Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

''''Thương Vợ'''' = ''''Trần Tú Xương''''

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.32 KB, 11 trang )

Ngày soạn: 08/09/2010

Ngày dạy: 10/09/2010

Lớp dạy: 11A5

Tiết: 5

Bài: THƯƠNG VỢ
- Trần Tế Xương A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ:
1. Về kiến thức:
- Trình bày được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp của nhà thơ Trần Tế
Xương.
- Trình bày được những nét cơ bản trong sáng tác của nhà thơ, học thuộc bài
thơ và phân chia bố cục hợp lý.
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú – tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam với
những gian lao, vất vả nhưng luôn nhân hậu, đảm đang và lặng lẽ hi sinh vì
chồng vì con.
- Thấy được tình yêu thương quý trọng của TTX dành cho người vợ. Qua
những câu thơ tự trào thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ.
- Nắm được những thành công nghệ thuật của bài thơ: sử dụng từ ngữ giản dị,
giàu sức biểu cảm, vận dụng hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian kết hợp với
giọng điệu trữ tình và tự trào.
2. Về kỹ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trữ tình
- Kỹ năng làm việc cá nhân, sáng tạo.
3. Về thái độ:
- Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam, đảm đang, nhân hậu,
giàu đức hi sinh.
- Đồng cảm, trân trọng tài năng của nhà thơ TTX.




B. THIẾT KẾ BÀI HỌC.
I. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh.
1. Giáo viên:
- Soạn giáo án, sưu tầm tư liệu tham khảo,
2. Học sinh:
- Soạn bài theo định hướng sách giáo khoa.
II. Tổ chức dạy học:
Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ. Thời gian: 5 phút
Hoạt động 2: Dẫn vào bài mới: hình thức thuyết trình.
Tú Xương “một nhà thơ lớn của dân tộc” (Nguyễn Văn Huyền). Ông
sinh vào buổi giao thời, sống trọn cuộc đời trong lòng đô thị đất Thành Nam,
tận mắt chứng kiến những lố lăng kệch cỡm của lớp người thực dân tư sản.
Vốn là người có cá tính sắc sảo, thông minh, lại được học hành từ nhỏ nên
ông sớm bước vào con đường khoa cử. Nhưng lận đận chốn quan trường
nhiều lần nhưng chỉ một lần đậu tú tài, có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu
là “bởi ông ngông quá ông không đỗ” và cũng không đủ sức cầm giáo chống
giặc như các bậc chí sĩ khác, Tú Xương đành ngậm ngùi vung ngọn bút để
chống lại những xấu xa bỉ ổi trong xã hội và những kẻ nấp dưới bóng giặc
bằng những tiếng cười dài, những nỗi tủi hờn, uất hận khi ý thức được sự bất
lực của bản thân.
Sự nghiệp văn học của Tú Xương được Nguyễn Khuyến khẳng định:
Kìa ai chín suối xương không nát
Có lẽ ngàn thu tiếng vẫn còn
Với khoảng hơn 100 bài với nhiều thể loại, bên cạnh giọng thơ trào
phúng mà ông được mệnh danh là bậc thầy, là “đỉnh cao của văn học trào
phúng VN” thì TX còn tiêu biểu với giọng thơ trữ tình sâu sắc. Thương vợ là
bài thơ tiêu biểu nhất cho giọng thơ trữ tình TX, cũng là bài thơ hay và cảm
động nhất mà TX viết về bà Tú.



Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
Mục tiêu: HS nắm được những nét cơ bản về cuộc đời cũng như sự nghiệp
văn học của tác giả, một số nét về tác phẩm. Hình thức tổ chức: vấn đáp,
thuyết trình. Thời gian dự kiến: 10 phút.
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả:

- GV: gọi 1 HS đọc phần tiểu dẫn SGK và - Trần Tế Xương tên thưở nhỏ là
trả lời câu hỏi: Dựa vào phần tiểu dẫn, em Trần Duy Uyên, thường gọi là Tú
hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Tú Xương. Sinh 1870 – 1907, tại
Xương”.

làng Vị Xuyên, Mỹ Lộc, Nam

- HS: trả lời

Định

+ Tên, tuổi…

- TTX là một người tài năng và

+ Quê quán

tâm huyết nhưng lận đận quan


+ Con người…

trường (15 tuổi đi thi, thi 8 lần

- GV: Nhấn mạnh ý cần trả lời và mở nhưng chỉ đậu tú tài có một lần).
rộng thêm.

