Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Thực tiễn áp dụng hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.14 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
--------

LÊ THỊ NGA

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN HỮU CHÍ

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN



LÊ THỊ NGA


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ........... 11
1.1.

Khái niệm và đặc trƣng HĐLĐ....................................................... 11

1.1.1. Khái niệm HĐLĐ ............................................................................... 11
1.1.2. Đặc trưng của HĐLĐ ......................................................................... 12
1.2.

Vai trò của HĐLĐ trong việc điều chỉnh QHLĐ trong DN ......... 15

1.3.

Nội dung pháp luật về HĐLĐ ......... Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Nội dung pháp luật về giao kết HĐLĐError! Bookmark not defined.

1.3.2. Nội dung pháp luật về thực hiện, sửa đổi HĐLĐError! Bookmark not defined.
1.3.3. Nội dung pháp luật về tạm hoãn HĐLĐError! Bookmark not defined.
1.3.4. Nội dung pháp luật về chấm dứt HĐLĐError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................. Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊNError! Bookmark not defined.
2.1.

Giới thiệu về khu KCN và nguồn lao động trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên .......................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Giới thiệu về các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng YênError! Bookmark not define
2.1.2. Nguồn lao động sử dụng ở các DN trong KCNError! Bookmark not defined.
2.2.

Thực tiễn áp dụng pháp luật HĐLĐ tại các DN trong khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hƣng YênError! Bookmark not defined.


2.2.1. Thực tiễn về giao kết HĐLĐ tại các DN trong KCN trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật lao động về việc thực hiện, thay đổi
HĐLĐ tại các DN trong KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên............... 50
2.2.3. Thực tiễn áp dụng PLLĐ về tạm hoãn HĐLĐ tại các DN trong
KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...................................................... 59
2.2.4

Thực tiễn áp dụng PLLĐ về chấm dứt HĐLĐ tại các DN trong
KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...................................................... 60

2.3.


Đánh giá khái quát việc thực hiện HĐLĐ tại các DN trong
KCN ở tỉnh Hƣng Yên ..................................................................... 69

2.3.1

Những kết quả đã đạt được ................................................................ 69

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại.................................................................. 70
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tạiError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 75
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ ĐẢM

BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNGError! Bookmark
3.1.

Hoàn thiện và đảm bảo thực hiện các quy định về HĐLĐError! Bookmark not

3.2.

Bổ sung các quy định mới về HĐLĐ . Error! Bookmark not defined.

3.3.

Một số đề xuất về chính sách, giải pháp nhằm tạo môi trường ổn
định cho quan hệ HĐLĐ .................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 15



BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ATLĐ:

An toàn lao động

2. BLLĐ:

Bộ luật lao động

3. BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

4. BHXH:

Bảo hiểm xã hội

5. BHYT:

Bảo hiểm y tế

6. DN:

Doanh nghiệp

7. HĐLĐ:

Hợp đồng lao động


8. KCN:

Khu công nghiệp

9. LĐTBXH:

Lao động thương binh xã hội

10. NLĐ:

NLĐ

11. NSDLĐ:

NSDLĐ

12. PLLĐ:

Pháp luật lao động

13. QHLĐ:

Quan hệ lao động

14. TAND:

Tòa án nhân dân

15. TCLĐ:


Tranh chấp lao động

16. TƯLĐ:

Thỏa ước lao động

17. VSLĐ:

Vệ sinh lao động


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là nhu cầu, là đặc trưng cho hoạt động sống của con người. Hoạt
động lao động giúp con người hoàn thiện bản thân và phát triển xã hội. Khi xã hội
đã đạt đến mức độ phát triển nhất định thì sự phân hóa, phân công lao động xã hội
diễn ra như một tất yếu và ngày càng sâu sắc. Do vậy, mỗi người không còn có thể
tiến hành hoạt động lao động, sinh sống theo lối tự túc, đơn lẻ mà QHLĐ trở thành
một quan hệ xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, không chỉ đối với mỗi cá nhân mà
là sự phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia, của toàn cầu. Vì vậy, cần thiết phải có
sự điều chỉnh của pháp luật đối với quan hệ này. QHLĐ ngày càng được thiết lập
theo nhiều cách thức khác nhau, hiện nay, HĐLĐ đã trở thành cách thức cơ bản,
phổ biến nhất để thiết lập QHLĐ trong nền kinh tế thị trường. Chính vì thế, chế
định HĐLĐ cũng là tâm điểm của PLLĐ nước ta.
Với dân số đông, cơ cấu dân số trẻ như Việt Nam, vấn đề lao động- việc làm
luôn là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu trong các vấn đề xã hội. Việc
các KCN được thành lập ở các địa phương đã góp phần phát triển kinh tế- xã hội
đồng thời, giải quyết được lượng lớn công ăn việc làm cho NLĐ ở các địa phương.
Trong một thời gian dài, được làm việc trong các KCN là mong muốn của nhiều
NLĐ, đồng thời, nguồn nhân lực giá rẻ cũng là sức hút không nhỏ với các nhà đầu

