Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

TRẦN THỊ KIM THOA

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ TRẦN ANH

HÀ NỘI - 2016


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của đề tài: “Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
tài chính tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định ” xin cam đoan: Luận
văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, là kết quả của quá trình học
tập, tiếp thu các kiến thức từ thầy giáo hướng dẫn và các thầy, cô trong Viện
Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và từ những quan
sát, kinh nghiệm thực tế để đưa ra các giải pháp với mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao


đẳng Công nghiệp Nam Định.
Trên đây là cam kết ràng buộc trách nhiệm của tác giả đối với các nội
dung, ý tưởng và đề xuất của luận văn này.
Học viên

Trần Thị Kim Thoa

Học Viên: Trần Thị Kim Thoa

i

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài nghiên cứu của
mình tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan
và các tổ chức.
Sau đây ,tôi xin được bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất
cả các thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Tiến sỹ. Ngô Trần Ánh, người
đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Viện đào tạo Sau đại học, Viện Kinh tế và Quản lí, các thầy cô giáo trong Viện Kinh
tế và Quản lí đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về nhiều mặt trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô tronng trường Cao đẳng Công nghiệp
Nam Định đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng tôi
những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Thị Kim Thoa

Học Viên: Trần Thị Kim Thoa

ii

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ
THU............................................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu .......................4

1.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu ......4
1.1.2. Khái niệm quản lý tài chính .......................................................................6
1.1.3. Nội dung của công tác quản lý tài chính ...................................................7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp
có thu..................................................................................................................16
1.2. Tổng quan về quản lý tài chính đối với các trường Cao đẳngcông lập ..........18
1.2.1. Đặc điểm về trường Cao đẳng công lập ..................................................18
1.2.2. Nội dung và tiêu chí quản lý tài chính đối với các trường Cao đẳng công
lập ......................................................................................................................19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính của trường Cao đẳng công
lập ......................................................................................................................26
1.2.4. Những yêu cầu cơ bản về quản lý tài chính tại trường cao đẳng............29
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH ........................................ 36
2.1 Tổng quan về trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Cao đẳng...........................................38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường hiện nay ................................................38
2.1.4. Cơ cấu lao động của Trường: .................................................................40
2.1.5. Ngành nghề và quy mô ĐT ......................................................................41
2.1.6. Cơ sở vật chất ..........................................................................................44
Học Viên: Trần Thị Kim Thoa

iii

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định


2.2. Thực trạng về quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định
...............................................................................................................................45
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam
Định ...................................................................................................................45
2.2.2. Thực trạng về quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam
Định ...................................................................................................................47
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính của trường Cao đẳng
Công nghiệp Nam Định .....................................................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH................ 77
3.1. Quan điểm và định hướng quản lý tài chính của ngành và trường Cao đẳng
Công nghiệp Nam Định .........................................................................................77
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Trường Cao
đẳng Công nghiệp Nam Định ................................................................................83
3.2.1.Giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính .......................................84
3.2.2. Giải pháp khai thác tăng nguồn thu ........................................................86
3.2.3. Giải pháp quản lý chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, tự chủ trong công tác
quản lý, sử dụng nguồn tài chính.......................................................................90
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế trả lương và thu nhập cho cán bộ viên chức....94
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát đi đôi với công khai
tài chính .............................................................................................................95
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 98
KẾT LUẬN................................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................101

Học Viên: Trần Thị Kim Thoa

iv


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

DANH MỤC VIẾT TẮT

1.

GD

:

Giáo dục

2.

ĐT

:

Đào tạo

3.

HCSN

:


Hành chính sự nghiệp

4.

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

5.

TCTC

:

Tự chủ tài chính

6.

