Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

HÀNH ĐỘNG NHẤN nút “LIKE” TRÊN MẠNG xã hội FACEBOOK của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học KHOA học, đại học HUẾ HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.11 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

NGỤY THỊ NGỌC THÚY

HÀNH ĐỘNG NHẤN NÚT “LIKE” TRÊN MẠNG
XÃ HỘI FACEBOOK CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ HIỆN NAY
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01
`
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Thị Kim Thanh

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc nhất đến cô giáo, TS. Mai Thị Kim Thanh đã dành nhiều thời gian
và tâm sức giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa
Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Những người đã
dạy giỗ tôi trong suốt những năm qua, cho tôi kiến thức để có thể hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô giáo và các bạn sinh viên
trường Đại học Khoa học – Đại học Huế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu
thập thông tin.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình độ năng lực


của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những góp ý của các thầy cô giáo khoa Xã hội học để tôi
được rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2014
Học viên
Ngụy Thị Ngọc Thúy

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................ 2
2.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................... 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................... 3
3. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 3
3.1. Những nghiên cứu chung về mạng xã hội ............................................... 4
3.2. Những nghiên cứu về mạng xã hội Facebook và nút “Like” .................... 7
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 11
4.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 11
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 11
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu . Error! Bookmark not defined.
5.1. Đối tượng nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
5.2. Khách thể nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
5.3. Phạm vi nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.
6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.

8.1. Phương pháp phân tích tài liệu .................... Error! Bookmark not defined.
8.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghiError! Bookmark not defined.
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ....................... Error! Bookmark not defined.
8.4. Phương pháp quan sát................................. Error! Bookmark not defined.
9. Khung phân tích ......................................... Error! Bookmark not defined.
NỘI DUNG CHÍNH........................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNError! Bookmark not defined.


1.1. Cơ sở lý luận............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Các khái niệm công cụ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.1. Khái niệm hành động xã hội.................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.2. Khái niệm mạng xã hội ......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1.3. Khái niệm “Like” trên mạng xã hội FacebookError! Bookmark not defined.
1.1.1.4. Khái niệm sinh viên .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Các lý thuyết áp dụng .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2.1. Lý thuyết hành động xã hội của Max WeberError! Bookmark not defined.
1.1.2.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn duy lý ......... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.3. Lý thuyết nhu cầu của Maslow .............. Error! Bookmark not defined.
1.1.2.4. Lý thuyết tương tác biểu trưng .............. Error! Bookmark not defined.
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Sơ lược về mạng xã hội Facebook............. Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Vài nét về trường Đại học Khoa học – Đại học HuếError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NÚT “LIKE” TRÊN MẠNG
XÃ HỘI FACEBOOK CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA
HỌC HUẾ....................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Hiểu biết của sinh viên về nút “Like” trên mạng xã hội FacebookError! Bookma
2.2. Thực trạng sử dụng nút “Like” của sinh viên trƣờng Đại học Khoa
học Huế ........................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Mục đích sử dụng .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Nội dung sử dụng .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Cách thức nhấn “Like” ............................ Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Mức độ sử dụng ...................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ HỆ QUẢ XÃ HỘI
TRONG HÀNH ĐỘNG NHẤN “LIKE” CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ ....................... Error! Bookmark not defined.

1


3.1. Các yếu tố tác động đến hành động nhấn “Like” của sinh viênError! Bookmark n
3.1.1. Các yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân ...... Error! Bookmark not defined.
3.1.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của nút “Like” và hành động sử dụng
của sinh viên .................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1.2. Mối quan hệ xã hội trên Facebook và hành động nhấn nút “Like”Error! Bookmar
3.1.1.3. Điều kiện kinh tế của sinh viên.............. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Vai trò của hệ thống truyền thông đại chúngError! Bookmark not defined.
3.2. Hệ quả của hành động nhấn nút “Like” .. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Ý nghĩa hành động nhấn nút “Like” của sinh viênError! Bookmark not defined.
3.2.2. Ảnh hưởng của nút “Like” đến sinh viên . Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ........................ Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận....................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 12
PHỤ LỤC

2



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu mẫu...................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.1: Mục đích sử dụng nút “Like” của sinh viên trường Đại học Khoa học
Huế (%)........................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Nội dung sử dụng nút “Like” trên mạng xã hội Facebook của sinh
viên trường Đại học Khoa học Huế (%) ......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Những trang “Fan page” sinh viên trường Đại học Khoa học Huế

thường nhấn nút “Like” trên mạng xã hội Facebook (%)Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Khác biệt giới về hành động nhấn nút “Like” của sinh viên trường

Đại học Khoa học Huế đối với “Fan page” trên mạng xã hội Facebook (%)Error! Book
Bảng 2.6: Tương quan giữa giới tính và số lần nhấn nút “Like” trên mỗi lần

truy cập Facebook của sinh viên trường Đại học Khoa học Huế (%)Error! Bookmark n
Số lần bấm “Like”/mỗi lần truy cập Facebook Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.7: Tương quan giữa mức độ sử dụng nút “Like” trên mạng xã hội

Facebook với số năm học của sinh viên trường Đại học Khoa học Huế (%)Error! Bookm
Bảng 3.1: Lý do vì sao nút “Like” quan trọng đối với sinh viên trường Đại
học Khoa học Huế (%) .................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Đối tượng mà sinh viên thường xuyên nhấn “Like” trên mạng xã
hội Facebook ................................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.3: Lý do vì sao sinh viên “trả Like” trên mạng xã hội Facebook (%)Error! Bookmar
Bảng 3.4: Mức độ đồng ý của sinh viên Đại học Khoa học đối với các nhận
định.............................................................. Error! Bookmark not defined.