tư vào các KCN. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, quan hệ HĐLĐ tại các DN
trong các KCN ở các địa phương trong cả nước đang nổi lên rất nhiều vấn đề đáng
quan tâm, lo ngại với nhiều hiện tượng vi phạm pháp luật, mâu thuẫn, tranh chấp,
bất ổn.
Các DN trong các KCN ở Hưng Yên cũng tồn tại những vấn đề đó. Nhiều
DN trong các KCN ở Hưng Yên gần đây thiếu lao động trầm trọng trong khi số lao
động không có việc làm của tỉnh còn rất nhiều. Ngoài lý do các DN trong KCN đặt
6


ra yêu cầu tương đối cao mà NLĐ không đáp ứng được, phần khác còn bởi các DN
trong KCN đã không còn sức hút với NLĐ.
Từ thực tiễn đó đòi hỏi PLLĐ cần phải có những thay đổi một cách kịp thời
để ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm PLLĐ trong các DN. Đáp ứng yêu cầu
đó, ngày 18/6/ 2012, Quốc hội đã thông qua BLLĐ năm 2012 sửa đổi, bổ sung
BLLĐ năm 1994 sửa đổi. BLLĐ năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/ 2013
và sau đó Quốc hội ban hành nhiều nghị định hướng dẫn thi hành. BLLĐ năm
2012 được đánh giá là có nhiều tiến bộ so với BLLĐ sửa đổi các lần trước trong đó
chương HĐLĐ được sửa đổi nhiều nhất. Tuy nhiên, đánh giá một cách tổng thể thì
BLLĐ 2012 trong đó phần HĐLĐ vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế, vướng
mắc trong quá trình áp dụng thực tế vào các DN.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn “Thực tiễn áp dụng pháp luật HĐLĐ tại các
DN trong KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình
với mong muốn đóng góp vào việc hoàn thiện và đảm bảo thực hiện pháp luật về
HĐLĐ.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu tìm hiểu về HĐLĐ và thực tiễn áp
dụng pháp luật HĐLĐ tại các DN trong KCN ở Hưng Yên. Từ thực tiễn áp dụng
HĐLĐ tại các DN trong KCN ở Hưng Yên có thể thấy được những hạn chế tồn tại

của PLLĐ hiện hành. Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
về vấn đề này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đề tài này nhằm một số mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, Đối chiếu các quy định về phần HĐLĐ của BLLĐ năm 2012 với
các quy định của BLLĐ năm 1994 sửa đổi nhằm cung cấp thông tin giúp các bên
có nhận thức đúng đắn về pháp luật HĐLĐ.
7


Thứ hai, Làm sáng tỏ sự phù hợp và tầm quan trọng của chế định HĐLĐ
trong việc điều chỉnh các QHLĐ tại các DN trong KCN ở Hưng Yên cũng như
việc thiết lập, duy trì và chấm dứt QHLĐ tại các KCN ở Hưng Yên, những điểm
tích cực, hạn chế của một số quy định cơ bản về HĐLĐ nói riêng và PLLĐ nói
chung.
Thứ ba, Đối chiếu vào thực tiễn áp dụng các quy định này trong mối quan hệ
HĐLĐ tại các DN trong KCN ở Hưng Yên để thấy được mức độ tuân thủ hoặc vi
phạm pháp luật của các chủ thể, từ đó đánh giá được các kết quả đạt được, những
điểm còn tồn tại và nguyên nhân nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần vào việc
hoàn thiện và đảm bảo thực hiện pháp luật HĐLĐ và các quy định có liên quan
cũng như nâng cao hơn nữa hiệu quả áp dụng pháp luật HĐLĐ trong các KCN ở
Hưng Yên, hạn chế sự vi phạm làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các chủ
thể trong quan hệ cũng như lợi ích chung của xã hội.
3. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về HĐLĐ đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Có thể kể đến một
số công trình nghiên cứu về HĐLĐ như: Luận án tiến sỹ Luật học của PGS. TS
Nguyễn Hữu Chí: Hợp đồng lao động trong cơ chế thị trường ở Việt Nam, "Hợp
đồng lao động và tình hình thực hiện tại các DN", của tác giả Đặng Kim Chung
NXB Lao động và Xã hội; Đề tài cấp cơ sở: “Hợp đồng lao động trong BLLĐThực trạng và giải pháp và giải pháp hoàn thiện” do ThS. Nguyễn Thúy Hà, Phó
giám đốc trung tâm Thông tin khoa học thuộc viện Nghiên cứu lập pháp là chủ

