên
Hệ thống yêu cầu Giám đốc trung tâm ktx nhập mã số nhân viên.
Giám đốc trung tâm ktx nhập vào mã số nhân viên.
Hệ thống kiểm tra mã số nhân viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
Hệ thống hiển thị thông tin về nhân viên có mã số vừa nhập.
Giám đốc trung tâm ktx sửa những thông tin cần thiết về nhân viên và xác nhận
việc sửa đổi.
Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.

Xoá một nhân viên
Hệ thống yêu cầu Giám đốc trung tâm ktx nhập mã số nhân viên.
Giám đốc trung tâm ktx nhập vào mã số nhân viên.
Hệ thống kiểm tra mã số nhân viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
Hệ thống hiển thị thông tin về nhân viên có mã số vừa nhập.
Hệ thống nhắc Giám đốc trung tâm ktx xác nhận việc xoá nhân viên.
Giám đốc trung tâm ktx xác nhận việc xoá.
Nhân viên đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
Các luồng rẽ nhánh
Luồng A1: Nhập mã số nhân viên không tồn tại.
Hệ thống thông báo lỗi.
Hệ thống yêu cầu Giám đốc trung tâm ktx nhập vào một mã số nhân viên khác
hoặc huỷ bỏ thao tác xoá hoặc sửa.
Nếu Giám đốc trung tâm ktx nhập mã số nhân viên khác thì quay lại luồng Xoá
hoặc Sửa.
Nếu Giám đốc trung tâm ktx chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.

c. Tiền điều kiện


d.

1.4.6
a.

b.












Giám đốc trung tâm ktx phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về nhân viên sẽ
được thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ
thống ở trong trạng thái chưa thay đổi.
Ca sử dụng Báo cáo thông tin quản lí ktx
Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Báo cáo thông tin quản lí ktx
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép nhân viên ktx nhập thông tin quản lí
ktx vào hệ thống. Nhân viên ktx có thể thực hiện việc Thêm, Sửa, và Xoá thông
tin để báo cáo qua hệ thống
Tác nhân: nhân viên ktx.
Các luồng sự kiện.
Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi nhân viên ktx muốn thêm,
sửa, hoặc xóa thông tin về việc quản lí ktx trong hệ thống.
Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
Thêm
Sửa
Xóa
Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx chọn công việc mà họ muốn thực hiện.
Nếu chọn Thêm, luồng sự kiện con “Thêm một thông tin“ sẽ được thực hiện.
Nếu chọn Sửa, luồng sự kiện con “Sửa một thông tin” sẽ được thực hiện.

Nếu chọn Xoá, luồng sự kiện con “Xoá một thông tin” sẽ được thực hiện.
Thêm một thông tin
Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx nhập thông tin:
Tên công việc
Hệ thống kiểm tra tên công việc có trong hệ thống không. Nếu không có thì
thực hiện luồng A1.
Nội dung đã hoàn thành và chưa hoàn thành
Nhân viên ktx nhập thông tin yêu cầu
Sửa một thông tin
Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx nhập thông tin:
Tên công việc
Hệ thống kiểm tra tên công việc có trong hệ thống không. Nếu không có thì
thực hiện luồng A1.
Nhân viên ktx sửa những thông tin cần thiết và xác nhận việc sửa đổi.
Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
Xóa một thông tin
Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx nhập thông tin:








c.
d.

1.4.7
a.


b.



-

Tên công việc
Hệ thống kiểm tra tên công việc có trong hệ thống không. Nếu không có thì
thực hiện luồng A1.
Nhân viên ktx chọn những thông tin cần xóa và xác nhận việc xóa.
Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
Các luồng rẽ nhánh:
Luồng A1: Nhập công việc không tồn tại.
Hệ thống thông báo lỗi.
Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx nhập vào một công việc khác hoặc huỷ bỏ thao
tác.
Nếu nhân viên ktx nhập đúng tên công việc thì hệ thống sẽ tiếp tục thực hiên
yêu cầu.
Nếu nhân viên ktx chọn HỦY thì ca sử dụng kết thúc.
Tiền điều kiện
Nhân viên ktx phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về việc báo cáo sẽ
được thêm vào, sửa đổi hoặc xóa trong hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ
thống ở trong trạng thái chưa thay đổi.
Ca sử dụng lập hóa đơn thanh toán tiền phòng ở
Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Lập hóa đơn thanh toán tiền phòng ở
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép nhân viên ktx tính toán thu tiền phòng