3



DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Hoạt động bấm “Like” trên Facebook của người Mỹ trong một tháng
(%) ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2: Những hình ảnh sinh viên trường Đại học Khoa Học thường
nhấn nút “Like” trên mạng xã hội Facebook (%)Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3: Những “status” sinh viên trường Đại học Khoa học Huế thường
nhấn “Like” trên mạng xã hội Facebook (%).. Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.4: Cách thức nhấn “Like” trên mạng xã hội Facebook của sinh viên
trường Đại học Khoa học Huế (%) ................ Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ: 2.5: Tần suất sử dụng nút “Like” trên mạng xã hội Facebook của
sinh viên trường Đại học Khoa học Huế (%) .. Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.1: Số lượng bạn bè trên Facebook của sinh viên trường Đại học Khoa học
Huế (%) ........................................................ Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.2: Nguồn thông tin mà sinh viên biết đến hiện tượng “câu Like”
diễn ra trên mạng xã hội Facebook (%).......... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.3: Ý nghĩa của nút “Like” trên mạng xã hội Facebook đối với sinh
viên trường Đại học Khoa học Huế (%) ......... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
Từ sử dụng

STT

Nghĩa tiếng Việt

1

Like


Thích

2

Status

Tình trạng

3

Comment

Bình luận

4

Fan page

Trang hâm mộ

0


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, với sự phát triển không ngừng của
công nghệ thông tin, Internet đang từng bước khẳng định tầm quan trọng,
không thể thiếu trong các hoạt động của con người. Đây thực sự là một công
cụ cung cấp thông tin và chia sẻ nguồn tri thức nhân loại, phẳng hóa thế giới
và đưa nhiều tiện ích đến với con người. Theo số liệu của tổng cục Thống kê,

số người sử dụng Internet tại Việt Nam năm 2012 là 32,6 triệu người và số
lượng này còn tiếp tục tăng lên [45]. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật cùng với đời sống của người dân ngày một tăng lên thì việc tiếp cận
với những cái mới từ bên ngoài là điều không mấy khó khăn, đặc biệt nhất là
giới trẻ. Người ta có thể truy cập mạng thông qua rất nhiều phương tiện khác
nhau, nhất là qua điện thoại di động ở bất cứ đâu và tại bất cứ thời điểm nào.
Một trong những thành phần quan trọng trong thế giới đa truyền thông
hiện nay chính là mạng xã hội. Sự xuất hiện của mạng xã hội với những tính
năng mới, thêm vào đó còn cung cấp nguồn thông tin phong phú và đa dạng
đã đem lại cho công chúng nhiều sự trải nghiệm đầy thú vị. Nhìn nhận ở một
khía cạnh nào đó, mạng xã hội đang thu hút ngày càng đông đảo số lượng
thành viên, từ đó đã làm thay đổi thói quen, tư duy, lối sống, văn hóa...của
một bộ phận công chúng. Tại việt Nam, những mạng xã hội như Facebook,
Zingme...là những mạng xã hội có số lượng người tham gia đông đảo nhất, ở
đó họ có thể chia sẻ mọi thứ diễn ra xung quanh cuộc sống của mình.
Trong rất nhiều mạng xã hội hiện nay, Facebook đang trở thành một hiện
tượng mới của xã hội, đặc biệt là ở Việt Nam. Ra đời vào năm 2004 cho đến
nay đã có hơn 1,23 tỷ người trên thế giới sử dụng mạng xã hội này [44]. Số
lượng người dùng ngày càng tăng lên tại hầu hết các quốc gia trên thế giới bởi
nhiều công cụ và tính năng ưu việt của nó so với nhiều mạng xã hội khác.
Một câu nói nổi tiếng trong bộ phim The Social Network – một bộ phim nói

1


về Facebook đã cho thấy tầm ảnh hưởng của nó đối với con người, đặc biệt là
giới trẻ “Ngày xưa chúng ta sống trong hang động, sau đó sống trong thành
phố, bây giờ chúng ta sống trên mạng”.
Sự ra đời của Facebook đứng trên một góc độ nào đó đã đem lại nhiều
điểm tích cực như kết nối con người lại với nhau hơn, góp phần giúp chúng ta

