Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Báo cáo đồ án số thiết kế mạch đếm đa năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 29 trang )

BẢNG THÔNG QUA ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Họ và tên:
Lớp:

Khoa: Điện tử Viễn thông

Tên đồ án: “ THIẾT KẾ MẠCH ĐÊM ĐA NĂNG ”
L
ần

Nhận xét cho phép
Ngày

Nội dung

thông qua hoặc không
thông qua đồ án

Chữ



GVHD

Nhận xét chung:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Ghi chú:
- Điều kiện để sinh viên được phép bảo vệ đồ án: Phải thông qua đầy đủ


và có chữ kỹ GVHD xác nhận.
- Bảng này phải được đóng kèm vào đầu của quyển thuyết minh đồ án.
Vinh, ngày

tháng

năm 2016

Người hướng dẫn


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ điện tử
đã, đang và sẽ phát triển ngày càng rộng rãi, đặc biệt là trong kỹ thuật số. Mạch
số được ứng dụng nhiều trong kỹ thuật cũng như đời sống của xã hội. Các ứng
dụng của mạch số như đèn giao thông, đo tốc độ động cơ, đồng hồ số, mạch
đếm sản phẩm… Mục đích của tập đồ án này là thiết kế mạch đếm đa năng.
Qua đây cho em gửi lời cảm ơn tới thầy Phạm Mạnh Toàn đã tận tình chỉ dẫn
và giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án môn học này.
Đồ án hoàn thành giúp em có được nhiều kiến thức hơn về môn học mà
còn giúp em được tiếp xúc với một phương pháp làm việc mới chủ động hơn,
linh hoạt hơn và đặc biệt là phương pháp làm việc theo nhóm. Quá trình thực
hiện đồ án này thực sự bổ ích cho bản thân em về nhiều mặt. Vì kiến thức và
thời gian còn hạn chế kinh nghiệm còn yếu nên không tránh khỏi những sai sót,
rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và góp ý của các bạn.
Sinh viên thực hiện


I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài.

Chúng ta đang sống trong thế kỷ của khoa học, của tri thức cùng với nó là sự
phát triển mạch mẽ của công nghệ thông tin và khoa học ứng dụng. Kỹ thuật
điện tử cũng nằm trong số đó, nó đang phát triển rất nhanh và ứng dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực của xã hội. Con người đang chuyển dần từ điều khiển bằng
tay sang điều khiển tự động.
Nền công nghiệp đã đạt được những thành tựu nhờ ứng dụng của khoa học kỹ
thuật và công nghệ. Máy móc đã thay thế con người trong nhiều công việc, đặc
biệt là công việc nặng nhọc.
Ngày nay công nghệ vi điện tử phát triển mạch mẽ với sự ra đời của hang loạt
các vi mạch. Sự phát triển của kỹ thuật điện tử như hiện nay khiến cho nhu cầu
tiếp xúc với lĩnh vực điện tử số không thể thiếu được.
Để xây dựng một thiết bị số hoàn chỉnh bao giờ cũng phải có mạch đếm,
thanh ghi, bộ nhớ… trong đó mạch đếm là thông số cơ bản của hệ thống. Mạch
đếm sử dụng IC 74LS192 là một mạch đếm khá thông dụng chúng có thể đếm
tiến, đếm lùi, đếm ở các cơ số khác nhau. Để hiểu rõ hơn về các thông số và
khai thác tối đa khả năng đếm của IC 74LS192 chúng tôi đã chọn đề tài: “thiết
kế mạch đếm đa năng”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu:
-

Tìm hiểu về mạch đếm và một số vấn đề liên quan.

-

Hoàn thành thiết kế - thi công thực tế, mạch hoạt động ổn định với độ bền

cao.
Nhiệm vụ:
-


Tìm hiểu kiến thức cơ bản về mạch đếm.

-

Tìm hiểu các vi mạch đếm thông dụng.

-

Tìm hiểu mạch tạo xung sửa dụng IC 555.

-

Mạch giải mã 7 thanh và hiện thị 7 thanh.


-

Thiết kế mạch đếm đa năng.

3. Đối tượng nghiên cứu.
Mạch đếm và thiết kế mạch đếm.
4. Phạm vi nghiên cứu.
-

Lý thuyết về mạch đếm.

-

Mạch đếm đa năng dùng IC 74LS192.


5. Ý nghĩa nghiên cứu.
-

Nắm vững, hiểu biết về mạch đếm.