- Sáng tác: còn trên 100 bài, chủ
yếu là thơ Nôm với nhiều thể loại
như thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ
tuyệt, lục bát, phú, đối. nội dung
chủ yếu là chế giễu, mỉa mai xã
hội thực dân phong kiến với
những lố lăng, kệch cỡm, chế độ
thi cử và các quan hệ trong xã hội.
2. Bài thơ:
- Đề tài: Bà Tú là người phụ nữ

- GV: em hãy cho biết vài nét về tác chịu nhiều gian chuân vất vả
phẩm?

trong cuộc đời, đảm đang tần tảo

- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.

nuôi chồng con và gia đình. Hiểu

- GV mở rộng: trong xã hội phong kiến, và cảm thông với những vất vả, hi
người phụ nữ vốn không được coi trọng, sinh, bà Tú đã trở thành 1 đề tài



“tam tòng”, phải thờ chồng nuôi con. quen thuộc trong thơ ông.
Người phụ nữ trong cái nhìn của TX đã - Thương vợ là một trong những
khác, ông trân trọng và thấu hiểu những bài thơ hay và cảm động nhất về
hi sinh cao cả của người phụ nữ “Con gái bà Tú.
nhà dòng/ Lấy chồng kẻ chợ/ Tiếng có - Nội dung: + Hình ảnh bà Tú qua
miếng không/ gặp chăng hay chớ” (Văn nỗi lòng thương vợ của ông Tú.
tế sống vợ). “Hỏi ra quan ấy ăn lương + Hình ảnh ông Tú – tấm lòng và
vợ/ Đem chuyện trăm năm giở lại bàn”.

tâm sự.

Hoạt động 4: Hướng dẫn HS đọc – hiểu chi tiết bài thơ. Mục tiêu cần đạt:
HS nắm được cách đọc bài thơ, phân chia bố cục hợp lý, trọng tâm là hiểu
được hình ảnh bà Tú với những gian nan, vất vả, nỗi lòng yêu chồng thương
con và tâm sự của nhà thơ – ông Tú, luôn trân trọng, yêu thương người vợ của
mình. Hình thức: Vấn đáp, thuyết trình, hoạt động nhóm. Thời gian dự kiến:
25 phút.
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt
II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản
1. Đọc.

- GV hướng dẫn HS đọc với - Thể loại: thể thất ngôn bát cú Đường luật.
giọng vừa hóm hỉnh vừa xót - bố cục:
thương, giọng tự trào, bực bội + Hình ảnh bà Tú
và ca ngợi, trân trọng.


+ Hình ảnh ông Tú.

- HS đọc bài 3,4 lần và cho ý
kiến về bố cục.
2. Phân tích.
2.1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương
- GV: gọi HS đọc 2 câu thơ đầu vợ của ông Tú.
và hỏi: Thời gian làm việc của * Nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.
bà Tú có gì đặc biệt? Em hiểu - Câu thơ đầu giới thiệu về hoàn cảnh, công
thế nào là mom sông? Qua đó việc làm ăn của bà Tú, đồng thời thể hiện


địa điểm làm việc và công việc sự thấu hiểu của nhà thơ về nỗi vất vả của
của bà có gì đáng chú ý?

người vơ:

- HS: giải thích thời gian làm

Quanh năm buôn bán ở mom sông

việc: quanh năm, mom sông – + Thời gian: quanh năm: là một vòng thời
nơi cheo leo, chênh vênh, công gian tuần hoàn khép kín, hết ngày này sang
việc – buôn bán vất vả…

tháng khác, năm này qua năm khác không
kể mưa hay nắng.
+ Địa điểm: mom sông: gợi sự chênh vênh,
cheo leo và nguy hiểm.
+ Công việc: buôn bán: là công việc sinh

nhai của bà, nghề buôn thúng bán mẹt cho
thấy sự vất vả của bà.
-> Câu thơ nêu lên hoàn cảnh vất vả, lam
lũ, cả không gian và thời gian như làm nặng
thêm lên những khó khăn, gian khổ trong
công việc của bà.

