Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG môi TRƯỜNG tại LÀNG NGHỀ tái CHẾ NHÔM BÌNH yên, HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.51 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Ninh Thị Nguyệt

XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG MÔI TRƢỜNG
TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN,
HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Ninh Thị Nguyệt

XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG MÔI TRƢỜNG
TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM BÌNH YÊN,
HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe

Hà Nội - 2014

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe,
người đã khích lệ tinh thần, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, ủng hộ của bạn bè và nhiều
đồng nghiệp trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giáo đã dạy dỗ và
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên to lớn mà gia đình đã dành cho
tôi trong quá trình thực hiện đề tài./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Ninh Thị Nguyệt

i



MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU.....................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................. ..........vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................9
1.1. Làng nghề Việt Nam .......................................................................................9
1.1.1. Lịch sử phát triển các làng nghề Việt Nam ...............................................9
1.1.2. Phân loại các làng nghề ..........................................................................11
1.1.3. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt
Nam .................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Ô nhiễm môi trƣờng làng nghề ở Việt Nam ............. Error! Bookmark not
defined.
1.2.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề ............ Error! Bookmark not
defined.
1.2.2. Nguyên nhân ô nhiễm môi trường làng nghề ....... Error! Bookmark not
defined.
1.2.3. Tác động của ô nhiễm môi trường làng nghề ........ Error! Bookmark not
defined.
1.2.4. Một số giải pháp ưu tiên cho phát triển bền vững làng nghề .......... Error!
Bookmark not defined.
1.3. Truyền thông môi trƣờng tại các làng nghề Việt Nam .. Error! Bookmark
not defined.
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu ................... Error! Bookmark not defined.


ii


2.2. Nội dung nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phương pháp kế thừa ............................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ........... Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Phương pháp phân tích SWOT ................ Error! Bookmark not defined.
2.3.5. Phương pháp truyền thông môi trường ....... Error! Bookmark not defined.
2.3.5.1. Thế nào là truyền thông môi trường ..... Error! Bookmark not defined.
2.3.5.2. Mục tiêu và các trở ngại trong truyền thông môi trường ............. Error!
Bookmark not defined.
2.3.5.3. Các bước xây dựng một chương trình truyền thông môi trường . Error!
Bookmark not defined.
2.3.5.4. Một số lỗi cơ bản trong thiết kế chương trình truyền thông ........ Error!
Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............. Error! Bookmark not defined.
3.1. Đặc điểm làng nghề tái chế nhôm Bình Yên ........... Error! Bookmark not
defined.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của làng nghề Bình Yên .......... Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Quá trình tái chế nhôm và vấn đề ô nhiễm môi trường tại làng nghề Bình
Yên ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Hiện trạng môi trường tại làng nghề Bình Yên ..... Error! Bookmark not
defined.
3.2. Các dự án, chƣơng trình truyền thông môi trƣờng tại làng nghề Bình
Yên ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tiểu dự án quản lý chất thải nguy hại ..... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Dự án của Cục Kiểm soát ô nhiễm .......... Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Một số vấn đề còn tồn tại ở làng nghề Bình Yên ... Error! Bookmark not
defined.

iii


3.3. Xây dựng chƣơng trình truyền thông môi trƣờng cho làng nghề Bình
Yên ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Xác định các vấn đề môi trường chính tại làng nghề Bình Yên ..... Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Phân tích đối tượng truyền thông ............ Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Phân tích SWOT ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Xác định mục tiêu truyền thông ............... Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Lựa chọn loại hình truyền thông ............. Error! Bookmark not defined.
3.3.6. Đánh giá chương trình truyền thông môi trường .. Error! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................14
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1. Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề ..................10
Bảng 2. Một số giải pháp ưu tiên phát triển bền vững làng nghề .............................17
Bảng 3. Một số trở ngại trong truyền thông môi trường ...........................................26
Bảng 4. Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại lò đúc nhôm của
ông Bùi Quang Cảnh, làng nghề Bình Yên ...............................................................41
Bảng 5. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các khu vực điển hình ở làng nghề tái
chế nhôm Bình Yên ...................................................................................................45
Bảng 6. Tổng hợp K- T-H của đối tượng truyền thông ............................................52
Bảng 7. Phân tích SWOT đối với làng nghề Bình Yên ............................................54