giải tỏa một phần căng thẳng của cuộc sống thị trường hiện nay. Tuy nhiên
nhiều hệ lụy mà mạng xã hội mang lại cũng không hề nhỏ, nhất là đối với
tầng lớp sinh viên, học sinh. Một trong những vấn đề mang tính xã hội đang
diễn ra hiện nay chính là việc sử dụng nút “Like” trên Facebook, một công cụ
được xem là có “quyền lực” chi phối đến giới trẻ hiện nay. Người ta có thể
bày tỏ thái độ, quan điểm của mình thông qua nút “Like” đầy hàm ý này và
đây được xem là một yếu tố thể hiện tính tương tác xã hội trên một không
gian mới – không gian xã hội ảo. Vậy hành động nhấn nút “Like” này diễn ra
như thế nào? Có những yếu tố tác động nào đến hành động “Like” của sinh
viên cũng như những hệ quả xã hội của nó? Tại sao chỉ sau một thời gian ra
đời nút “Like” trên Facebook lại trở thành mục tiêu theo đuổi không chỉ
người dùng nói chung mà ngay cả tầng lớp sinh viên nói riêng – một đối
tượng có nhiều khả năng tiếp cận sử dụng mạng xã hội. Đây cũng chính là ý
tưởng gợi nên trong tôi hướng nghiên cứu đề tài “Hành động nhấn nút
“Like” trên mạng xã hội Facebook của sinh viên Đại học Khoa học, Đại
học Huế hiện nay”. Thông qua đề tài này tôi mong muốn tìm hiểu một phần
nhận thức, nội dung và cách thức sử dụng các tính năng trên mạng xã hội
Facebook của sinh viên mà cụ thể ở đây chính là biểu tượng “Like”.
2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở vận dụng các tri thức xã hội học vào trong nghiên cứu, đề tài
có một ý nghĩa lý luận nhất định. Nghiên cứu đã ứng dụng một số lý thuyết
như: lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết hành vi lựa chọn duy lý, lý thuyết

2


nhu cầu, lý thuyết tương tác biểu trưng nhằm giải thích các khía cạnh về hành
động nhấn nút “Like” của sinh viên hiện nay. Đồng thời kết quả nghiên cứu
được coi như một luận chứng để góp phần làm sáng tỏ những lý thuyết đó.

2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu nhằm giải thích một phần hành động sử dụng các tính năng
trên mạng xã hội, cụ thể ở đây là biểu tượng “Like”. Từ đó đưa ra những
khuyến nghị đến các bạn sinh viên về việc sử dụng nút “Like” như thế nào để
tránh những ảnh hưởng không tốt đến bản thân. Bên cạnh đó còn là nguồn
tham khảo cho các nhà tiếp thị, kinh doanh trong việc hướng đến đối tượng
khách hàng là sinh viên thông qua nút “Like” này. Kết quả nghiên cứu còn là
nguồn tham khảo cho các cấp Hội, Đoàn sinh viên trường Đại học Khoa học
Huế trong các hoạt động định hướng cho sinh viên về việc sử dụng mạng xã
hội Facebook nói chung và nút “Like” nói riêng theo cách đúng đắn và phù
hợp. Hướng đến một lối ứng xử có văn hóa và trách nhiệm khi sử dụng mạng
xã hội Facebook cũng như nút “Like” này.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu sẽ giúp bản thân áp dụng
được những kiến thức và phương pháp đã học vào thực tiễn, từ đó để đúc rút
những bài học kinh nghiệm cho bản thân sau này. Ngoài ra kết quả nghiên
cứu của đề tài cũng là nguồn tư liệu cho các nhà nghiên cứu tham khảo khi
nghiên cứu các vấn đề có liên quan.
3. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về Internet và các trò chơi trực tuyến đã được quan tâm rất
nhiều từ những năm đầu thế kỷ XXI. Không chỉ trên thế giới mà ngay cả ở
Việt Nam – một quốc gia có tốc độ phát triển về số lượng người sử dụng
Internet đứng trong tốp đầu của thế giới. Tuy nhiên, những nghiên cứu về
mạng xã hội mới chỉ thực sự trở thành mối quan tâm của nhiều nhà khoa học,
đặc biệt là các nhà tâm lý học, xã hội học khi họ tập trung đi sâu vào việc tìm
hiểu những tác động của mạng xã hội, đặc biệt là Facebook đến người dùng.

3


Trên cơ sở này, nhu cầu lý giải về một kiểu nghiện mới hay một kiểu hành vi

giải tỏa, kiểu hành động mang tính chất cá nhân – cộng đồng đan xen, hành vi
tương tác ảo bắt đầu xuất hiện [1].
3.1. Những nghiên cứu chung về mạng xã hội
Trên thế giới, những nghiên cứu về mạng xã hội trực tuyến là một chủ đề
không mới và được nhìn nhận bởi nhiều ngành khoa học khác nhau như
truyền thông, y học, xã hội học...
Bài viết Studying Online Social Network, đăng trên tạp chí Journa of
Computer – Mediated Communication của Garton và các cộng sự (1997) đã
bàn về phương pháp tiếp cận nghiên cứu mạng xã hội thông qua những tương
tác trực tuyến giữa con người với nhau [29]. Một hướng nghiên cứu về hệ quả
tiêu cực của mạng xã hội được đề cập trong cuốn sách The Net Delusion (Ảo
tưởng trên mạng) của Evgeny Morozov (2012) đã đưa ra những lập luận chỉ
trích các trang mạng xã hội đã tạo ra một thế hệ của những người chỉ tham gia
hoạt động xã hội bằng cách cập nhật “status” hoặc trang hoàng cho trang cá
nhân của mình thay vì dấn thân vào các hoạt động thực sự. Theo ông, mạng
xã hội đang khiến con người trở nên chây lười và sống trong sự ảo tưởng
rằng, hành vi kích chuột bấm “Like” cũng tương đương với việc tham gia một
hoạt động nhân đạo cần đến sự đóng góp tiền bạc và thời gian [36].
Với cách nhìn nhận từ chiều cạnh mối quan hệ giữa Internet, mạng xã
hội với vốn xã hội, nghiên cứu “Social Networking Sites: Their Users and
Social Implications – A Longitudinal Study” (2012) của Petter Bae
Brandtzaeg đã khảo sát người sử dụng trực tuyến tại Na Uy với số lượng mẫu
là 2000 nằm trong độ tuổi từ 15 đến 75 tuổi. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận
rằng, có sự khác biệt về vốn xã hội giữa nhóm không sử dụng mạng xã hội và
nhóm có sử dụng trên ba khía cạnh: giao tiếp mặt đối mặt, số người quen và
vốn bắc cầu [27].