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

Học Viên: Trần Thị Kim Thoa

v


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Danh hiệu thi đua ...................................................................................................... 36
Bảng 2.2: Hình thức khen thưởng............................................................................................. 37
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Trường.................................................................................... 40
Bảng 2.4: Chuyên ngành đào tạo bậc cao đẳng....................................................................... 42
Bảng 2.5: Chuyên ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ................................................... 42
Bảng 2.6: Chuyên ngành đào tạo bậc cao đẳng nghề ............................................................. 43
Bảng 2.7: Chuyên ngành đào tạo bậc trung cấp nghề, sơ cấp nghề ...................................... 43
Bảng 2.8: Quy mô đào tạo ......................................................................................................... 44
Bảng 2.9: Nguồn tài chính của Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định từ năm 2012
đến năm 2015 ..............................................................................................................................49
Bảng 2.10: Nguồn NSNN cấp của Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định từ năm
2012 đến năm 2015 .................................................................................................................... 50
Bảng 2.11: Nguồn thu hoạt động sự nghiệp của Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định
từ năm 2012 đến năm 2015 ....................................................................................................... 52
Bảng 2.12: Nguồn thu hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh của Trường Cao đẳng Công
nghiệp Nam Định từ năm 2012 – 2015 .................................................................................... 54
Bảng 2.14: Chi hoạt động sự nghiệp của Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định từ năm
2012 đến năm 2015 .................................................................................................................... 62
Bảng 2.15: Chi từ nguồn thu hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh của Trường Cao đẳng
Công nghiệp Nam Định từ năm 2012 đến năm 2015 ............................................................. 64
Bảng 2.16: Số liệu quyết toán thu chi ngân sách của Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam
Định từ năm 2012 đến năm 2015.............................................................................................. 66
Bảng 2.17: Cơ cấu chi nguồn học phí của Trường Cao đẳng Công nghiệp từ năm 2012 đến
năm 2015 .....................................................................................................................................68

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Trường CĐ Công nghiệp Nam Định ................................... 39

Học Viên: Trần Thị Kim Thoa

vi

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo
dục (GD) và đào tạo (ĐT). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định:
GD và ĐT là quốc sách hàng đầu; phát triển GD và ĐT là một động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa; là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
nhanh và bền vững. Việt Nam với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành
một nước công nghiệp, với đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao đảm
bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Tuy nhiên, do biến động của
lạm phát, tính đến thời điểm này, định mức phân bổ ngân sách nói trên chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tế của các trường. Đặc biệt, do nhu cầu học tập và
quy mô học sinh, sinh viên (HSSV) ngày càng tăng, sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật ngày càng mạnh đòi hỏi phải không ngừng đầu tư lớn thì mức chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) chưa đáp ứng được
yêu cầu về nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập.
Để bù đắp sự thiếu hụt nguồn ngân sách chi thường xuyên, các trường đã đẩy
mạnh cơ chế tự chủ, tự cân đối để đảm bảo hoạt động bằng nguồn thu sự
nghiệp. Tuy nhiên, mức độ tự chủ của các trường còn thấp và không đồng đều

do đặc thù của ngành nghề đào tạo khác nhau. Nguồn thu của các trường Cao
đẳng công lập còn thấp mà nguyên nhân chủ yếu là chưa có chiến lược, kế
hoạch và phương thức phù hợp để khai thác và mở rộng các nguồn tài chính.
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định là đơn vị sự nghiệp có thu
trực thuộc Bộ Công thương đã rất tích cực cải cách và hoàn thiện quản lý tài
chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa
các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi
để đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp GD ĐT. Trong thời gian
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

1

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

qua nhà trường đã không ngừng phát triển và xây dựng trường theo mô hình
một trường cao đẳng đa ngành, đa nghề với các đặc thù về công nghệ thông
tin, công nghệ may thời trang, điện – điện tử, cơ khí, kinh tế…Vì vậy nhu cầu
về hoàn thiện quản lý tài chính là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng ĐT.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định” mong muốn tìm hiểu thực trạng
quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định và đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng
thời hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của
đất nước và của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam

Định
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng
Công nghiệp Nam Định
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Chủ yếu tại trường Cao đẳng
Công nghiệp Nam Định.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2012 –
2015.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp... được lựa chọn và vận dụng phù
hợp với nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
5. Đóng góp mới của đề tài
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

2

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

Đề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện công tác quản lý tài chính tại
trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định, nhằm hướng tới mục tiêu TCTC và
nâng cao chất lượng ĐT.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chương với các
nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu

Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại
trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.
Chương 3: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài
chính tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.

Học viên: Trần Thị Kim Thoa

3

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp có
thu
1.1.1.1. Định nghĩa đơn vị sự nghiệp có thu
Theo thuật ngữ hành chính thì đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được
thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, không nằm trong những
ngành sản xuất ra của cải vật chất những hoạt động này nhằm duy trì và đảm
bảo sự hoạt động bình thường của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu,
không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành
lập trong quá trình hoạt động đã được NSNN cấp hoặc hỗ trợ kinh phí một
phần, còn một phần kinh phí được thu và để lại đơn vị thực hiện chức năng
nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn có tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
nhằm tận dụng cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật hiện có để tạo thêm thu

nhập, hỗ trợ đời sống cán bộ viên chức và bổ sung kinh phí hoạt động thường
xuyên.
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
Thứ nhất, những hoạt động của đơn vị này có tính chất xã hội, khác với
những loại hình dịch vụ thông thường. Những loại dịch vụ thông thường được
hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện
vật, còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục
vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái
hiện vật hay phi hiện vật.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