Bảng 8. Mục tiêu chương trình truyền thông môi trường .........................................56
Bảng 9. Các hoạt động chính trong chương trình truyền thông môi trường .............60
Bảng 10 . Các nội dung chính của chương trình tập huấn ........................................68
Bảng 11. Nội dung buổi ra quân vì con đường màu xanh ........................................72

iv


Bảng 12. Tiêu chí đánh giá tài liệu truyền thông ......................................................74
Biểu đồ 1. Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất .........................5

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Mô hình phân tích SWOT…………………………………………………24
Hình 2. Bản đồ vị trí thôn Bình Yên, xã Nam Thanh, Huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định …………………………………………………….........................................34
Hình 3. Quy trình tái chế nhôm……………………………………………………38
Hình 4 .Môi trường làm việc của hộ Ông Bùi Quang Cảnh……………………….41
Hình 5. Quá trình tẩy rửa nhôm……………………………………………………42
Hình 6. Ô nhiễm nước tại kênh làng Bình Yên……………………………………42
Hình 7. Xỉ thải được đổ ra đường vào làng………………………………………..43
Hình 8. Tờ rơi cuộc thi Bảo vệ môi trường: Mỗi nhà một sáng kiến…………...…64
Hình 9. Áp phích cuộc thi Bảo vệ môi trường: Mỗi nhà một sáng kiến……..……64
Hình 10. Áp phích bảo vệ môi trường……………………………………………..65
Hình 11. Mẫu áo, mũ chương trình truyền thông.....................................................65
Hình 12. Sổ tay Ô nhiễm môi trường……………………………………………. 65

v


Hình 13. Học sinh vẽ tranh môi trường……...……………………………………70

Hình 14. Ápphích tranh vẽ của học sinh……….………………………………….71

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand)

COD

Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand)

K-T-H

Kiến thức - Thái độ - Hành vi

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam

SS

Chất rắn lơ lửng (Suspended Solid)

TNMT

Tài nguyên và Môi trường


UBND

Ủy ban nhân dân

vi


MỞ ĐẦU
Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở
nông thôn, giúp xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống,... qua đó góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Tuy
nhiên thực tiễn cho thấy, với sự hình thành và phát triển mang tính tự phát, nhỏ lẻ,
thiết bị sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu, ý thức người dân làng nghề trong bảo
vệ môi trường (BVMT) còn hạn chế chính là nguyên nhân sâu xa tạo ra sức ép
không nhỏ đến môi trường sống của cộng đồng xung quanh. Những năm gần đây,
vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề đang thu hút sự quan tâm rất lớn của Nhà
nước cũng như các nhà khoa học nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu cho sự phát
triển bền vững làng nghề. Tuy nhiên, đa phần làng nghề hiện nay vẫn đang tăng về
quy mô, còn môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng, đặc biệt tại các làng nghề
tái chế phế liệu.
Làng nghề tái chế nhôm Bình Yên, xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định đem lại việc làm và thu nhập ổn định cho khoảng 2.000 người. Tuy
nhiên, trong sản xuất, kinh doanh, các hộ chỉ chú tâm đến lợi nhuận mà không thực
sự quan tâm đến môi trường. Từ nhiều năm nay, tất cả chất thải rắn nguy hại, nước
thải, khí thải đều được các hộ sản xuất đều đổ thải trực tiếp ra môi trường mà không
qua bất cứ một khâu xử lý nào. Cơ quan quản lý môi trường tỉnh Nam Định thì cho
rằng vấn đề ô nhiễm tại làng nghề Bình Yên vượt quá khả năng xử lý của địa
phương. Tỉnh Nam Định đã có nhiều biện pháp quản lý, kỹ thuật được áp dụng
nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả cho công tác BVMT tại làng nghề.

Truyền thông môi trường có vai trò quan trọng nhằm xã hội hoá công tác
BVMT. Nó tác động trực tiếp hay gián tiếp làm thay đổi thái độ, hành vi của con
người trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy họ tự nguyện tham gia vào các hoạt động
BVMT từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất và không chỉ tự mình tham gia mà còn
lôi cuốn những người khác cùng tham gia, tạo nên những kết quả chung của toàn xã
hội. Trong quá trình nghiên cứu và làm việc về làng nghề Bình Yên, nhận thấy công
tác truyền thông môi trường tại đây chưa được quan tâm và áp dụng hiệu quả, đề tài

7


“Xây dựng chương trình truyền thông môi trường tại làng nghề tái chế nhôm
Bình Yên, huyện Nam trực, tỉnh Nam Định” đã được lựa chọn nhằm nâng cao
nhận thức của người dân làng nghề Bình Yên về ô nhiễm môi trường, qua đó huy
động sự tham gia của cộng đồng vào công tác giảm thiểu ô nhiễm và BVMT làng
nghề.