4



Nghiên cứu “Computer Networks As Social Networks:Collaborative
work, Telework and Virtual community” (1996) của Barry Wellman và các
cộng sự đã đề cập đến mạng máy tính như một mạng xã hội, là không gian để
hình thành các cộng đồng ảo, nó làm thay đổi cách thức làm việc, tương tác
với nhau giữa các công dân [24].
Tại Việt Nam, mạng xã hội hiện nay không còn là điều xa lạ, nhất là đối
với học sinh, sinh viên. Những nghiên cứu đầu tiên về mạng xã hội xuất hiện
từ những năm 2011 – 2012, thời điểm bắt đầu có sự bùng nổ lớn về số lượng
người dùng các trang mạng xã hội. Một số nghiên cứu nổi bật như: “Nghiên
cứu xu hướng phát triển mạng xã hội và đề xuất chính sách định hướng phát
triển mạng xã hội tại Việt Nam” (Đỗ Công Anh, 2011);“Nghiên cứu đề xuất
xây dựng mạng xã hội học tập tại Việt Nam” (Lê Thị Nhi, 2011). Những
nghiên cứu trên theo hướng tiếp cận từ công nghệ, đề cập đến mảng chính
sách quản lý đối với mạng xã hội và những ứng dụng của nó trong lĩnh vực
giáo dục.
Cuốn sách “Mạng xã hội với giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả
Nguyễn Thị Hậu chủ biên đã tập hợp những bài viết và các nghiên cứu dưới
góc độ xã hội học và truyền thông đại chúng được công bố trong Hội thảo
“Mạng xã hội với lối sống của giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh” của nhà xuất
bản Văn hóa – Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh (2013). Cuốn sách được
trình bày theo ba mảng chủ đề sau:
Chủ đề thứ nhất là những vấn đề chung như khái niệm về mạng xã hội,
sự ra đời, phát triển cũng như vai trò của mạng xã hội trong thời đại thông tin
ngày nay, về quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm của mạng xã hội ở
Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Một số quan niệm
truyền thống về mạng xã hội, xu hướng mới của xã hội công nghệ thông tin
và đặt ra những câu hỏi lý thú và phức tạp về việc quản lý các mạng xã hội ảo

5



hiện nay như thế nào? Làm sao để phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt
tiêu cực mà mạng xã hội đem lại.
Chủ đề thứ hai đề cập đến những ảnh hưởng mà mạng xã hội đưa lại đối
với giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh hiện nay thông qua việc tìm hiểu nhu cầu,
mục đích và các hình thức sử dụng mạng xã hội.
Phản ánh những tích cực mà mạng xã hội đem lại thông qua các tiện ích
sử dụng như việc đáp ứng nhu cầu trong giao tiếp, học tập, giải tỏa những
căng thẳng trong cuộc sống thường ngày. Sự liên kết của người dùng tạo nên
một mạng lưới xã hội rộng lớn cho phép các cá nhân tìm kiếm nhiều cơ hội
nghề nghiệp và kinh doanh hơn. Tuy nhiên mặt trái mà mạng xã hội đem lại
cũng không hề nhỏ, sự phát triển không ngừng của nó đã làm nảy sinh nhiều
bệnh lý xã hội mới, một trong những biểu hiện rõ ràng nhất đó là hội chứng
“nghiện Face”, “nghiện Like” của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Chủ đề thứ ba tập trung những đề xuất, giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ. Nhấn mạnh tầm quan
trọng của sự định hướng từ gia đình, nhà trường và xã hội đối với giới trẻ
trong việc sử dụng mạng xã hội hiện nay. Qua đó đề xuất các giải pháp quản
lý, giáo dục việc sử dụng mạng xã hội cho giới trẻ để hướng đến những hành
vi và lối sống tốt đẹp. Mạng xã hội hiện diện và phát triển khách quan nhưng
việc tiếp nhận và sử dụng nó như thế nào lại tùy thuộc vào yếu tố chủ quan
của người sử dụng. Cũng theo nhóm tác giả, trình độ nhận thức về văn hóa xã
hội, nền tảng đạo đức, lối sống của gia đình, ảnh hưởng của môi trường
sống…là những nhân tố quan trọng giúp người sử dụng phân định ảnh hưởng
tích cực và tiêu cực của mạng xã hội. Từ đó có thể biết tận dụng và phát huy
những lợi ích tích cực mà mạng xã hội đem lại, tự hạn chế và loại bỏ những
tiêu cực mà số ít người sử dụng gây ra.