-

Nâng cao kỹ năng thực hành lắp ráp, đo đạc và thiết kế mạch đếm.

6. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm.

CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ MẠCH ĐẾM
I. Đại cương về mạch đếm.
1.1. Khái niệm


Mạch đếm là một mạch dãy tuần hoàn có một đầu vào đếm Xđ và một đầu
ra Y.
Mạch có vô số trạng thái đếm Kđ, Kđ chính là hệ số mà mạch có thể đếm
được dưới tác dụng của xung nhịp hay tín hiệu vào đếm. mạch chuyển trạng thái
theo một trình tự nhất định, cứ sau Kđ tín hiệu vào đếm mạch trở về trạng thái
ban đầu.
Sơ đồ khối của bộ đếm.

Bộ đếm (counter)
Hệ số đếm = Kđ




Y

Hình 1.1 Sơ đồ khối của bộ đếm
Phần tử cơ bản cấu thành nên bộ đếm là các Flip-flop (FF). Mỗi mạch đếm sử
dụng số FF nhất định nên trạng thái đếm tối đa của mạch đếm cũng bị giới hạn.
số xung đếm tối đa của mạch đếm được gọi là dung lượng đếm cực đại.
1.2. Đồ hình trạng thái cơ bản của bộ đếm
Đồ hình trạng của bộ đếm có hệ số đếm Kđ được mô tả như sơ đồ sau:

Xđ/1

0

Xđ/0

1

Xđ/0

Xđ/0

Kđ-2

Xđ/0

Kđ-1

Hình 1.2. Đồ hình trạng thái của bộ đếm
Khi có tín hiệu vào đếm Kđ, mạch giữ nguyên trạng thái cũ ( i → j ) khi có tín

hiệu vào đếm mạch sẽ chuyển đến trạng thái kế tiếp ( i → j +1 ).


Tính chất tuần hoàn của mạch đếm thể hiện ở chỗ: sau khi K đ tín hiệu vào
đếm Xđ mạch quay lại trạng thái ban đầu.
Tín hiệu ra của bộ đếm chỉ xuất hiện Y = 1 duy nhất trong trường hợp:
Bộ đếm ở trạng thái Kđ - 1 và có tín hiệu vão Xđ. Khi đó bộ đếm sẽ chuyển về
trạng thái 0.
1.3. Phân loại bộ đếm
Căn cứ vào đặc trưng chính như phương thức hoạt động, Mod đếm,
hướng đếm, mã trạng thái bộ đếm được phân thành nhiều trạng thái khác nhau.

Đồng bộ
Phân loại theo cách hoạt động
Không đồng bộ

Đếm thuận
Phân loại theo chiều đếm
Đếm nghịch

Kđ = 2n
Bộ
đếm

Phân loại theo hệ số đếm
Kđ ≠ 2n

Không lập trình
Phân loại theo cách tạo M
Lập trình


Mã nhị phân
Mã BCD
Phân loại theo mã

Mã Gray
Mã Johnson
Mã vòng


Hình 1.3 phân loại bộ đếm
1.3.1.

Phân loại theo cách hoạt động.

Mạch đếm đồng bộ.
Bộ đếm đồng bộ là bộ đếm mà các Flip-flop dùng để mã hóa các trạng thái
trong của bộ đếm thay đổi cùng một lúc (Si → Sj) khi có tín hiệu vào đếm và
mọi sự chuyển đổi trạng thái đều không qua trạng thái trung gian.
Đặc điểm của bộ đếm này là xung nhịp được đưa vào đồng thời.
Si

Sj

Hình 1.4 sự chuyển đổi trạng thái của mạch đếm đồng bộ
Mạch đếm không đồng bộ.
Bộ đếm không đồng bộ là bộ đếm tồn tại ít nhất một cặp trạng thái Si → Sj
mà trong đó các Flip-flop không thay đổi trạng thái cùng một lúc.
Đặc điểm của bộ đếm này là xung nhịp không được đưa vào cùng một lúc.
Si


Si’

Si’’

Sj

Hình 1.5 Sự chuyển đổi trạng thái của mạch đếm không đồng bộ
1.3.2.

Phân loại theo chiều đếm.