nhiệm….
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên chủ yếu khai thác khía
cạnh lí luận chung về chế định HĐLĐ. Còn luận văn Thực tiễn áp dụng pháp luật
HĐLĐ tại các DN trong KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên là một đề tài mang tính
thực tiễn áp dụng tại một địa điểm cụ thể đó là các DN trong KCN ở tỉnh Hưng Yên.
Hơn nữa, tại thời điểm hiện tại khi mà BLLĐ năm 2012 mới được Quốc hội thông
8


qua ngày 18/6/ 2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/ 2013 thì việc đánh giá thực
tiễn thực hiện các quy định của BLLĐ năm 1994 sửa đổi về phần HĐLĐ từ đó có
các giải pháp để hoàn thiện và đảm bảo thực hiện các quy định của BLLĐ năm 2012
về phần HĐLĐ là rất cần thiết.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành
về giao kết, thực hiện, thay đổi, tạm hoãn và chấm dứt HĐLĐ và thực tiễn áp dụng
các quy định này trong quan hệ giữa các DN trong KCN ở Hưng Yên với những
NLĐ làm việc trong các KCN đó.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được trình bày trên cơ sở của lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về
nhà nước và pháp luật, quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta trong sự
nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế đa thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những đặc thù của
QHLĐ trong thị trường lao động nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng.
Nội dung của luận văn được nêu và phân tích dựa trên cơ sở các quy định hiện
hành về pháp luật HĐLĐ, các tài liệu hội thảo khoa học, báo cáo tổng kết thực
tiễn, các bản án lao động và các tài liệu pháp lý khác liên quan.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là vận dụng phương pháp luận của
triết học Mác - Lênin mà chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp như: lịch sử, phân tích,

so sánh, đối chiếu, sử dụng số liệu thống kê, điều tra, khảo sát, tổng hợp...
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về HĐLĐ
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật HĐLĐ tại các DN trong KCN trên
9


địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đảm bảo thực hiện pháp
luật về HĐLĐ.

10


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm và đặc trƣng HĐLĐ
1.1.1. Khái niệm HĐLĐ
BLLĐ là văn bản luật có vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, bao gồm những chế định điều chỉnh các quan hệ về lao động và các quan hệ
liên quan nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ, động lực quan trọng
cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong các giai đoạn. Trong hệ thống
PLLĐ, chế định HĐLĐ là chế định chủ yếu, chiếm vị trí quan trọng và giữ vai trò
trung tâm điều chỉnh QHLĐ trong nền kinh tế thị trường.Vì vậy, việc thống nhất
một khái niệm về HĐLĐ là rất cần thiết.
Tổ chức lao động quốc tế đã ra định nghĩa về HĐLĐ có tính chất khái quát
và phản ánh được bản chất của HĐLĐ nói chung.Theo đó, hợp HĐLĐ được định
nghĩa là: “Một thỏa thuận rằng buộc pháp lí giữa một NSDLĐ và một công nhân,

trong đó xác lập các điều kiện và chế độ việc làm” [19].
BLLĐ được Quốc hội nước ta thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ
ngày 1/1/1995 (được sửa đổi, bổ sung ngày 2/4/2002 và có hiệu lực từ ngày
1/1/2003) là cơ sở pháp lý điều chỉnh các QHLĐ, trong đó đã định nghĩa HĐLĐ
như sau: “HĐLĐ là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả
công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong QHLĐ” [2,
Điều 26]. Cách tiếp cận khái niệm về HĐLĐ như trên là khá đầy đủ và chi tiết.
Sau 15 năm thi hành, BLLĐ hiện hành cơ bản đã đi vào thực tiễn cuộc sống,
tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể thiết lập QHLĐ. Tuy nhiên đến nay, tình
hình kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, của thị trường lao động, QHLĐ nói
riêng đã có những đổi mới đòi hỏi BLLĐ cần phải được sửa đổi, bổ sung nhằm: thể
chế hoá mục tiêu, quan điểm, định hướng xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản
11