8


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Làng nghề Việt Nam
1.1.1. Lịch sử phát triển các làng nghề Việt Nam
Làng nghề xuất hiện từ rất lâu đời, gắn liền với sự phát triển của nền văn
minh nông nghiệp từ hàng ngàn năm trước, điển hình như các làng nghề ở Hà Tây
(cũ), Bắc Ninh, Hưng Yên, có từ thời nhà Lê, Nhà Lý [27]. Thông thường chỉ
những ngày đầu vụ, hay những ngày cuối vụ thì người nông dân mới có nhiều việc
để làm như: cày bừa, cấy, làm cỏ (đầu vụ) cho đến gặt lúa, phơi khô... Những ngày
còn lại thì nhà nông rất ít việc. Từ đó nhiều người đã bắt đầu tìm kiếm thêm những
công việc phụ nhằm tăng thu nhập cho gia đình.

Theo thời gian, nhiều nghề phụ đã thể hiện vai trò to lớn của nó, mang lại lợi
ích thiết thực cho cư dân. Nghề phụ từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu riêng đã trở thành
hàng hóa để trao đổi, mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho người dân. Ban đầu chỉ là
một vài nhà trong làng làm, sau đó nhiều gia đình khác cũng học làm theo, nghề từ
đó đã lan rộng phát triển trong cả làng, hay nhiều làng gần nhau. Nghề đem lại lợi
ích lớn thì phát triển mạnh dần, ngược lại những nghề có hiệu quả thấp hay không
phù hợp với làng thì dần dần bị mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng
chuyên sâu vào một nghề duy nhất nào đó, như làng Gốm, làng làm chiếu, làng làm
lụa, làng làm đồ đồng...
Làng nghề trước Cách mạng tháng Tám đã khá phong phú, đa dạng, nhìn
chung không khác nhiều so với các nghề đương thời. Từ sau Cách mạng tháng Tám
đến nay, có thể chia lịch sử phát triển của làng nghề thành các giai đoạn sau [6]:
- Giai đoạn 1954 – 1978: Do chính sách Công nghiệp hóa, ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng, một số làng nghề đã xuất hiện những hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp, chủ yếu sản xuất các mặt hàng xuất khẩu sang các nước xã hội chủ nghĩa,
với hàng hóa chính là hàng thủ công mỹ nghệ. Do chủng loại, số lượng và giá trị
hàng hóa được quyết định bởi đường lối, chính sách của Nhà nước nên ở giai đoạn
này, nhiều làng nghề đã bị mai một

9


- Giai đoạn 1978 – 1985: Kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến động, cùng
với sức ép về dân số và sự cấm vận của Mỹ, kinh tế Việt Nam đã lâm vào giai đoạn
khủng hoảng, đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Sự suy sụp của hệ
thống bao cấp đã khiến các hộ nông dân và tiểu thủ công nghiệp buộc phải tìm
đường cải thiện cuộc sống theo con đường tự phát. Nhiều làng nghề đã được khôi
phục lại nhằm đáp ứng nhu cầu rất thấp của nhân dân.
- Giai đoạn 1986 – 1992: Đây là giai đoạn quan trọng đối với sự phát triển
của làng nghề, được đánh dấu bằng sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ

chế thị trường. Trong giai đoạn này, nhiều làng nghề truyền thống đã được khôi
phục và phát triển, mở rộng quy mô, hình thành nhiều cơ sở kinh doanh mới, thu
hút ngày càng nhiều lao động, tăng dần sản lượng và kim ngạch xuất khẩu… Điển
hình như làng gốm Bát Tràng, gốm Đồng Nai, chạm khắc Hà Tây
- Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Sự hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với
thời kỳ dỡ bỏ sự cấm vận của Mỹ, sự hợp tác kinh tế và thị trường của Việt Nam
không ngừng được mở rộng. Nhiều làng nghề đã khôi phục nhanh chóng, trong đó
nhiều làng vẫn duy trì được cả nghề nghiệp và mặt hàng truyền thống (như làng
Chạm bạc Đồng Xâm, làng nghề thêu Quất Động, làng gốm Bát Tràng…). Hơn nữa
nhiều làng nghề mới đã được hình thành (Làng gỗ Đồng Kỵ, gạch ngói Hương
Canh…).
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thông, tiêu chí công
nhận làng nghề bao gồm:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.