6



Đề tài “Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Cao đẳng Sư phạm
Thái Bình”, luận văn Thạc sỹ Tâm lý học của Đặng Thị Nga (2013) đã đưa ra
một bức tranh chung về tình hình sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường
Cao đẳng Sư phạm Thái Bình. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mạng xã hội đóng
một vai trò nhất định cũng như có ảnh hưởng lớn đối với hoạt động sống và
học tập của sinh viên. Những mạng xã hội mà sinh viên thường xuyên sử
dụng nhất là Facebook, Zingme, Youtube với mục đích truy cập rất phong
phú và đa dạng như giải trí, học tập và tìm kiếm việc làm. Bên cạnh đó sinh
viên ít được tiếp thu một cách khoa học những kiến thức về mạng xã hội, đây
chính lý do mà họ chưa biết cách để phát huy tối đa những lợi ích từ mạng xã
hội và giảm thiểu những tác hại của nó. Với việc tìm hiểu nhu cầu sử dụng
mạng xã hội của sinh viên, tác giả đã đưa ra kết luận: Nhu cầu sử dụng mạng
xã hội của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thái bình là rất cao và có sự
khác biệt giữa mức độ và biểu hiện nhu cầu sử dụng giữa các nhóm khách thể
nghiên cứu [10].
3.2. Những nghiên cứu về mạng xã hội Facebook và nút “Like”
Kể từ khi mạng xã hội Facebook ra đời và phổ biến trên toàn thế giới, có
rất nhiều các nhà khoa học đã nghiên cứu mạng xã hội này dưới nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Tại Việt Nam, chủ đề này mới bắt đầu được manh nha
nghiên cứu, và tính đến thời điểm hiện tại, chưa có một nghiên cứu quy mô
lớn nào được công bố về người sử dụng mạng xã hội này và những tác động,
ảnh hưởng của nó. Tuy nhiên, cũng đã có những bài viết, những nghiên cứu
quy mô nhỏ được thực hiện.
Cuốn cẩm nang cuộc sống cho giới trẻ với tựa đề “Nhấn Like cuộc sống
ảo” của tác giả Minh Hương (2013) có thể xem là một tác phẩm bao quát
nhất về mạng xã hội Facebook cũng như cách thức sử dụng nó tại Việt Nam.
Cuốn sách đã cho chúng ta một cách nhìn rõ nét nhất về cuộc sống ảo trên

7



Facebook từ việc nó vượt ra khỏi tầm một nhật ký cá nhân và trở thành một
trang mạng kết nối, liên lạc và chia sẻ giữa con người với nhau.
Cuốn sách cũng đề cập rất nhiều đến việc sử dụng nút “Like” trên
Facebook với nhiều phân tích thú vị xung quanh biểu tượng đầy ẩn ý này. Từ
việc “Like” thế nào cho đẹp, “Like” có ý thức chứ không phải là một thói
quen cho đến những ý nghĩa xung quanh nút “Like”. Đây được xem là cuốn
cẩm nang cuộc sống bổ ích đối với giới trẻ trong bối cảnh đang diễn ra nhiều
hệ quả xã hội bắt nguồn từ mạng xã hội này [8].
Bài viết của tác giả Đào Lê Hòa An với tựa đề “Nghiên cứu về hành vi
sử dụng Facebook của con người – một thách thức mới cho tâm lý học” đăng
trên Tạp chí Khoa học, trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, số
49 (2013). Bài viết đã đề cập đến một số công trình nghiên cứu về mạng xã
hội Facebook trên thế giới, đồng thời trình bày những nghiên cứu về đề hành
vi sử dụng Internet nói chung và Facebook nói riêng tại Việt Nam. Từ đó tác
giả cho rằng rất cần thiết có thêm những nghiên cứu chuyên sâu về hành vi sử
dụng Facebook, đặc biệt là lý giải dưới góc độ tâm lý học đối một vấn đề xã
hội mang tính đặc biệt này [1].
Trong đề tài nghiên cứu khoa học về “Ảnh hưởng của mạng xã hội
Facebook đối với người dùng là sinh viên trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh” (2012) của nhóm sinh viên Trương
Thanh Hằng, Trương Thanh Hà, Nguyễn Thị Yến Trinh, Nguyễn Trần Khánh
Phượng. Nghiên cứu đã đưa ra những nhìn nhận nghiêm túc về thực trạng sử
dụng mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam hiện nay, mà cụ thể ở đây là sinh
viên trường Đại học Kinh tế - Luật cũng như các mức độ ảnh hưởng của mạng
xã hội Facebook đến sinh viên thông qua việc kiểm chứng các giả thuyết đã
được đặt ra. Kết luận của nghiên cứu cho thấy, thời gian sử dụng Facebook
mỗi ngày có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học tập và rèn luyện của mỗi