Việt Nam được thể hiện qua các văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, lần
thứ XI, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
và định hướng sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992; phù hợp với các luật chuyên
ngành mới ban hành như: Bộ luật dân sự năm 2005, Luật DN năm 2005, Luật cán
bộ, công chức năm 2008, Luật viên chức năm 2010… và các văn bản luật sẽ ban
hành theo dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XIII
như Luật việc làm, Luật an toàn VSLĐ, Luật tiền lương tối thiểu… Xuất phát từ
những vấn đề cơ bản trên, ngày 18 tháng 6 năm 2012, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội
khoá XIII nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua BLLĐ năm
2012 và ngày 02 tháng 7 năm 2012, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố và BLLĐ
năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2013, bao gồm 17 chương và 242
điều.
BLLĐ năm 2012 đưa ra khái niệm về HĐLĐ như sau: “HĐLĐ là sự thoả
thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và

nghĩa vụ của mỗi bên trong QHLĐ”[13, Điều 15]. Cũng giống như khái niệm về
HĐLĐ trong BLLĐ năm 1994 sửa đổi, khái niệm này cũng chỉ ra được chủ thể và
nội dung của HĐLĐ.
Có thể thấy, khái niệm về HĐLĐ trong thực tế có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Nhưng nói chung, giữa các khái niệm này đều ít nhiều có điểm tương đồng.
1.1.2. Đặc trưng của HĐLĐ
Thứ nhất, HĐLĐ taọ ra sự phụ thuộc pháp lí của NLĐ vào NSDLĐ. Có thể
coi đây đặc trưng cơ bản, tiêu biểu nhất để phân biệt HĐLĐ với hợp đồng dân sự,
thương mại. Trong quá trình thực hiện HĐLĐ, NSDLĐ có quyền ra các mệnh lệnh,
chỉ thị còn NLĐ có nghĩa vụ thực hiện. Quyền năng này được pháp luật công nhận
và trao cho NSDLĐ và quyền này là quyền đặc thù của NSDLĐ trong quan hệ
pháp luật lao động. Nhưng cũng cần lưu ý rằng, quyền quản lí của NSDLĐ trong
12


quan hệ HĐLĐ với NLĐ mang tính khách quan, tất yếu. Bởi lẽ, cá nhân NLĐ cam
kết thực hiện nghĩa vụ với NSDLĐ nhưng trong quá trình lao động từng NLĐ phải
có sự hợp tác, phối kết hợp với cả một tập thể để mang lại hiệu quả kinh tế cho
NSDLĐ. Vì vậy, NSDLĐ phải có quyền đưa ra các đòi hỏi, mệnh lệnh, yêu cầu để
điều phối quá trình lao động. Ngoài ra, NSDLĐ là người bỏ ra tài sản để kinh
doanh vì vậy họ có quyền quản lí, phân công sắp xếp NLĐ một cách khoa học, hợp
lí để khai thác triệt để năng lực của NLĐ mang lại nhiều giá trị vật chất cho mình
nhằm hướng tới tối đa hóa quyền sở hữu chủ đối với tài sản.
Thứ hai, Đối tượng HĐLĐ là việc làm có trả công. HĐLĐ cũng là một loại
quan hệ mua bán nhưng khác với các quan hệ mua bán khác, đối tượng của HĐLĐ
không phải là hàng hóa bình thường mà là một loại hàng hóa đặc biệt luôn tồn tại
và gắn với cơ thể NLĐ - hàng hóa sức lao động.Vì vậy, khi NSDLĐ mua hàng hóa
sức lao động tức là họ được sở hữu một quá trình lao động mà biểu thị thông qua
thời gian làm việc, trình độ chuyên môn, ý thức kỷ luật... và để thực hiện được
những yêu cầu trên NLĐ phải cung ứng sức lao động từ thể lực và trí lực của mình