10


Tính đến tháng 4 năm 2014, tổng số làng nghề và làng có nghề trên toàn
quốc là 3.355 làng, trong đó có 1.318 làng nghề đã được công nhận và 2.037 làng
nghề chưa được công nhận. Làng nghề hiện nay được phân bố không đồng đều giữa
các vùng miền trên phạm vi toàn quốc, tập trung chủ yếu tại khu vực miền bắc [21].
1.1.2. Phân loại các làng nghề
Khi quan tâm tới vấn đề môi trường làng nghề, tiếp cận cách phân loại theo

ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp nhất. Thực tế cho thấy mỗi ngành
nghề, mỗi sản phẩm đều có những yêu cầu khác nhau về nguyên nhiên liệu, qui
trình sản xuất, nguồn và dạng chất thải khác nhau vì vậy có những tác động khác
nhau đối với môi trường. Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản
phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng
nghề nước ta ra thành 6 nhóm ngành chính (Biểu đồ 1), mỗi phân ngành chính có
nhiều ngành nhỏ. Theo Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi trường làng nghề
Việt Nam, làng nghề Việt Nam có thể phân nhóm như sau:

Biểu đồ 1 . Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất [2]
Mỗi nhóm làng nghề được phân loại theo ngành sản xuất đều mang những
đặc điểm riêng. Dưới đây là đặc điểm của một số loại hình làng nghề chủ yếu mà
hoạt động sản xuất có ảnh hưởng nhiều tới môi trường.

11


Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: chiếm
20% tổng số làng nghề, phân bố khá đều trên cả nước, công việc không yêu cầu
trình độ cao, hình thức sản xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản
xuất so với thời điểm khi hình thành nghề. Phần lớn các làng chế biến lương thực,
thực phẩm nước ta là các làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng như nấu rượu,
làm bánh đa nem, đậu phụ, miến dong, bún, bánh đậu xanh, bánh gai,.. với nguyên
liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu và thường gắn với hoạt động chăn nuôi ở quy
mô gia đình.
Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: nhiều làng nghề có từ lâu đời với
các sản phẩm mang tính lịch sử, văn hóa, mang đậm nét địa phương. Những sản
phẩm như lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt may,... không chỉ là những sản phẩm có giá trị
mà còn là những tác phẩm nghệ thuật được đánh giá cao. Quy trình sản xuất tại
nhóm làng nghề này không thay đổi nhiều, lao động có tay nghề cao.

Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: hình thành từ hàng
trăm năm nay, tập trung ở những vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản
cho hoạt động xây dựng. Khi đời sống được nâng cao, nhu cầu về xây dựng nhà
cửa, công trình ngày càng tăng, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng phát triển
nhanh ở nông thôn. Các làng nghề này có quy trình công nghệ thô sơ, tỉ lệ cơ khí
hóa thấp, ít thay đổi. Nghề khai thác đá cũng phát triển ở những làng gần các núi đá
vôi được phép khai thác, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất sản phẩm
thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng.
Làng nghề tái chế phế liệu: chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số
lượng ít, nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế (chất thải kim
loại, giấy, nhựa, vải đã qua sử dụng). Ngoài ra các làng nghề cơ khí chế tạo và đúc
kim loại với nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt thép phế liệu cũng được xếp vào
loại hình làng nghề này. Đa số các làng nghề nằm ở phía Bắc, công nghệ sản xuất
đã từng bước được cơ khí hóa.
Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ thủy tinh
mỹ nghệ; chạm khắc đá, chạm mạ bạc vàng, sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ,

12


sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề chiếm tỷ trọng lớn về
số lượng (gần 40% tổng số làng nghề), có truyền thống lâu đời, sản phẩm có giá trị
cao, mang đậm nét văn hóa, và đặc điểm địa phương, dân tộc.
Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo nông cụ thô sơ như
cày bừa, cuốc xẻng, liềm hái, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây thừng,
đan vó, đan lưới, làm lưỡi câu,... Những làng nghề nhóm này xuất hiện từ lâu, sản
phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương. Lao động
phần lớn là thủ công với số lượng và chất lượng ổn định.