8


sinh viên, từ đó đưa ra những khuyến nghị đối với các bạn sinh viên nên có kế
hoạch, thời gian biểu cụ thể để dành thời gian hợp lý vào Facebook, tránh lạm
dụng quá mức trang mạng xã hội này dẫn đến lãng phí thời gian và ảnh hưởng
đến học tập và rèn luyện [7].
Tại địa bàn mà tác giả nghiên cứu, đã có một nghiên cứu trước đó về
“Tác động của mạng xã hội Facebook đến lối sống của sinh viên hiện nay
(Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Khoa học Huế)” (2014), khóa luận
tốt nghiệp đại học của Đinh Hoàng Như Ngọc. Nghiên cứu đã đưa ra những
đánh giá chung về tình hình sử dụng Facebook của sinh viên trường Đại học
Khoa học cũng như những tác động của Facebook đến lối sống của sinh viên
hiện nay trên các mặt: hoạt động học tập, lao động, hoạt động giao tiếp và hoạt
động sinh hoạt hằng ngày. Đây là một nguồn tư liệu để tác giả tham khảo, đối
chiếu và so sánh với một số kết quả nghiên cứu của mình.
Bên cạnh những nghiên cứu chung về mạng xã hội Facebook, trong
những năm gần đây, trước những vấn đề mới phát sinh có liên quan đến việc
sử dụng các tính năng trên mạng xã hội này, đặc biệt là biểu tượng nút “Like”,
đã có một số nghiên cứu của của các nhà khoa học trên thế giới về chủ đề này.
Nghiên cứu “Private traits and attributes are predictable from digital
records of human behavior” (2012) được công bố trên tờ Proceeding thuộc
Viện Hàn lâm khoa học Quốc gia Mỹ số ra ngày 11/3/2013 của Michal
Kosinski và cộng sự đến từ trường Đại học Cambride của Anh và Trung tâm
nghiên cứu Microsoft của Mỹ. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 58.000
người Mỹ sử dụng Facebook thông qua những phân tích các nội dung mà họ
nhấn nút “Like”, đồng thời so sánh chúng với kết quả của một bài kiểm tra cá
nhân mà những tình nguyện viên này tham gia. Từ kết quả nghiên cứu cho
thấy, nút “Like” trên Facebook có thể giúp các nhà nghiên cứu đưa ra những
phỏng đoán khá chính xác về giới tính, tuổi tác, tôn giáo, chỉ số thông minh, xu


9


hướng chính trị. Bằng cách dựa vào nội dung mà mà người sử dụng nhấn nút
“Like”, nhóm nghiên cứu đã xác định được nguồn gốc xuất thân với độ chính
xác lên đến 95%, giới tính là 88%. Như vậy thông qua nghiên cứu này, các nhà
khoa học có thể đưa ra một bức tranh về chân dung xã hội của một người dùng
Facebook thông qua việc phân tích những gì họ đã “Like”. Đồng thời các nhà
nghiên cứu cho rằng những dữ liệu này có thể được sử dụng để đánh giá tâm
thần học và tính cách cá nhân trong các nghiên cứu về tâm lý người cũng như
cảnh báo về quyền riêng tư khi sử dụng nút “ Like” Facebook [33].
Nghiên cứu Facebook Likes: A Study of Liking Practices for
Humanitarian Causes của Petter Bae Brandtzaeg và Ida Maria Haugstveit
(2014) về việc nhấn “Like” trên mạng xã hội Facebook như một hình thức
tham gia mới của công dân trong các hoạt động nhân đạo. Phân tích nội dung
từ cuộc khảo sát (450 mẫu) cho thấy có 6 kiểu “Like” cho các mục đích nhân
đạo được đăng trên Facebook bao gồm: “Like” vì trách nhiệm xã hội; “Like”
theo cảm xúc; “Like” vì thích thông tin đó; “Like” để trình diễn xã hội (như
một sự thể hiện đối với người khác); “Like” vì chi phí thấp và “Like” theo ý
thích thường xuyên. Một điều thú vị là phần lớn số người được hỏi tin rằng,
việc “Like” sẽ thúc đẩy các hoạt động nhân đạo ngoài thực tế [26].
Dưới góc độ tiếp cận nhân học biểu tượng và xã hội học truyền thông,
nghiên cứu “Like it? Ritual Symbolic Exchange Using Facebook’s Like Tool”
của Kenneth J. Gamage (2012) đã chỉ ra rằng, ý nghĩa mà người sử dụng nút
“Like” gán cho nó rất đa dạng, được sử dụng trong nhiều trường hợp khác
nhau trong hoạt động giao tiếp không bằng lời của người dùng Facebook. Cụ
thể, nó như: một tín hiệu ngôn ngữ thay cho các cử chỉ trong giao tiếp không
bằng lời (paralanguage), cảm xúc, chia sẻ kỷ niệm, và được sử dụng như một
quà tặng. Ngoài ra, những ý nghĩa này được xây dựng và gán cho giá trị của