- GV: Câu thơ thứ hai có gì đặc - Câu thơ thứ hai là mục đích công việc của
sắc? cách đếm con và đếm bà:
chồng có ý nghĩa gì?

Nuôi đủ năm con với một chồng.

- HS: suy nghĩ trả lời:

+ Khẳng định và ca ngợi vai trò trụ cột của

+ Độc đáo trong việc đặt “năm bà Tú trong việc đảm bào cuộc sống vật
con” cạnh “một chồng”, người chất và tinh thần đầy đủ cho cả gia đình.
chồng cũng phải nuôi như + Cái độc đáo ở đây là hai từ chỉ số đếm
những đứa con.

năm và một đặt song song nhau như có ý
đặt ngang hàng đàn con đông đúc, chưa đỡ

- GV: nhấn mạnh: Việc dùng từ đần được gì cho mẹ và ông chồng vô tích
chỉ số lượng, số đếm và cách so sự chẳng giúp gì được cho vợ. cấu trúc
sánh 5 con với 1 chồng tạo nên “năm con” đặt cạnh “một chồng” gợi hình
giọng điệu hài hước, dí dỏm và ảnh chiếc đòn gánh mà hai đầu đều trĩu
tự trào, không chỉ là sự đảm nặng, ở giữa là đôi vai gầy và tấm lòng lo

đang, chu đáo tháo vát của bà toan và tình thương của bà Tú.


Tú mà còn tạo ra tiếng cười
đồng cảm của nhà thơ.
- GV: nêu vấn đề: Đọc những - Hai câu thực:
câu ca dao nói về con cò, con Lặn lội thân cò khi quãng vắng
đò. Tú Xương đã sáng tạo như Eo sèo mặt nước buổi đò đông
thế nào khi vận dụng ca dao như + Con cò trong thơ TX không chỉ xuất hiện
thế nào và để khắc họa điều gì ở giữa cái rợn ngợp của không gian như trong
người vợ của mình?

ca dao mà còn trong cái rợn ngợp của thời

- HS: nhớ, đọc lại những câu ca gian. Với ba từ “khi quãng vắng” cả thời
dao, phân tích ý nghĩa sáng tạo gian và không gian trở nên heo hút, rợn
của câu thơ.

ngợp, chứa đầy lo âu, nguy hiểm.

- GV: định hướng: những câu ca + Dùng cụm từ thân cò thay cho con cò
dao nói về con cò:

nghĩa là tác giả đã đồng nhất thân phận bà

Con cò lặn lội bờ sông – Gánh Tú với thân phận con cò, gợi lên sự côi cút,
gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ tội nghiệp, thương cảm và thấm thía hơn.
non/ Cái cò mà đi ăn đêm – + Nghệ thuật đảo ngữ lặn lội thân cò cũng
Đậu phải cành mềm lộn cổ góp phần diễn tả một cách ấn tượng, thấm
xuống ao/ Con ơi nhớ lấy câu thía, ngậm ngùi về thân phận vất vả của

này – Sông sâu chớ lội, đò đầy người vợ lo toan kiếm sống nuôi chồng,
chớ qua…

nuôi con.
- Ở câu thứ tư, TX làm rõ hơn sự vật lộn

- GV: nhấn mạnh hình ảnh bến với cuộc sống của bà Tú. Câu thơ diễn tả lại
đò trong ca dao.

cảnh chen chúc, tranh giành trên sông nước
của những người buôn bán nhỏ.
- Buổi đò đông có hai cách hiểu: nhiều
người trên 1 chuyến đò/ nhiều đò trên một
bến sông nước.
Trong ca dao, người mẹ đã từng dặn con:
con ơi….
Buổi đò đông không chỉ có những lời phàn
nàn, cáu gắt, chen lấn xô đẩy mà còn chứa