ở định kì của sinh viên và lập hóa đơn từ hệ thống. Cán bộ quản lí kí túc xá có
thể thực hiện việc Thêm, Sửa, và Xoá,in thông tin để tính toán số tiền sinh viên
phải nộp từ hệ thống.
Tác nhân: nhân viên ktx
Các luồng sự kiện
Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi nhân viên ktx muốn thêm,
sửa, hoặc xóa thông tin để tính toán số tiền sinh viên phải nộp từ hệ thống.
Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
Thêm
Sửa
Xóa
In
Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx chọn công việc mà họ muốn thực hiện.
Nếu chọn Thêm thì luồng sự kiện con Thêm một thông tin sẽ được thực hiện.
Nếu chọn sửa thì luồng sự kiện con Sửa thông tin sẽ được thực hiện.


-

Nếu chọn Xoá thì luồng sự kiện con Xoá một thông tin sẽ được thực hiện
Nếu chọn In thì luồng sự kiện con In một thông tin sẽ được thực hiện.

 Thêm một thông tin































Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx nhập mã sinh viên
Nhân viên ktx nhập thông tin được yêu cầu.
Hệ thống cung cấp cho nhân viên ktx thông tin về sinh viên và số tiền phải đóng
của sinh viên.
Sửa đổi thông tin
Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx nhập mã sinh viên.
Nhân viên ktx nhập vào mã sinh viên.

Hệ thống kiểm tra mã sinh viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không tồn
tại thì thực hiện luồng A1.
Hệ thống hiển thị thông tin về sinh viên có mã số vừa nhập.
Nhân viên ktx sửa những thông tin cần thiết và xác nhận việc sửa đổi.
Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
Xóa một thông tin
Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx nhập mã sinh viên.
Nhân viên ktx nhập vào mã sinh viên.
Hệ thống kiểm tra mã sinh viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không tồn
tại thì thực hiện luồng A1.
Hệ thống hiển thị thông tin về sinh viên có mã số vừa nhập.
Nhân viên ktx xóa những thông tin cần xóa và xác nhận việc sửa đổi.
Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
In
Hệ thống hiển thị những danh mục cần in
Nhân viên ktx chọn in hóa đơn
Hệ thống sẽ in ra hóa đơn. Nếu không in được hóa đơn thực hiện luồng A2
Các luồng rẽ nhánh:
Luồng A1: Nhập mã sinh viên không tồn tại.
Hệ thống thông báo lỗi.
Hệ thống yêu cầu Nhân viên ktx nhập vào một mã sinh viên khác hoặc huỷ bỏ
thao tác sửa.
Nếu Nhân viên ktx nhập mã sinh viên khác thì quay lại luồng Sửa.
Nếu Nhân viên ktx chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.
Luồng A2: không in được hóa đơn
Hệ thống hiển thị thông báo cho người dùng.





Ca sử dụng bắt đầu lại.
c. Tiền điều kiện

Nhân viên ktx phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về việc thanh
toán sinh viên sẽ được thêm vào, sửa đổi trong hệ thống. Trong các trường hợp
khác, hệ thống ở trong trạng thái chưa thay đổi.
1.4.8 Ca sử dụng lập hóa đơn thanh toán tiền điện nước
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Lập hóa đơn thanh toán tiền điện nước
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép nhân viên ktx tính toán thu tiền điện
nước định kì của sinh viên và lập hóa đơn từ hệ thống. Cán bộ quản lí kí túc xá
có thể thực hiện việc Thêm, Sửa, Xoá, in thông tin để tính toán số tiền các sinh
viên ở cùng một phòng phải nộp từ hệ thống.
Tác nhân: nhân viên ktx
b. Các luồng sự kiện
Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi nhân viên ktx muốn
thêm, sửa, xóa hoăc in thông tin để tính toán số tiền các sinh viên ở cùng một
phòng phải nộp từ hệ thống.
• Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Sửa
- Xóa
- In
• Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx chọn công việc mà họ muốn thực
hiện.
- Nếu chọn Thêm thì luồng sự kiện con Thêm thông tin sẽ được thực
hiện.
- Nếu chọn sửa thì luồng sự kiện con Sửa thông tin sẽ được thực

hiện.
- Nếu chọn Xoá thì luồng sự kiện con Xoá thông tin sẽ được thực
hiện
- Nếu chọn In thì luồng sự kiện con In một thông tin sẽ được thực
hiện.
 Thêm thông tin

Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx nhập mã phòng.