10


nhận thức từ sự kết hợp của nhiều yếu tố như: sự đoàn kết xã hội, các loại
nghi lễ, có đi có lại, mức độ tương tác và sự chú ý của người sử dụng đến vấn
đề mà họ muốn nhấn “Like”. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là giả
định rằng “Like” luôn luôn được gán cho một ý nghĩa, nhưng bằng chứng cho
thấy là trong nhiều trường hợp người sử dụng bấm “Like” mà không rõ là vì
lý do gì, tức thực hiện nó theo một thói quen [30].
Bên cạnh các cuốn sách và nghiên cứu nói trên, còn có rất nhiều bài báo
viết về vai trò cũng như hệ lụy của mạng xã hội Facebook cũng như những
vấn đề xã hội có liên quan đến nút “Like”, một biểu tượng rất được giới trẻ
yêu thích và sử dụng thường xuyên mỗi khi truy cập vào Facebook.
Nhìn chung, trên cơ sở tổng hợp các công trình nghiên cứu đã được thực
hiện ở trong nước cũng như trên thế giới. Tôi nhận thấy rằng, mặc dù đã rất
nhiều nghiên cứu về mạng xã hội nói chung và mạng xã hội Facebook nói
riêng cũng như hành động sử dụng nút “Like” của người dùng Facebook. Tuy
nhiên, tại Việt Nam – nơi mạng xã hội Facebook đứng vị trí soát ngôi vẫn
chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến hành vi sử dụng nút “Like” dưới cách
lý giải nó trên góc độ của xã hội học. Chính vì thế, nghiên cứu Hành động
nhấn nút Like trên mạng xã hội Facebook của sinh viên trường Đại học
Khoa học Huế sẽ góp phần nhỏ bé vào việc lý giải một kiểu hành vi tương
tác mới xuất hiện trong xã hội hiện đại ngày nay.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua thực trạng sử dụng nút “Like” trên mạng xã hội Facebook của
sinh viên, tìm hiểu những yếu tố tác động đến hành động “Like” của sinh viên
trên mạng xã hội Facebook. Từ đó đưa ra những kiến nghị đối với các bạn
sinh viên nhằm sử dụng tốt hơn tính năng này, tránh để nó ảnh hưởng đến bản

thân và xã hội.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đào Lê Hòa An, Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người –
một thách thức mới cho tâm lý học (2013), Tạp chí Khoa học Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, số 49, tr. 5-15.
2. Đỗ Công Anh (2011), Nghiên cứu xu hướng phát triển mạng xã hội và đề
xuất chính sách định hướng phát triển mạng xã hội tại Việt Nam, Trung
tâm Chuyển giao công nghệ thông tin.
3. Nhóm dịch giả Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương, Trịnh Huy Hóa (2010),
Từ điển Xã hội học Oxford, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
4. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (Đồng chủ biên, 2006), Xã hội học, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
5. Hoàng Văn Hành, Nguyên Vũ (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.

12


6. Nguyễn Thị Hậu (Chủ Biên, 2013), Mạng xã hội với giới trẻ thành phố Hồ
Chí Minh, Nxb Văn Hóa – Văn Nghệ, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Trương Thanh Hằng, Trương Thanh Hà, Nguyễn Thị Yến Trinh, Nguyễn
Trần Khánh Phượng, “Ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đối với
người dùng là sinh viên trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh” (2012), Thư viện sinh viên nghiên cứu khoa học
Euréka, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Minh Hương (2013), Nhấn Like cuộc sống ảo, Nxb Kim Đồng, Hà Nội.
9. Lê Ngọc Hùng (2003), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Đặng Thị Nga (2013),“Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Cao
đẳng Sư phạm Thái Bình”, Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học, trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Đinh Hoàng Như Ngọc (2014), Tác động của mạng xã hội Facebook đến
lối sống của sinh viên hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học
Khoa học Huế, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, trường Đại học Khoa học,
Đại học Huế.
12. Lê Thị Nhi (2012), Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng xã hội học tập tại
Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
13. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu
xã hội học, Nxb, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
14. Vũ Hào Quang (1997), Về lý thuyết hành động xã hội của M. Weber, Tạp
chí Xã hội học, số 1, tr. 92 – 98.
15. Mai Thị Kim Thanh (2009), Lối sống các nhóm dân cư, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Bùi Hoài Sơn (2006), Phương tiện truyền thông mới và những thay đổi
văn hóa – xã hội ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

13


17. L. Therese Baker (1995), Thực hành nghiên cứu xã hội học (bản dịch của
Tô Văn, Hồng Quang, Lê Mai), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Gunter Endruweit (bản dịch) (1999), Các lý thuyết xã hội học hiện đại,
Nxb Thế giới, Hà Nội.
19. Gunter Endruweit và G. Trommsdorff (1989), Từ điển Xã hội học, Bản
dịch của Ngụy Hữu Tâm và Nguyễn Hoài Bão, Nxb Thế giới, Hà Nội.