đầy những nguy hiểm bất trắc.
- Hai câu thực đối nhau về từ ngữ: vắng –
- GV chốt ý:

đông, nhưng lại tiếp nhau về ý làm nổi bật

Bốn câu thơ khắc họa đầy đủ sự gian truân của bà Tú, đó cũng là tấm
hình ảnh người phụ nữ VN – vợ lòng xót thương da diết của ông Tú.
nhà thơ TX – đảm đang, tháo
vát, bất chấp mọi gian khổ, khó

khăn nuôi con, nuôi chồng bằng
trách nhiệm, tình thương và đức
hi sinh cao đẹp. Tuy không có
một từ nào trực tiếp biểu hiện
lòng mình nhưng từng câu thơ
đã toát ra tình thương, sự biết
ơn, lòng mến trọng của nhà thơ
với người vợ của mình.

* Đức tính cao đẹp của bà Tú:
+ Bà không chỉ là người đảm đang, tháo
vát, chu đáo với chồng con: nuôi đủ năm
con với một chồng mà bà còn là người giàu
đức hi sinh. Trong hai câu luận, một lần
nữa Tú Xương lại cảm phục sự quên mình
của vợ:
Một duyên hai nợ âu đành phận

- GV: em hãy giải thích nghĩa Năm nắng mười mưa dám quản công.
của các từ: duyên, phận, nợ, - Duyên chỉ có một mà nợ thì hai, nhưng bà
âu…

Tú vẫn không một lời phàn nàn, lặng lẽ

Câu thơ làm sáng lên phẩm chất chấp nhận sự vất vả vì chồng vì con.
nào của bà Tú?

- Bà lấy ông, có con với ông, nuôi ông và
nuôi con, đó là duyên. Có duyên thì mới lấy
nhau do trời sắp đặt nhưng đó cũng là nợ.

và dù là duyên hay nợ thì bà cũng không
kêu ca, vẫn cam chịu “âu đành phận”, “dám


quản công” dẫu “năm nắng mười mưa” bà
vẫn chấp nhận nỗi cơ cực, nhọc nhằn của
đời mình như một sự tất yếu. Bà không hề
than thân, trách phận hay oán giận chồng
con. Bà sẵn sàng, tự nguyện gánh mọi khổ
cực vì chồng con.
-> Đây là một phẩm chất rất đáng trân trọng
của bà Tú nói riêng và là nét đẹp truyền
thống của người phụ nữ VN nói chung.
2. Hình ảnh ông Tú:
* Lòng yêu thương, quý trọng người vợ của
ông Tú thể hiện ở:
- GV dẫn dắt: Đang theo mạch - Hai câu thơ đầu:
trữ tình, hai câu kết xuất hiện + Lựa chọn chi tiết nói về không gian và
khá đột ngột, gây cảm giác thời gian buôn bán của Bà Tú khẳng định
mạnh nơi người đọc, gây không nhà thơ nhận ra sự đảm đang, tháo vát của
ít khó khăn ngỡ ngàng.

người vợ.

- GV gọi HS đọc hai câu thơ + Cách nói năm con/với/một chồng.
kết.

Đặt mình ngang hàng với năm đứa con như

- GV hỏi: Nỗi lòng thương vợ Xuân Diệu viết: “…thì ra chồng cũng là

của TX được thể hiện như thế một thứ con còn dại. Đếm con, năm con,
nào trong câu thơ đầu?

chứ ai lại đếm chồng, một chồng – tại vì

- HS suy nghĩ, trả lời.

phải nuôi như nuôi con cho nên mới phải
liệt ngang hàng mà đếm để nuôi đủ, càng
đọc câu thơ càng nhiều ý vị”. Điều đó càng
cho thấy lòng biết ơn vợ của TX.
* TX là con người có nhân cách.
- câu thơ “một duyên hai nợ âu đành phận”,
TX coi mình là món nợ đời mà bà Tú phải
gánh chịu, ông không dựa vào quan niệm
duyên số để trút bỏ trách nhiệm.