Nhân viên ktx nhập thông tin được yêu cầu.
Hệ thống cung cấp cho nhân viên ktx số tiền phải đóng của phòng.
 Sửa đổi thông tin
• Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx nhập mã phòng.
• Nhân viên ktx nhập vào mã phòng.
• Hệ thống kiểm tra mã phòng vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu
không tồn tại thì thực hiện luồng A1.
• Hệ thống hiển thị thông tin về phòng có mã số vừa nhập.
• Nhân viên ktx sửa những thông tin cần thiết và xác nhận việc sửa
đổi.
• Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
 Xóa thông tin
• Hệ thống yêu cầu nhân viên ktx nhập mã phòng.
• Nhân viên ktx nhập vào mã phòng.
• Hệ thống kiểm tra mã phòngvừa nhập có tồn tại hay không? Nếu
không tồn tại thì thực hiện luồng A1.
• Hệ thống hiển thị thông tin về phòng ở có mã số vừa nhập.
• Nhân viên ktx xóa những thông tin cần xóa và xác nhận việc sửa
đổi.
• Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.

 In
• Hệ thống hiển thị những danh mục cần in
• Nhân viên ktx chọn in hóa đơn
• Hệ thống sẽ in ra hóa đơn. Nếu không in được hóa đơn thực hiện
luồng A2
 Các luồng rẽ nhánh:
 Luồng A1: Nhập mã phòng không tồn tại.
• Hệ thống thông báo lỗi.
• Hệ thống yêu cầu Nhân viên ktx nhập vào một mã phòng khác
hoặc huỷ bỏ thao tác sửa.
• Nếu Nhân viên ktx nhập mã phòng khác thì quay lại luồng Sửa.
• Nếu Nhân viên ktx chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.
 Luồng A2: không in được hóa đơn
• Hệ thống hiển thị thông báo cho người dùng.
• Ca sử dụng bắt đầu lại.


c. Tiền điều kiện


Nhân viên ktx phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về việc thanh toán
sinh viên sẽ được thêm vào, sửa đổi trong hệ thống. Trong các trường hợp khác,
hệ thống ở trong trạng thái chưa thay đổi.
2. Xây dựng biểu đồ lớp lĩnh vực
2.1
xác định các lớp tham dựa vào các khái niệm của lĩnh vực ứng
dụng.
Dựa vào các khái niệm của lĩnh vực ứng dụng và dựa văn bản mô tả bài toán,

ta xác định được các lớp thực thể như sau:


Lớp người dùng(NguoiDung) gồm có các thông tin:



Tên người dùng(TenNguoiDung).



Tên đăng nhập(TenDangNhap).



Mật khẩu(MatKhau).



Lớp sinh viên(SinhVien) gồm có các thông tin:



Mã sinh viên(MaSinhVien): maKhoaHoc, maKhoa, maNganh, stt_SV.



Tên sinh viên(TenSinhVien).




Mã số phòng(MaSoPhong).



Họ tên(HoTen).



Giới tính(GioiTinh).



Ngày sinh(NgaySinh).



Quê quán(QueQuan).



Lớp học(LopHoc).



Khóa học(KhoaHoc).



Lớp nhân viên quản lý kí túc xá(NhanVienQuanLyKTX) gồm các


thông tin sau:


Mã nhân viên(MaNhanVien).



Họ tên nhân viên ký túc xá(HoTenNhanVienKTX).



Ngày sinh(NgaySinh).




Giới tính(GioiTinh).



Chức vụ(ChucVu).



Điện thoại(DienThoai).



Địa chỉ(DiaChi).




Lớp phòng(Phong) gồm có các thông tin sau:



Mã số phòng(MaSoPhong).



Khu nhà(KhuNha).



Tinh trạng phòng(TinhTrangPhong).



Loại phòng(LoaiPhong).



Giá phòng(GiaPhong).



Lớp hóa đơn(HoaDon) gồm có các thông tin sau:




Mã hóa đơn(MaHoaDon).



Tên hóa đơn(TenHoaDon).



Tiền phòng(TienPhong).



Tiền điện(TienDien).



Tiền nước(TienNuoc).



Tổng tiền(TongTien).



Nngày thu(NgayThu).



Lớp kí túc xá(KiTucXa) gồm các thông tin sau:




Tên kí túc xá(TenKTX).



Địa điểm(DiaDiem).



Số điện thoại(SoDienThoai).



Lớp phiếu đăng ký ở kí túc xá(PhieuDangKiOKTX) gồm các thông tin

sau:


Mã phiếu thu(MaPhieuThu).



Tên phiếu(TenPhieu).



Mã sinh viên(MaSinhVien).



×