20. Joseph Fitchter (1957), Xã hội học (bản dịch tiếng Việt của Trần Văn
Đĩnh, Nxb Hiện đại Thư xã, Sài Gòn, 1973.
21. Davi Kirkpatrick (bản dịch) (2010), Hiệu ứng Facebook và Cuộc cách
mạng toàn cầu của mạng xã hội, Nxb Thế giới, Hà Nội.
22. John J. Macionis (bản dịch) (1987), Xã hội học, Nxb Thống kê, Hà Nội.
23. Gary Vaynerchuk (bản dịch) (2010), Đam mê khám phá: Kiến tạo thành
công từ sức mạnh của truyền thông mạng xã hội, Nxb Lao động – Xã hội,
Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
24. Wellman Barry và các cộng sự (1996), “Computer Networks As Social
Networks:Collaborative work, Telework and Virtual community”, Annual
Reviews of Sociology, Vol 22, pg. 213 – 238.
25. John A. Barnes (1954), Class and Committees in a Norwegian Island
Parish, Human Relation, Vol 7, No.1, pg 39 – 58.
26. Petter Bae Brandtzaeg và Ida Maria Haugstveit (2014), Facebook Likes: A
Study of Liking Practices for Humanitarian Causes (2014)

(Na Uy)

Journal of Int.J. of Web Based Communities, Vol.10, No 3, Pg. 258 – 279.
27. Petter Bae Brandtzaeg (2012), “Social Networking Sites: Their Users and
Social Implications – A Longitudinal Study”, Journa of Computer –
Mediated Communication , Vol. 17, Issue 4, pg. 467 – 488, Junly 2012.

14


28. Nicholas A. Christakis và James H. Fowler (2009),“The Surprising Power
of Our Social Networks and How They Shape Our Lives”, Publisher Back
Bay Books, Little, Brown.

29. Laura Garton, Caroline Haythornthwaite, Barry Wellman(1997), Studying
Online Social Network, Journa of Computer – Mediated Communication,
Vol. 3, Issue 1, June 1997.
30. Kenneth J. Gamage (2012), Like it? Ritual Symbolic Exchange Using
Facebook’s Like Tool, Published by Media@LSE, London School of
Economics and Political Science ("LSE").
31. Hanna Krasnova, Helena Wenninger, Thomas Widjaja and Peter
Buxmann (2013), Envy on Facebook: A Hidden Threat to Users’ Life
Satisfaction, Wirtschaftsinformatik Proceedings, pg. 92.
32. Kirk Kristofferson (2013), Slacktivism: Liking on Facebook may mean
less giving, The University of British Columbia , .
33. Michal Kosinski và cộng sự (2013), Private traits and attributes are
predictable from digital records of human behavior, Proceedings of the
National Academy of Sciences, March 11, 2013.
34. Abraham Maslow (1943), A Theory of Human Motivation đăng trên tạp
chí Psychological Review, Vol 50, pg 370-396.
34. Dar Meshi, Carmen Morawetz, Hauke R. Heekeren, (2013), Nucleus
accumbens response to gains in reputation for the self relative to gains for
others predicts social media use, Journal of Frontiers in Human
Neuroscience,

Front.

Hum.

Neurosci.

7:439.

doi:


10.3389/fnhum.2013.00439.
35. Evgeny Morozov (2012), The Net Delusion: The Dark Side of Internet
Freedon, Publisher PublicAffairs, Reprint edition (Februlary 28, 2012).

15


36. Georg Simmel (1922), Conflict and the Web of Group Affiliations,
Publisher Free Press, New York, USA.
Tài liệu trên Website
37. Albanesius, Chloe, German Agencies Banned From Using Facebook,
Like' Button . PC Magazine, ngày 19/08/2011.
38. Báo điện tử Dân trí, Ngày 13/7, Yahoo!360 O sẽ chính thức đóng cửa,
328014.htm , ngày 29/05/2009.
39. Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Website: chinhphu.vn
40. Trần Công Hưng, Văn hóa Facebook, facebook-766764.htm , ngày 14/08/2013.
41. Mai Mai, Bẫy câu “Like” lợi dụng nỗi đau người khác,
Ngày 02/11/2013.
42. Hà Minh, 71,4% người dùng Internet ở Việt Nam sử dụng Facebook, Báo
điện tử Bưu điện Việt Nam Ict News, Website:
ngày 23/09/2013.
43. Quỳnh Trung (tổng hợp), Facebook tuổi lên 10: 1,23 tỷ người dùng,
Website:

/>
tuoi-len-10-123-ti-nguoi-dung.html, cập nhật lần cuối ngày 04/02/2014.
44. Tổng cục thống kê, Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2012
Website: />tháng 2/2012.
45.Wikipedia


tiếng

Việt,

Khái

niệm

mạng



hội,

Website:

/>%99i, cập nhật lần cuối ngày 12/12/2013.

16


46. Wikipedia tiếng Việt, Yahoo!360 0, Website:
ngày 19/07/2014.
47. Exact Target (2011), The meaning of Like,
Website: />48. Keith N. Hampton, Lauren Sessions Goulet, Lee Rainie, Kristen Purcell
(2011),

Social


Networking

Sites

and

Our

Lives,

Website: ngày 16/06/2011.
49. SocialTimes.Me, Facebook statistics in Vietnam, Last update: 2013.09.10
50. Wikipedia tiếng Anh, Facebook features, Website:
en.wikipedia.org/wiki/Facebook_features, cập nhật lần cuối ngày 07/08/2014.

17



×