Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

MỘT số tư TƯỞNG TRIẾT học TRONG đại TRÍ độ LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.17 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

--------------------

HUANG HE MENG
(HOÀNG HỢP MẠNH)

SO SÁNH CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI TỈNH LÀO CAI VIỆT NAM
VÀ CHÂU HỒNG HÀ TỈNH VÂN NAM TRUNG QUỐC
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Quốc tế học
Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế
Mã số: 60310206

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------

HUANG HE MENG
(HOÀNG HỢP MẠNH)

SO SÁNH CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI TỈNH LÀO CAI VIỆT NAM


VÀ CHÂU HỒNG HÀ TỈNH VÂN NAM TRUNG QUỐC
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Quốc tế học
Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế
Mã số: 60310206

Người hướng dẫn khoa học: Ts Hoàng Thế Anh

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “So sánh chính sách giáo dục đối với các
dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh Lào Cai Việt Nam và châu Hồng Hà tỉnh Vân
Nam Trung Quốc từ năm 1991 đến nay” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính
bản thân tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của
ngƣời khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy
tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
khảo sát của riêng cá nhân tôi; t ất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều
đƣợc trích dẫn tƣờng minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung
khác trong luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thang bảng lƣơng cơ bản các cơ quan Nhà nƣớc Việt nam...............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Khung học phí giáo dục mầm non năm học 2010 – 2011 ..................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Mục hỗ trợ và điều kiện .............................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Các hình thức trợ cấp sinh viên hệ trung cấp, cao đẳng và đại học ..Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Tình hình kinh phí đ ầu tƣ giáo dục tỉnh Lào Cai 6 năm gần đây ......Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Số học sinh, giáo viên và trƣờng học các cấp tỉnh Lào Cai 2011......Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.7: Bảng thống kê tình hình kinh phí giáo dục huyện Kim Bình 5 năm qua.
.......................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1: Tỉ lệ ngân sách giáo dục Việt Nam trong GDP 2008-2012 ................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Bảng chi phí giáo dục của Việt Nam 5 năm gần đây (100 triệu đồng)
.......................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Tỉ lệ vốn ODA đầu tƣ phát triển cho các lĩnh vực tại Việt Nam........Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.4: Tình hình chi kinh phí giáo dục cả nƣớc năm 2011-2012 ..................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Tình hình giáo dục giai đoạn trƣớc tuổi đến trƣờng ba huyện biên giới Châu
Hồng Hà, Trung Quốc năm 2012................................. Error! Bookmark not defined.

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CĐ-ĐH

Cao đẳng – Đại học

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DTTS

Dân tộc thiểu số

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

ODA

Vốn đầu tƣ nƣớc ngoai

PCGD


Phổ cập giáo dục

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

iii


MỤC LỤC

MỤC LỤC ………………………………………………………………………………….1
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3
1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.
8.

Lí do chọn đề bài ............................................................................................................ 4
Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu......................................................................................... 5
Mục đích của nghiên cứu ................................................................................................ 8
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 9
Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 9
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .............................................................................. 10
Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn............................................................. 10
Bố cục luận văn ............................................................................................................ 10

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG
BIÊN GIỚI HAI NƢỚC VIỆT – TRUNG .......................................................................... 11
1.1. Khái niệm cơ bản .......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm dân tộc thiểu số ..........................................Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và quan hệ quốc tế ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm quan hệ quốc tế ..........................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Giáo dục và quan hệ quốc tế .......................................Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Quốc tế hóa giáo dục ...................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Tính quốc tế của nền giáo dục dân tộc thiểu số tại khu vực biên giới Việt - Trung
...............................................................................................Error! Bookmark not defined.

1.3. Giới thiệu tình hình chung dân tộc thiểu số khu vực biên giới hai nƣớc Việt - TrungError!
Bookmark not defined.
1.3.1. Tình hình chung dân tộc thiểu số vùng nội biên giới ở Việt Nam (tỉnh Lào Cai) Error!
Bookmark not defined.


1.3.2. Tình hình chung dân tộc thiểu số vùng nội biên giới Trung Quốc (Châu Hồng Hà, tỉnh
Vân Nam) ..............................................................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG II: CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI HAI
NƢỚC VIỆT - TRUNG VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ..... ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
2.1. Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số ở Việt NamError! Bookmark not defined.
2.1.1. Chính sách giáo dục của Nhà nƣớc Việt Nam.............Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số của tỉnh Lào CaiError! Bookmark not
defined.

1


2.2. Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số của Trung Quốc ... Error! Bookmark not
defined.
2.2.1. Chính sách giáo dục của nhà nƣớc Trung Quốc .............Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Chính sách giáo dục dân tộc thiểu số khu vực biên giới châu Hồng Hà Vân NamError!
Bookmark not defined.

2.3. Tình hình thực hiện chính sách giáo dục dân tộc thiểu số khu vực biên giới tỉnh Lào Cai,
Việt Nam .............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Tình hình giáo dục tỉnh Lào Cai .....................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những thành tựu đạt đƣợc ..............................................Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Những hạn chế tồn tại .....................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Nguyên nhân……………………………………………………………………………………71

2.4. Tình hình thực hiện chính sách giáo dục vùng dân tộc thiểu số khu vực biên giới Châu
Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. ................................ Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Tình hình giáo dục Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam ........Error! Bookmark not defined.