Bộ đếm thuận.
Bộ đếm thuận là bộ đếm mà mỗi khi có tín hiệu vào đếm X đ thì trạng thái
trong của bộ đếm tăng lên một.
Bộ đếm Nghịch.
Bộ đếm nghịch là bộ đếm mà mỗi khi có tín hiệu vào đếm X đ thì trạng thái
trong của bộ đếm giảm đi một.
Trên thực tế người ta còn thiết kế bộ đếm thuận nghịch. Bộ đếm thuận nghịch
là bộ đếm vừa có thể đếm thuận vừa có thể đếm nghịch nhưng phải có thêm tín
hiệu để điều khiển đếm thuận hay đếm nghịch.


X

Bộ đếm thuận
nghịch

Y


Tín hiệu vào điều khiển
Hình 1.6 Sơ đồ khối của bộ đếm thuận nghịch
1.3.3.

phân loại theo hệ số đếm.

Bộ đếm có hệ số đếm Kđ = 2n.
Với bộ đếm có Kđ = 2n . Ví dụ Kđ = 2, 4, 8, 16… bộ đếm này gọi là bộ đếm
có hệ số đếm cực đại hay chiều dài cực đại, vì khi sử dụng n Flip-flop để mã
hóa các trạng thái trong cho bộ đếm thì khả năng mã hóa tối đa là 2n.
Bộ đếm có hệ số đếm Kđ ≠ 2n.
Với bộ đếm Kđ ≠ 2n. Ví dụ, Kđ = 5, 6, 10 … vẫn sử dụng n Flip-flop để mã
hóa các trạng thái trong bộ đếm. Vì vậy khi thiết kế phải chú ý đến các trạng
thái trong không sử dụng tới.
1.3.4.

Phân loại theo cách tạo M.

Bộ đếm có khả năng chương trình hóa.
Là bộ đếm có thể sử dụng cới các hệ số đếm khác nhau tùy thuộc tín hiệu
điều khiển đưa vào nó.
Bộ đếm không có khả năng chương trình hóa.
1.3.5.

Phân loại theo mã.

Quá trình đếm của bộ đếm là quá trình thay đổi trạng thái trong này sang
trạng thái trong khác được mã hóa bởi một mã cụ thể.
Các bộ đếm có thể có nhiều cách mã hóa trạng thái trong khác nhau. Sau đây
là một số mã thường dùng trong mạch đếm:

a. mã nhị phân.
Mã nhị phân là các mã mà các bit của nó có trọng số 1, 2, 4,…, 2 n-1. Bít có
trọng số thấp nhất ứng với 20 = 1, tiếp theo là bít 21 = 2,… bit có trọng số cao
nhất ứng với 2n-1.
b. Mã Gray.


Mã Gray là loại mã không có trọng số, hai từ mã gần nhau chỉ khác nhau 1
biến.
c. Mã BCD (Binary coded decimal).
Mã BCD là mã nhị phân mã hóa số thập phân.
Số

thập

Mã nhị nhân

phân
0

0000

1

0001

2

0010


3

0011

4

0100

5

0101

6

0110

7

0111

8

1000

9

1001

Hình 1.7 Bảng mã BCD – Normal
d. Mã vòng.

Mã vòng có đặc điểm:
-

Nếu dùng n biến nhị phân thì mã hóa được n trạng thái.

-

Hai từ mã gần nhau luôn khác nhau 2 biến.

-

Trong từ mã có duy nhất một bít bằng 1, các bít khác bằng 0, chữ số 1

được dịch từ bít thấp nhất đến bít cao nhất tạo thành vòng kín.
A

B

C

D

E

F

1

0


0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

1

0

0


0


0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0


0

0

0

1

Hình 1.8 Bảng mã vòng 6 bít
e. Mã Johnson.
Mã Johnson là mã có đặc điểm:
-

Nếu dùng n biến nhị phân thì sẽ mã hóa được tối đa 2n trạng thái.

-

Hai từ mã gần nhau chỉ khác nhau một biến.