biểu thị thông qua những khoảng thời gian đã được xác định. Do đó, sức lao động
mua bán trên thị trường là sức lao động trừu tượng nên các bên phải mua bán thông
qua một việc làm. Việc xác định đối tượng của HĐLĐ là việc làm có trả công
không chỉ có ý nghĩa trong việc đưa ra căn cứ để phân biệt HĐLĐ với các hợp
đồng khác có nội dung tương tự mà còn có ý nghĩa với chính QHLĐ, chẳng hạn ở
khía cạnh xác định chủ thể trong QHLĐ.
Thứ ba, HĐLĐ do đích danh NLĐ thực hiện. NLĐ phải trực tiếp thực hiện
công việc của mình mà không được tự ý chuyển giao cho người khác mà không
được sự đồng ý của NSDLĐ. Đây cũng là một đặc điểm nổi bật chỉ có ở quan hệ
pháp luật HĐLĐ mà không có trong các quan hệ dân sự, thương mại khác. Vì trong
hợp đồng dân sự hay trong hợp đồng thương mại, người ký hợp đồng có thể uỷ
quyền hoặc thuê người khác thực hiện, đảm bảo đúng nghĩa vụ hai bên đã thoả
13


thuận. Còn trong “QHLĐ theo HĐLĐ, NSDLĐ không chỉ quan tâm đến lao động
quá khứ mà còn quan tâm đến lao động sống, tức lao động đang có, lao động đang
diễn ra” [20, tr.224]. NSDLĐ không chỉ quan tâm đến trình độ chuyên môn của
NLĐ mà còn quan tâm đến đạo đức, ý thức, phẩm chất… tức nhân thân của NLĐ.
Mà những yếu tố này tồn tại ở mỗi NLĐ là khác nhau. Chính vì vậy, NLĐ phải đích
danh thực hiện công việc của mình mà không được tự ý chuyển giao cho người
khác. Do đó, NLĐ phải trực tiếp sử dụng các nghĩa vụ đã cam kết, không được dịch
chuyển cho người khác. Ngoài ra, việc tự mình thực hiện công việc được giao cũng
chính là đảm bảo việc hưởng các quyền lợi của NLĐ đã được thỏa thuận trong
HĐLĐ và đó cũng là cơ sở để NLĐ được hưởng các chế độ khác như: chế độ hưu
trí, nghỉ phép hàng năm, hưởng thâm niên công tác… Mặc dù vậy, theo quy định tại
khoản 4 điều 30 BLLĐ năm 1994 sửa đổi, NLĐ cũng có thể dịch chuyển nghĩa vụ
lao động của mình cho người khác nếu được sự đồng ý của NSDLĐ. Tuy nhiên,
theo BLLĐ năm 2012 thì công việc theo HĐLĐ phải do NLĐ thực hiện. BLLĐ mới
không đề cập đến vấn đề NLĐ có thể dịch chuyển công việc của mình cho người

khác khi được sự đồng ý của NSDLĐ.
Thứ tư, sự thoả thuận của các bên trong HĐLĐ thường bị khống chế bởi
những giới hạn pháp lí nhất định.
Trong tất cả các quan hệ hợp đồng sự thỏa thuận của các bên phải luôn đảm
bảo các nguyên tắc chung đó là bình đẳng, tự do, không trái pháp luật. Trong quan
hệ HĐLĐ các bên tham gia cũng phải đảm bảo và tuân thủ nguyên tắc chung này.
Ngoài ra, HĐLĐ còn luôn bị chi phối bởi nguyên tắc quyền lợi của NLĐ là tối đa
và nghĩa vụ là tối thiểu.Có thể nhận thấy rõ nguyên tắc bất di bất dịch này trong tất
cả các điều khoản của BLLĐ 1994 sửa đổi và hiện nay là BLLĐ năm 2012.Ví dụ
để đảm bảo quyền lợi của NLĐ trong thời gian thử việc thì BLLĐ năm 1994 sửa
đổi đã quy định mức tiền lương trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức
lương cấp bậc của công việc đó. Còn theo điểu 28 BLLĐ năm 2012 thì “Tiền
14