- Lời tự chửi mình:
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
- GV: lời chửi trong hai câu cuối Có chồng hờ hững cũng như không.
là lời của ai? Vì sao lại chửi và - Trước hết đây là tiếng chửi đời. Vì thói
có ý nghĩa gì?

đời bạc bẽo, lễ giáo phong kiến cứ bắt

- GV dẫn: Thơ của nhà nho người chồng phải đi thi làm quan. Bắt
thường thanh cao. Nhưng trong người vợ phải ở nhà cham lo mọi việc.
câu thwo này lại xuất hiện tiếng - Sau đó còn là lời tự chửi bản thân mình.
chửi? phải bức xúc lắm thì Tự coi mình là loại vô tích sự, là loại con

người ta mới chửi, chửi rủa bu nó, ăn lương vợ, tự mắng mình là gánh
người đã là bức xúc, tự chửi rủa nặng của vợ.
mình lại càng bức xúc hơn. Đó - Sự hờ hững của ông đối với vợ cũng là
là tâm trạng của TX khi ông một biểu hiện của thói đời bạc bẽo.
nhận ra sâu sắc cái “vô tích sự” - Câu thơ cuối là nhà thơ tự chửi mát mình,
của mình. Cái gánh nặng của nó cao hơn, đay nghiến và sâu sắc hơn
một người chồng ăn bám vợ. tiếng chửi. Nhà thơ nhận lỗi về mình tự
nhận ra để mà ăn năn, hối lỗi và chửi rủa sỉ vả mình tức là tự phán xét bản
chỉ có chửi rủa mình mới giải thân và chuộc lỗi.
tỏa được.

- Viết ra câu thơ “có chồng hờ hững cũng
như không” thì chắc chắn đó không phải là
người chồng hờ hững, mà trái lại luôn
mang ơn và biết đến người vợ của mình.
Đằng sau tiếng chửi là cả một tình yêu,
lòng thương vợ chân thành và sâu nặng của
nhà thơ.

Hoạt động 5: Hướng dẫn HS tổng kết bài học. Mục tiêu: Chốt lại cho HS
những kiến thức cơ bản đã phân tích trong bài về nội dung và nghệ thuật.
Hình thức: vấn đáp, thuyết trình. Thời gian dự kiến 5 phút.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
- GV hỏi: Nội dung bài thơ thể hiện 1. Nội dung:


điều gì?

- Tình yêu thương, quý trọng vợ của

TX thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất
vả gian truân và những đức tính hi
sinh cao đẹp của bà Tú. Qua đó người
đọc không những thấy hình ảnh bà Tú
mà còn thấy được những tâm sự và vẻ
đẹp nhân cách của TX.

- GV hỏi: Bài thơ có những đặc sắc gì 2. Nghệ thuật.
về nghệ thuật?

- Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm,
vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ
văn học dân gian (hình ảnh thân cò,
sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ
đời sống (cách nói nhiều khẩu ngữ, sử
dụng tiếng chửi).

Hoạt động 6: Hướng dẫn HS Luyện tập.
- Sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ VHDG trong bài thơ trên:
- HS: + Vận dụng hình ảnh:
Hình ảnh trong con cò trong ca dao nhiều khi nói về thân phận người phụ nữ
lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó “con cò lặn lội bờ sông” thân phận người
lao động nhiều bất trắc, thua thiệt.
Hình ảnh con cò trong Thương vợ nói về bà Tú có phần xót xa, tội nghiệp hơn
hình ảnh con cò trong ca dao.
+ Vận dụng từ ngữ:
- Thành ngữ “năm nắng mười mưa”
- Thành ngữ” một duyên hai nợ”
IV. Tài liệu tham khảo.
- Chương trình giáo dục phổ thông.

- Sách giáo khoa – NXB Giáo dục, 2007
- Sách giáo viên – Phan Trọng Luận (chủ biên), NXB Giáo dục, 2007
- Phân phối chương trình


- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn văn.
V. Rút kinh nghiệm giờ dạy.
………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Kí duyệt



×