-

Trong bảng mã các bít 1 được đẩy dần lên từ bít thấp nhất đến bít cao

nhất rồi giảm dần từ bít thấp nhất.
A

B

A


B

C

A

B

C

D

A

B

C

D

E

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

0

1

0

0


1

0

0

0

1

0

0

0

0

1

1

1

1

0

1


1

0

0

1

1

0

0

0

0

1

1

1

1

1

1


1

0

1

1

1

0

0

0

1

1

1

1

1

1

1


1

1

1

0

0

0

1

0

1

1

1

1

1

1

1


1

0

0

1

1

0

1

1

1

1

0

0

0

1

0


0

1

1

1

0

0

0

1

1

0

0

0

0

1

Hình 1.9 Bảng mã Johnson

II. Sơ đồ khối và chức năng của các khối mạch.
2.1. Sơ đồ khối
Sơ đồ khối của bộ đếm được mô tả như sau:


Khối nguồn

Khối tạo
xung

Khối đếm

Khối giải mã

Khối hiện thị

Hình 2.1 Sơ đồ khối của mạch đếm đa năng
2.2. Chức năng của các khối mạch.
2.2.1.

Khối nguồn.

Khi thiết kế mạch nguồn một chiều, việc lựa chọn sơ đồ chỉnh lưu rất quan
trọng. Người ta thường lựa chọn mạch chỉnh lưu cầu vì nó có chất lượng tốt, độ
vấp của tín hiệu ra nhỏ và dễ thực hiện.

Hình 2. Sơ đồ nguồn một chiều.
Máy biến áp nguồn dùng cho mạch đếm có điện áp nhỏ nên ta dùng biến áp
220 – 12Vac.
Diode ở đây là loại diode chỉnh lưu cầu 2W02.

Để lọc tốt thì tụ điện dung càng lớn càng tốt và phải chịu được điện áp ở lối
ra. Ta dùng tụ có thông số C = 1000µF.
Mạch chỉnh lưu và lọc chỉnh lưu điện áp xoay chiều AC thành điện áp một
chiều DC


Mạch điện một chiều cho ta điện áp chuẩn, nhưng nó là dòng một chiều có độ
vấp hay vẫn thay đổi. mạch đếm sử dụng nguồn một chiều ổn định có điện áp
+5V nên ta dùng mạch ổn áp dùng IC ổn áp 7805.
IC ổn áp là IC có điện áp đầu ra ổn định.
Nhiệm vụ của khối nguồn:
Nhiệm vụ của khối nguồn là cung cấp nguồn nuôi +5V ổn định cho các vi
mạch hoạt động.
2.2.2.

Khối tạo xung sử dụng IC 555

Có nhiều mạch thiết kế để tạo xung như: thiết kế mạch dùng Transistor, thiết
kế mạch dùng khuếch đại thuật toán nhưng chúng tôi sử dụng mạch tạo xung
dùng IC 555 vì: IC 555 được sử dụng rất phổ biến, mạch tạo xung dùng IC 555
đơn giản, dễ hiểu nguyên lý làm việc của nó.

Hình 2. Hình ảnh và sơ đồ chân IC 555
Chân 1: nối đất để lấy dòng cấp cho IC.
Chân 2: ngõ vào của một tầng so áp.
Chân 3: lối ra, điện áp của lối ra xác định theo mức áp cao (gần bằng điện áp
chân 8) và áp thấp (gần bằng mức điện áp ở chân 1).
Chân 4: dùng để lập định mức trạng thái ra. Khi chân 4 nối với đất thì ngõ ra
ở mức thấp, chân 4 nối với điện áp mức cao thì trạng thái ngõ ra phụ thuộc vào
điện áp của chân 2 và chân 6.

Chân 5: thay đổi mức áp chuẩn trong IC 555.
Chân 6: Ngõ vào của một tầng so áp khác.


Chân 7: là một khóa điện, khi chân 3 ở mức thấp thì khóa này đóng lại, ngược
lại thì mở ra.
Chân 8: cấp nguồn nuôi cho IC. Nguồn nuôi cấp cho IC khoảng +5V đến
+15V.

Hình 2. Sơ đồ mạch tạo xung dùng IC 555
Tần số dao động của mạch xác định theo công thức:

𝒇=

1
0,693(2R1 + R2)C1

Để tìm được tần số dao động của mạch, trước hết ta tìm chu kỳ dao động T
của mạch tạo xung, mà muốn tìm T ta cần xác định thời gian ngưng dẫn của tụ
khi xả và khi nạp.


Thông thường trong mạch dao động ta có công thức tính thời gian ngưng của
Transistor là:
T = R.C.ln2 = 0,693R.C
Vậy thời gian ngưng dẫn ở mức áp cao cũng là lúc tụ nạp dòng qua R1,R2:
 Tn = 0,693.(R1+R2)C1
Thời gian ngưng dẫn ở mức áp thấp cũng là lúc tụ xả dòng qua R1.
 Tx = 0,693.R1.C1
Chu kỳ của tín hiệu sẽ là:

T = Tn + Tx
= 0,693(2R1 + R2)C1
Mà 𝑓 =
2.2.3.