4

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

giống với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà
người sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải một
phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục
vụ cho quản lý hành chính Nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động quản
lý Nhà nước.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt
động sự nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang
lại nguồn thu cho NSNN và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc

vào cơ chế xin cho như trước.
1.1.1.3.Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và
có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua,
các đơn vị sự nghiệp công ở Trung ương và địa phương đã có nhiều đóng góp
cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể
dục, thể thao…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo
vệ sức khoẻ của nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học,
công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật,.phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị công đều
có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương
trình lớn phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

5

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước
đã góp phần cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hoá nguồn
nhân lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hoá
hoạt động sự nghiệp của Nhà nước. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp

ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt
động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mặt khác qua đó
thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển các loại hình hoạt
động sự nghiệp của xã hội.
1.1.2. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là một bộ phận,một khâu của quản lý kinh tế xã hội
và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính trước hết là quản lý
các nguồn tài chính, quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn
tài chính, quản lý việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách
chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả theo các mục đích đã định. Đồng thời quản lý
tài chính cũng chính là thông qua các hoạt động kể trên để tác động có hiệu
quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá
trình phân phối các nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội.
Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được
một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới quá trình kinh tế xã hội
theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Quản lý tài chính được
thực hiện thông qua một cơ chế - đó là cơ chế quản lý tài chính. Cơ chế quản
lý tài chính được hiểu là một tổng thể các phương pháp, các hình thức và công
cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính trong những điều kiện cụ
thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Quản lý tài chính có một vị trí đặc biệt quan trọng có tác dụng chi phối
đến hiệu quả của các loại hình quản lý khác. Thông qua quản lý tài chính để
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

6

Trường ĐHBK Hà Nội



Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

phát huy các chức năng vốn có của tài chính: kiểm tra, giám sát việc thực thi
công tác tài chính nhằm phục vụ cho hoạt động chính trị được giao đối với
đơn vị.
Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý là tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt
động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước
trong lĩnh vực sự nghiệp.
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương
pháp, các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị
sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Để đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự
nghiệp bao gồm ba khâu công việc:
Thứ nhất, lập dự toán thu, chi NSNN trong phạm vi được cấp có thẩm
quyền giao hàng năm;
Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo
chế độ, chính sách của Nhà nước;
Thứ ba, quyết toán thu, chi NSNN
1.1.3. Nội dung của công tác quản lý tài chính
1.1.3.1. Công tác lập dự toán thu chi ngân sách
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ về khoa học và thực tiễn.
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp
lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương
pháp lập dự toán cấp không (zero basic budgeting method). Mỗi phương
pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm
và điều kiện vận dụng khác nhau.
Học viên: Trần Thị Kim Thoa


7

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước
và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy
phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối
ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho nhà quản lý của đơn vị trong việc
điều hành mọi hoạt động.
Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch,
phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán
phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu
đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả
chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng
công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức
tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền
thống, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn
định của đơn vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp
hơn, đòi hỏi trình độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và
điều kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động không
thường xuyên, hạch toán riêng được chi phí và lợi ích.
1.1.3.2. Tổ chức thực hiện dự toán thu chi:

Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế
tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân
sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các
đơn vị sự nghiệp tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết
đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

8

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có
hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự
nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi
trong kỳ của đơn vị.
a) Quản lý nguồn thu
*Nguồn tài chính của đơn vị:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phầnđược để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị,
tài sản phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công;
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không
thường xuyên (nếu có) gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án, đề án

khác; Kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thầm
quyền; Vốn đầu tư phát triển; Kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật
*Quy định về các khoản thu, mức thu:
Đối với đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ
cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

9

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng không vượt quá
khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện phận chi
chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách – xã hội theo quy định của Nhà
nước.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá, thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá

nhântrong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
b) Quản lý nguồn chi
Song song với việc tổ chức khai thác các nguồn thu đảm bảo tài chính
cho hoạt động, các đơn vị sự nghiệp phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng
các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được
giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả.
Một yêu cầu căn bản đối với quản lý tài chính nói chung và quản lý tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp nói riêng, việc chi cho các hoạt động trong đơn
vị sự nghiệp là phải có hiệu quả và tiết kiệm. Nguồn lực luôn có giới hạn
nhưng nhu cầu sử dụng không có giới hạn. Hoạt động sự nghiệp diễn ra trên
phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp dẫn đến nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc
độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên tiết kiệm
để đạt hiệu quả trong quản lý tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Do đó
việc phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao
nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của quản lý tài chính. Muốn vậy các đơn vị
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