lương của NLĐ trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải
bằng 85% mức lương của công việc đó”. Tóm lại, trong quan hệ HĐLĐ, các bên
có quyền tự do thỏa thuận nhưng sự thỏa thuận đó phải tuân thủ quy định pháp luật
và phải theo hướng có lợi cho NLĐ. Bởi lẽ, một bên của HĐLĐ là NLĐ luôn cần
được bảo vệ để duy trì và phát triển sức lao động, tránh các trường hợp NLĐ vì
gặp khó khăn mà phải chấp nhận các điều khoản bất lợi do NSDLĐ đưa ra.
Thứ năm, HĐLĐ được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định hay vô
hạn định. Thời hạn của HĐLĐ có thể được xác định từ ngày có hiệu lực đến một
thời điểm nào đó song cũng có thể không xác định trước thời hạn kết thúc. Theo
quy định của hiện hành thì có ba loại HĐLĐ đó là HĐLĐ không xác định thời hạn,
HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng. Việc lựa chọn loại HĐLĐ để ký kết phải dựa trên tính
chất, đặc thù của từng loại công việc.
1.2. Vai trò của HĐLĐ trong việc điều chỉnh QHLĐ trong DN
Thứ nhất, HĐLĐ là hình thức, căn cứ pháp lý chủ yếu làm phát sinh, thay

đổi và chấm dứt quan hệ PLLĐ trong DN. Mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ
được điều chỉnh chủ yếu thông qua HĐLĐ. Chế độ ký kết HĐLĐ được áp dụng
rộng rãi trong mọi thành phần kinh tế. Hình thức pháp lý chủ yếu làm phát sinh
QHLĐ ngày nay chính là HĐLĐ. Theo số liệu thống kê của Bộ lao động thương
binh và xã hội năm 2012 số lao động giao kết HĐLĐ đạt khoảng 97,2%, trong đó
công ty nhà nước đạt khoảng 98,8%; DN có vốn đầu tư nước ngoài đạt khoảng
96,4%; các DN khác đạt khoảng 96,7% [5].
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Ban quản lý KCN tỉnh Hưng Yên (2011), Báo cáo quá trình hình thành và
phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên, Hưng Yên.

2.

BLLĐ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi, bổ sung các
15


năm 2002, 2006, 2007) – Văn bản hợp nhất BLLĐ qua các lần sửa đổi, bổ
sung (2009), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2003), Thông tư 21/2003/ TTBLĐTBXH ngày 22/9/ 2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
44/2003/NĐ- CP ngày 9/5/2003 của chính phủ về HĐLĐ.

4.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2011), Báo cáo đánh giá tác động dự

thảo BLLĐ (sửa đổi) tháng 10/ 2011, Hà Nội.

5.

Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội (2012), Báo cáo đánh giá tổng kết 15
năm thi hành BLLĐ, Hà Nội.

6.

Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định
44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của
BLLĐ về HĐLĐ.

7.

Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Nghị định
44/2003/NĐ- CP ngày 9/5/ 2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của BLLĐ về HĐLĐ.

8.

Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Dự thảo Nghị
định quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ về HĐLĐ.

9.

Nguyễn Hữu Chí (2002), Hợp đồng lao động trong cơ chế thị trường ở Việt
Nam, Luận án Tiến sỹ Luật học, Trường đại học Luật Hà Nội.

10. ThS. Nguyễn Thúy Hà (2012), Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật

về HĐLĐ, Viện nghiên cứu Lập pháp.
11. Đức Long (2013), “Hưng Yên: Các KCN tạo việc làm cho hơn 27 nghìn lao
động”, Báo Hưng yên điện tử.
12. Liên đoàn lao động tỉnh Hưng Yên (2012), Thống kê về số vụ tranh chấp lao
động xảy ra trong các KCN trên địa bàn tỉnh, Hưng Yên.
13. Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), BLLĐ Việt Nam
năm 2012.
16


14. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên (2011), Báo cáo về tình hình phát triển
KCN tỉnh Hưng Yên, Hưng Yên.
15. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hưng Yên (2012), Thống kê về tình
hình giao kết HĐLĐ tại các DN trong KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Hưng
Yên.
16. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hưng Yên (2012), Thống kê mức
lương bình quân của NLĐ tại các KCN, Hưng Yên.
17. Sở Lao động- Thương binh và Xã Hội tỉnh Hưng Yên (2012), Báo cáo tổng
hợp về tình hình thực hiện pháp luật lao động trong các KCN trên địa bàn
tỉnh, Hưng Yên.
18. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Liên đoàn lao động tỉnh Hưng Yên
(2012), Báo cáo về tỷ lệ ký kết HĐLĐ trong các DN thuộc KCN. Hưng Yên.
19. Tổ chức Lao động quốc tế (1996), Thuật ngữ quan hệ công nghiệp và các khái
niệm liên quan văn phòng lao động quốc tế Đông Á (ILO/EASMAT), Băng
Cốc.
20. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình luật Lao động Việt Nam, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.tr.224.

17




×