1
T

nên:

𝒇=

1
0,693(2R1+R2)C1

Khối đếm.

a. Vi mạch 74LS192
Vi mạch 74LS192 là IC có khả năng đếm lên và đếm xuống, phép đếm trong
IC 74LS192 là phép đếm BCD 10 bước (từ 0000 đến 1001).
Bộ đếm hoạt động khi tín hiệu đưa vào chân 5 (đếm tiến) hoặc chân 4 (đếm
lùi).
Bộ đếm được xóa về 0000 khi đầu vào CLIER (chân 14) đặt ở mức cao - nối
với dương nguồn.
Các đầu ra mượn (chân 13) và nhớ (chân 12) khi chuyển xuống mức thấp sẽ
chỉ sự tràn xuống hoặc tràn lên.
Nguồn cấp cho IC là +5 đến +15V


Hình 2. Sơ đồ chân của IC 74LS192

Chân 1 : (data B input) chân nhận tín hiệu vào ứng với B.
Chân 2 : (QB output) chân lấy tín hiệu ra ứng với QB
Chân 3 : (QA output) chân lấy tín hiệu ra ứng với QA
Chân 4 : (counter down input) đếm lùi.
Chân 5 : (counter up input) đếm tiến.
Chân 6 : (QC output) chân lấy tín hiệu ra ứng với QC
Chân 7 : (QD output) chân lấy tín hiệu ra ứng với QD
Chân 8 : (GND) nối mát để lấy dòng cho IC.
Chân 9 : (Data D input) chân nhận tín hiệu vào ứng với D.
Chân 10 : (Data C input) chân nhận tín hiệu vào ứng với C.\
Chân 11 : (Load) đầu vào tải.
Chân 12 : (Carry) chân nhớ chỉ sự tràn lên.
Chân 13 : (Borrow) chân mượn chỉ sự tràn xuống.
Chân 14 : (Clear) chân xóa để bắt đầu đếm lại mạch.


Chân 15 : (Data A input) chân nhận tín hiệu vào ứng với A.
Chân 16 : (VCC) cấp nguồn nuôi cho IC.
b. Tổng quan về Flip-flop (FF)
Mạch FF là phần tử nhớ cơ bản có ứng dụng rộng rãi nhất là trong kỹ thuật số.
Đây là loại mạch có hai trạng thái ra ổn định “0” và “1”.
Sự chuyển đổi các trạng thái này được thực hiện nhờ các kích thích bên
ngoài là các đầu vào. Q và Q là hai lối ra, trạng thái logic trên hai lối này luôn
đối nhau.
FF có hai loại lối vào: Chính và phụ, lối vào chính được sử dụng để
chuyển đổi trạng thái trên các lối ra theo tín hiệu điều khiển. Lối vào phụ
thường được dùng để xác lập trạng thái trên các lối ra theo điều kiện cho trước
hoặc theo mong muốn.
Sơ đồ khối của FF có thể được biểu diễn như sau:
Lối vào

chính

Q
Flip - Flop

Lối vào
phụ

Q

Hình 1.2. Ký hiệu Flip – Flop JK
Trạng thái của Q không những phụ thuộc cả đầu vào mà còn phụ thuộc cả
trạng thái quá khứ của Q. Nghĩa là cùng với một điều kiện logic các đầu vào mà
Q có thể thay đổi hay không đổi trạng thái tùy theo trước khi kích thích nó đang
ở trạng thái nào. Đây là đặc điểm làm cho FF khác với các cổng logic khác.
Flip – Flop JK
Flip – Flop JK là mạch điện có chức năng thiết lập trạng thái 0, trạng thái
1, chuyển đổi trạng thái và duy trì trạng thái căn cứ vào các tín hiệu đầu vào J,
K và xung nhịp CP.
Ký hiệu logic của Flip – Flop JK:


LỐI VÀO

LỐI RA

Dữ liệu
(Data)

J


Xung nhịp
(Clock)

Bình
thường

Q

CLK

Dữ liệu
(Data)

Phủ
định

Q

K

Hình 1.3. Ký hiệu Flip – Flop J-K
Trong đó: Lối vào J và K là lối vào dữ liệu, còn lối vào CLK là lối vào
xung nhịp Clock. Lối ra Q và Q là lối ra bình thường và lối ra phủ định của Flip
– Flop.
n

+ Phương trình trạng thái: Q n1  J Q  KQ n
+ Bảng chức năng của đầu vào kích:
Qn


J

Qn

K

Qn

J

Qn

K

+1

+1

0

0

0

0

0

0


0

X

0

0

1

0

0

1

1

X

0

1

0

1

1


0

X

1

0

1

1

1

1

1

X

0

1

0

0

1


1

0

1

0

1

1

0

1

1

1

1

0

2.2.4.