10

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

phải sử dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức hệ
thống thông tin bằng số liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo
từng nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân
tích, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng

cường quản lý chi.
*Các khoản chi chủ yếu của đơn vị bao gồm:
- Các khoản chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí
Chi cho các hoạt động dịch vụ
- Các khoản chi không thường xuyên gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định
hiện hành.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Học viên: Trần Thị Kim Thoa

11

Trường ĐHBK Hà Nội



Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

* Quy định về các khoản chi, mức chi:
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước đã cho phép các đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng
định mức chi tiêu nội bộ của mình. Cụ thể:
Hiện nay, Nhà nước chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, định mức chi,
các đơn vị sự nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà
nước, bao gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức
về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí trong nước và nước ngoài;
chế độ tiếp khách trong nước và nước ngoài; chế độ hội thảo quốc tế ở Việt
Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên có thẩm
quyền giao; chế độ chính sách thực hiện tinh giảm biên chế (nếu có), chế độ
quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách
Nhà nước; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua
sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp ngành theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công nghệ.
Ngoài các nội dung chi nêu trên, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt
động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị
sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm
xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện
và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi.Nội dung quy chế chi tiêu nội
bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất
trong đơn vị, đảm bảo hoàn toàn nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động
đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và tăng cường
công tác quản lý.

Học viên: Trần Thị Kim Thoa

12

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

1.1.3.3. Quyết toán thu chi ngân sách
Quyết toán NSNN là phản ánh, đánh giá và kiểm tra lại quá trình lập và
chấp hành NSNN. Quyết toán NSNN được thực hiện tốt có ý nghĩa quan
trọng trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút
ra những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập dự toán
ngân sách cũng như chấp hành ngân sách ở những chu trình tiếp theo.
a) Về mặt số liệu
Số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung
báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán
được giao (hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép) và chi tiết theo Mục
lục ngân sách nhà nước. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm
về những khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán ngân sách sai chế độ.
Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đơn vị dự toán
cấp trên, đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp phải gửi kèm các
báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31 tháng 12 và bảng cân đối tài khoản sau
khi kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán.
- Báo cáo thuyết minh quyết toán năm; thuyết minh quyết toán phải giải trình
rõ nguyên nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu
và những kiến nghị nếu có.

b) Về mặt nội dung
Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán không được quyết
toán chi lớn hơn thu. Cấp dưới không quyết toán các khoản kinh phí uỷ quyền
của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình.
c) Về trình tự
* Về trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi ngân sách nhà nước
năm đối với đơn vị dự toán:
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

13

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

Sau khi kết thúc công tác khóa sổ kế toán cuối ngày 31 tháng 12, số
liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị phải bảo đảm cân đối và khớp đúng với
chứng từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ quan tài chính, Kho
bạc Nhà nước về tổng số và chi tiết; trên cơ sở đó đơn vị dự toán tiến hành lập
báo cáo quyết toán năm.
Ngoài mẫu biểu báo cáo quyết toán năm theo qui định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, đơn vị dự toán còn phải gửi kèm báo cáo giải trình chi tiết các loại
hàng hóa, vật tư tồn kho, các khoản nợ, vay và tạm ứng, tạm thu, tạm giữ, tồn
quỹ tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị dự toán để cơ quan chủ quản
cấp trên (hoặc cơ quan tài chính cùng cấp) xem xét trước khi ra thông báo
duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán năm cho đơn vị. Việc xét duyệt và thẩm
định quyết toán năm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới, thủ
trưởng đơn vị chủ quản có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết

quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới. Trong phạm vi 10 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán, đơn vị dự toán cấp dưới
phải thực hiện xong những yêu cầu trong thông báo xét duyệt quyết toán.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp dưới có ý kiến không thống nhất với thông
báo duyệt quyết toán của đơn vị chủ quản thì phải có văn bản gửi đơn vị dự
toán cấp trên nữa để xem xét và quyết định.
Trình tự lập, thẩm định, phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi
ngân sách nhà nước hàng năm của ngân sách các cấp chính quyền
Mẫu biểu báo cáo quyết toán năm của ngân sách cấp dưới lập gửi cơ quan tài
chính cấp trên theo hệ thống mẫu biểu quyết toán qui định.
Việc thẩm định báo cáo quyết toán năm thực hiện theo quy định tại Điều
74 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ.
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