13



TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIÊT
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Sổ tay ACB về biến đổi khí hậu, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi
trường làng nghề Việt Nam, Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư 46/2011/TT-BTNMT quy định về
bảo vệ môi trường làng nghề, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo môi trường quốc gia 2011 – Chất
thải rắn, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Kết luận kiểm tra về bảo vệ môi trường
làng nghề trên địa bàn tỉnh nam Định, Hà Nội.
6. Đặng Kim Chi (chủ biên), Nguyễn Ngọc Lân, Trần Lệ Minh (2005), Làng nghề
Việt Nam và Môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Chương trình Hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về tăng cường năng lực quản lý đất
đai và môi trường (2009), Hướng dẫn triển khai hương ước bảo vệ môi
trường tại cộng đồng, Hà Nội.
8. Cục Bảo vệ môi trường (2003), Sổ tay hướng dẫn thực hiện chiến dịch truyền
thông môi trường, Hà Nội
9. Cục Kiểm soát ô nhiễm (2011), Báo cáo tổng kết Dự án Xây dựng mô hình thí
điểm xử lý ô nhiễm không khí tại làng nghề Bình Yên, Hà Nội.
10. Cục Kiểm soát ô nhiễm (2010), Báo cáo tổng kết nhiệm vụ Xây dựng các mô
hình mẫu về quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại làng nghề nhằm xây
dựng, hoàn thiện và ban hành quy định, hướng dẫn kỹ thuật về phân loại, thu
gom, quản lý (bao gồm tái chế và xử lý) chất thải rắn và chất thải nguy hại
cho làng nghề, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức và trách
nhiệm cộng đồng trong hoạt động kiểm soát môi trường làng nghề, Hà Nội.
11. Hoàng Minh Đạo (2010), Báo cáo môi trường làng nghề, Cục Kiểm soát ô
nhiễm, Tổng cục Môi trường, Hà Nội

12. Đỗ Hoa (2010), Xây dựng kế hoạch truyền thông, Time Universal
Communications, Hà Nội.
13. Nguyễn Đình Hòe (2007), Hướng dẫn truyền thông môi trường tại các khu vực
đông dân nghèo, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà nội.
14. Lê Văn Khoa (2011), Để phát triển làng nghề Bền vững, Báo cáo tại Hội thảo
do Văn phòng Quốc hội tổ chức tại Ninh Thuận, Ninh Thuận.

14


15. Nguyễn Phương Linh (2013), Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường phục vụ
phát triển bền vững làng nghề chế biến thực phẩm Dương Liễu, huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách khoa hà Nội.
16. Trần Đông Phong, Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2013), Quản lý môi trường làng
nghề - Thực trạng và Giải pháp, Đại học Xây dựng Hà Nội
17. Phan Văn Phong (2012), Quản lý nhà nước về môi trường tại các làng nghề trên
địa bàn tỉnh Nam Định, Sở tài nguyên và Môi trường Nam Định.
18. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2012), Kế hoạch truyền thông môi
trường và huy động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường và sản xuất sạch
tại làng nghề Thanh Thùy, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Phương Thảo (2011), Áp dụng phương pháp chi phí tính tổn thất do
bệnh tật liên quan đến ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế giấy Phong
Khê – Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường, trường đại học
Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN.
20. Đặng Thị Anh Thư (2010), Nghiên cứu tình trạng hô hấp của người thợ đúc tại
làng nghề đúc đồng thành phố huế năm 2010, Đại học Y dược Huế.
21. Tổng cục Môi trường (2014), Báo cáo thống kê làng nghề, Hà Nội.
22. Tổng cục Môi trường, Chung sức bảo vệ môi trường, Tài liệu dành cho cán bộ
tuyên truyền phổ biến pháp luật bảo vệ môi trường, Hà Nội.
23. Trung tâm Đào tạo và Truyền thông môi trường (2011), Sổ tay Truyền thông

môi trường, Hà Nội.
24. UBND xã Nam Thanh (2010), Báo cáo Hội nghị tổng kết dự án Quản lý chất
thải nguy hại, Nam Định.
25. UBND xã Nam Thanh (2012), Báo cáo tổng kết cuối năm 2012, Nam Định.
26. Văn phòng Chính phủ (2011), Báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật
về môi trường tại khu kinh tế, làng nghề, Hà Nội.
27. Bùi Văn Vượng (2002), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, NXB Văn
hóa – Thông tin, Hà Nội.
TIẾNG ANH
1. IUCN (2003), Effective Communicaton for Environmental Conservation,
PERSGA, Saudi Arabia.
2. Unicef (1999), A Manual on Communication for Water supply and environmental
sanitation, New York.

15




×