Khối giải mã (IC giải mã 74LS247)

IC giải mã 74LS247 là IC chuyển đổi mã BCD thành khuôn dạng phù hợp

với hiện thị thập phân bằng Led 7 thanh có anot chung.
Nguồn cung cấp là VCC = +5V.


Hình 2. Sơ đồ chân của IC 74LS247
Chân 1: Đưa tín hiệu vào vi mạch ứng với B.
Chân 2: Đưa tín hiệu vào vi mạch ứng với C.
Chân 3: Lamp test là chân kiểm tra đèn.
Chân 4: Rb output là chân điều khiển.
Chân 5: Rb input chân điều khiển.
Chân 6: Chân đưa tín hiệu vào IC ứng với D.
Chân 7: Chân đứ tín hiệu vào IC ứng với A.
Chân 8: Chân nối đất để lấy dòng cấp cho IC.
Chân 9: Chân giải mã tín hiệu đưa và thanh e của led 7 đoạn.
Chân 10: Chân giải mã tín hiệu đưa và thanh d của led 7 đoạn.
Chân 11: Chân giải mã tín hiệu đưa và thanh c của led 7 đoạn.
Chân 12: Chân giải mã tín hiệu đưa và thanh b của led 7 đoạn.
Chân 13: Chân giải mã tín hiệu đưa và thanh a của led 7 đoạn.
Chân 14: Chân giải mã tín hiệu đưa và thanh g của led 7 đoạn.
Chân 15: Chân giải mã tín hiệu đưa và thanh f của led 7 đoạn.


Chân 16: Nối với nguồn nuôi. Nguồn nuôi của IC là VCC = +5V.

Hình 2. Bảng chức năng IC 74LS247
2.2.5.

khối hiện thị (Led 7 thanh)

Để hiển thị số thập phân bất kì ta có thể sử dụng dụng cụ LED 7 đoạn.

Cấu tạo như hình vẽ:

Hình 1.4. Cấu tạo LED 7 đoạn


Đối với LED, mỗi đoạn là một Điôt phát quang và khi có dòng điện đi
qua đủ lớn (5 đến 30 mA) thì đoạn tương ứng sẽ sáng. Ngoài 7 đoạn sáng chính,
mỗi LED còn có thêm Điôt để hiển thị dấu phân số khi cần thiết.
LED có 2 loại chính: LED Anot chung và Katot chung.
Cấu tạo của LED Anot chung:

Hình 1.5. Cấu tạo LED Anot chung
Hoạt động ở mức tích cực thấp: Lối vào bằng 0 LED sáng, lối vào bằng 1
LED tắt.
Cấu tạo của LED Katot chung:

Hình 1.6. Cấu tạo LED Katot chung
Hoạt động ở mức tích cực cao: Lối vào bằng 1 LED sáng, lối vào bằng 0
LED tắt.


Hình 2. Chuyển đổi mã BCD - 7 thanh.
2.2.6. Các hàm logic.
a. Hàm AND
* Hàm AND thực hiện phép nhân logic
* Ký hiệu: f(x,y) = x.y
x

x.y


y
*Bảng trạng thái:
x

y

x.y

0

0

0

0

1

0

1

0

0

1

1


1

b. Hàm OR
* Hàm OR thực hiện phép toán cộng logic


* Ký hiệu f(x,y) = x + y
x

x+y

y
*Bảng trạng thái:

x

y

x+y

0

0

0

0

1


1

1

0

1

1

1

1

c. Hàm NOT
* Hàm NOT là hàm thực hiện phép phủ định
* Ký hiệu: f (x) = x
x

x

*Bảng trạng thái :
x

f(x)

0

1


1

0

d. Hàm XOR
Hàm XOR là hàm thực hiện phép so sánh khác.
Ký hiệu: f(x,y) = x y

x
y
Bảng trạng thái :

x y


x

y

f(x,y
)