14

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

*Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm và thời gian thẩm định quyết
toán năm
Đối với đơn vị dự toán: Sau khi đã duyệt báo cáo quyết toán năm của
các đơn vị trực thuộc, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương tổng hợp
gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 1 tháng 10 năm sau
d) Xử lý kết dư ngân sách
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch

thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo
trình tự như sau:
Trích tối thiểu 15% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương
ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 2 tháng
tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ
tiền lương ngạch, bậc, chức vụ thực hiện trong năm, đơn vị được quyết định
sử dụng theo trình tự sau: Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ khác (nếu có).
* Việc sử dụng các Quỹ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự
nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh,
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

15

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được
giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có).
Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong
năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường
hợp nguồn thu nhập bị giảm nhưng tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch
bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định.
Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực
hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số
thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa
không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao
động trong đơn vị.
Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi
đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt
động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó
khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế.
Mức trích cụ thể của các quỹ và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn
vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp có thu
1.1.4.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có tác
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

16

Trường ĐHBK Hà Nội



Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

động đến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc
thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy,
cơ chế tài chính đó nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng
đủ nguồn kinh phí cho hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí
các nguồn lực tài chính, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả cho việc thực hiện
tốt các chương trình quốc gia về hoạt động sự nghiệp.Thêm vào đó, nó còn có
vai trò như một cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo
lập và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động
sự nghiệp khác nhau cũng như giữa các đơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh
vực. Nhờ đó, các đơn vị sự nghiệp dù hoạt động ở đâu, lĩnh vực nào cũng
được quan tâm, tạo môi trường bình đẳng, tạo điều kiện phát triển tương xứng
với yêu cầu của xã hội đối với lĩnh vực đó và tiềm lực kinh tế của quốc gia.
Bên cạnh đó, Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang
pháp lý cho đơn vị sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở
thành hàng rào trói buộc, cản trở đến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn
lực tài chính của các đơn vị sự nghiệp, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động
chuyên môn của đơn vị. Nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước sơ hở,
lỏng lẻo có thể làm hao tổn NSNN, gây ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực
tài chính khác mà không đạt được các mục tiêu chính trị, xã hội đã định.
1.1.4.2. Cơ chế quản lý tài chính của Bộ, ngành
Các đơn vị sự nghiệp nằm trong doanh nghiệp sẽ phải tuân thủ theo cơ
chế quản lý tài chính của doanh nghiệp chủ quản. Do đó, ngoài cơ chế quản lý
của Nhà nước, các đơn vị này còn có một cơ chế quản lý tài chính riêng cho
những đặc thù của ngành với các quy định cụ thể, rõ ràng, tránh được những
vướng mắc về cơ chế chung không phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn
vị sự nghiệp.


Học viên: Trần Thị Kim Thoa

17

Trường ĐHBK Hà Nội


Đề tài: Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường CĐ Công nghiệp Nam Định

1.1.4.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
một đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật
và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai
sót, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị bao gồm môi trường kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
1.1.4.4. Trình độ cán bộ quản lý
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu
trong việc xử lý các thông tin để đề ra quyết định quản lý. Trình độ cán bộ
quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các
quyết định quản lý, do đó, nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ
máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung và công
tác quản lý tài chính nói riêng.
Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm quản lý, hạn chế
về chuyên môn sẽ dẫn đến công tác quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ thất thoát,
lãng phí, làm cản trở đến các hoạt động khác của đơn vị.
1.2. Tổng quan về quản lý tài chính đối với các trường Cao đẳngcông lập
1.2.1. Đặc điểm về trường Cao đẳng công lập
Trường Cao đẳng là đơn vị sự nghiệp có thu do Nhà nước (Trung ương

hoặc địa phương, các tập đoàn kinh tế) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất
(đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn NSNN và
nguồn thu của người học đóng góp (theo đúng quy đinh của Nhà nước) nhằm
cung cấp các nguồn lực có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển của
đất nước.Với mục tiêu của chiến lược phát triển GD đến năm 2020 thì quy mô
đào tạo cao đẳng của nước ta hiện nay ngày càng được mở rộng, bao gồm
nhiều loại hình đào tạo khác nhau.
Học viên: Trần Thị Kim Thoa

18

Trường ĐHBK Hà Nội


×