0

0

0

0


1

1

1

0

1

1

1

0

CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH
Thiết kế

1.
Cấu tạo

Mạch đếm sử dụng IC 74LS192 bao gồm các chi tiết:
Nguồn cấp cho mạch đếm và mạch ổn áp cung cấp dòng điện cho mạch

-

đếm với Vcc = +5V.
Mạch tạo xung dùng IC 555 tạo ra xung với tần số xác định theo công


thức:

𝒇=

1
0,693(2R1+R2)C1

Với R1 = 220Ω, R2 = 15kΩ, C1 = 47µF.
Ta tính được :
Tn = 0,693.(R1+R2)C1 = 0,693(220+15000).47.10-6 = 0,496 s
Tx = 0,693.R1.C1 = 0,693.220.47.10-6 = 7,2.10-3 = 7,2 ms
 T = Tn + Tx = 0,496+7,2.10-3 = 0,503s ≈ 0,5s
 f=
-

1
0,5

= 2 Hz.

Mạch đếm dùng vi mạch 74LS192: có nhiệm vụ đếm tín hiệu từ mạch tạo

xung dùng IC 555 đưa vào.
-

Mạch Set số bắt đầu và kết thúc dùng vi mạch 74LS192 sử dụng kích

xung thủ công bằng button: có nhiệm vụ đưa tín hiệu bắt đầu vào vi mạch
74LS192 đếm.



-

Mạch so sánh số đếm vào và số đếm kết thúc dùng các cổng logic: AND,

XOR, NOT có nhiệm vụ so sánh và đưa ra tín hiệu cho mạch đếm dừng lại.
-

Mạch giải mã 7 thanh dùng vi mạch 74LS247: tín hiệu sau khi đếm được

đưa tới vi mạch giải mã, tại đây vi mạch giải mã làm nhiệm vụ giải mã tín hiệu
đưa tới hiện thị Led 7 thanh.
Nguyên lý làm việc
sau khi cấp nguồn +5V cho các vi mạch hoạt động. Từ các giá trị điện trở và
tụ điện đã chọn khi mạch tạo xung được cấp điện nó sẽ hoạt động và tạo ra tín
hiệu có tần số f = 2Hz. Để kiểm tra tín hiệu ra của mạch tạo xung ta lắp một đèn
led khi tín hiệu đi qua với mức logic cao thì nó phát sang. Tín hiệu được lấy ra
từ chân 3 của IC 555.
Để đếm được tín hiệu này thì đầu ra của vi mạch tạo xung được đưa tới mạch
đếm, cụ thể là mạch đếm dùng IC 74LS192. Ở vi mạch 74LS192 hàng đơn vị
nhận tín hiệu ở chân 4 mạch sẽ đếm lùi từ 1001 (9 trong hệ thập phân) về 0000 (
0 trong hệ thập phân). Khi tín hiệu đưa vào chân 5 thì mạch sẽ đếm tiến từ
0000 đến 1001. Ở đây ta dùng công tắc gạt 2 kênh để có thể thay đổi tín hiệu
đưa vào chân 4 hoặc chân 5. Bộ đếm lật trạng thái khi xung nhịp chuyển từ thấp
lên cao. Hai chân 12, 13 (chân borrow và chân carry) lần lượt được nối vào
chân 5 và chân 4 của vi mạch đếm 74LS192 hàng chục. Nó tạo thành bộ đếm
BCD đếm từ 0000 0000 đến 1001 1001 (từ 00 đến 99 trong hệ thập phân).
Để có thể set số đếm bắt đầu và số đếm kết thúc, trên vi mạch 74LS192 dùng
để set ta luôn cho mức logic thấp vào chân 5 (đếm tiến) thông qua điện trở hạn
dòng và nối chân 5 với dương nguồn thông qua công tắc nhấn. khi sử dụng công

tắc này thì tín hiệu lối ra vi mạch set này sẽ tăng từ 0000 đến 1001.


Hình 2. Set số đếm bắt đầu và số đếm kết thúc
Tín hiệu sau khi đếm để người quan sát nhận rõ số lần đếm của bộ đếm thì
sau khi qua bộ đếm tín hiệu được đưa tới bộ giải mã hiện thị 7 thanh dùng vi
mạch 74LS247 .
Tín hiệu sau khi được giải mã nó sẽ được hiện thị trên Led 7 thanh.


×