2.4.2 Những thành tựu chủ yếu.................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Những hạn chế tồn tại .....................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Nguyên nhân……………………………………………………………………………………85

CHƢƠNG III: SO SÁNH VÀ RÚT KINH NGHIỆM TỪ CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC DÂN
TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƢỚC VIỆT – TRUNGERROR! BOOKMARK
NOT DEFINED.
3.1. Những nét tƣơng đồng trong chính sách và thực hiện chính sách giáo dục dân tộc thiểu số
khu vực biên giới 2 nƣớc Việt - Trung................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Chính sách đầu tƣ cho giáo dục ......................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Chính sách hỗ trợ giáo viên ............................................Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Chính sách hỗ trợ học sinh .............................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Những nét khác biệt trong chính sách và thực hiện chính sách giáo dục dân tộc thiểu số
vùng biên giới Việt – Trung ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Chính sách đầu tƣ cho giáo dục ......................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Chính sách hỗ trợ giáo viên ............................................Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Chính sách hỗ trợ học sinh .............................................Error! Bookmark not defined.
3.3. Một số kinh nghiệm rút ra đƣợc từ chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt
- Trung ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .........................................Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Kinh nghiệm của Việt Nam ............................................Error! Bookmark not defined.
3.4. Kết luận và kiến nghị .................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1.Tăng cƣờng hợp tác giáo dục vùng biên giới Việt- TrungError! Bookmark not defined.
3.4.2. Cọi trọng chiến lƣợc và cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong phát triển giáo dục
tại khu vực biên giới Việt – Trung ............................................Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Tăng cƣờng đầu tƣ bồi dƣỡng nhân tài nâng cao trình độ ngƣời dân vùng biên giớiError!
Bookmark not defined.
2



TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 13

3


PHẦN MỞ ĐẦU
Khu vực biên giới Việt – Trung là nơi định cƣ tập trung của rất nhiều dân tộc thiểu
số, sự phát triển giáo dục tại vùng dân tộc biên giới không chỉ liên quan đến sự phát triển
kinh tế, xã hội nơi đây mà còn ảnh hƣởng đến sự nghiệp giáo dục cả nƣớc.
Từ những năm 80 của thế kỉ 20 trở lại đây, Đảng và chính phủ Việt Nam nhận thấy
các vấn đề biên giới và hoạt động của các dân tộc đều ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế và ổn định của quốc gia. Đồng thời, trong thời đại kinh tế tri thức, giáo dục
chính là động lực to lớn thúc đẩy kinh tế phát triển. Do đó Đảng, chính phủ, Ủy ban dân
tộc, Bộ tài chính, ngân hàng trung ƣơng và nhiều ban ngành có liên quan đã đƣa ra hàng
loạt các chính sách đặc biệt về vấn đề phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cho các dân tộc
thiểu số khu vực biên giới, chú trọng phát triển giáo dục, coi giáo dục là “ quốc sách
hàng đầu”, “đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển kinh tế cho nƣớc nhà”, đồng thời
không ngừng tăng cƣờng đầu tƣ phát triển giáo dục tại vùng biên giới, nỗ lực cải thiện
nền giáo dục cơ bản và phát triển nguồn nhân lực, lần lƣợt đƣa ra nhiều dự án quan trọng
nhƣ: chính sách xóa đói giảm nghèo, phát triển các đề án kinh tế - xã hội đối với vùng
nông thôn đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu vùng xa 1, đƣa ra các chính sách xây
dựng đất canh tác, trồng trọt, đất ở, nhà ở và các công trình cung cấp nƣớc sinh hoạt cho
đồng bào các dân tộc thiểu số khó khăn 2 , xây dựng các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo
cho 64 huyện khó khăn, nhanh chóng và củng cố các phƣơng châm kiến thiết cho 62
huyện nghèo cấp quốc gia 3, đề án phát triển giáo dục cho các dân tộc thiểu số tại vùng
biên giới. Trƣớc mắt, các chính sách này đã mang lại đƣợc nhiều kết quả rõ rệt.
Trung Quốc đã liên tiếp đƣa ra hàng loạt các chƣơng trình quan trọng nhƣ: biên
giới phát triển – nhân dân giàu mạnh, xây dựng và phát triển vùng Tây Bộ, các dự án an
cƣ, “hai miễn một bổ” 4, “ba miễn phí” 5, “bữa ăn dinh dƣỡng”, giáo dục tại nơi biên giới.
Đồng thời tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội khu vực biên giới, các chính sách và

Quyết định số 135/1998/QD-TTG của Thủ tƣớng Chính Phủ, gọi tắt là “Kế hoạch 135”
Quyết định số 134/1998/QD-TTG của Thủ tƣớng Chính Phủ, gọi tắt là “Kế hoạch 134”
3
Quyết định số 30A năm 2008 của Chính Phủ Việt Nam
4
Năm 2005, chính phủ Trung Quốc đƣa ra chính sách “hai miễn một bổ” , đồng thời thi hành chính sách ở 592 huyện nghèo
trên toàn quốc. Trong đó “hai miễn” là miễn học phí, miễn phí sách giáo khoa, “một bổ” là bổ cấp phí sinh hoạt cho những học
sinh ở kí túc xá.
5
Ba miễn phí: M iễn phí sách, miễn phí đồ dùng học tập, miễn phụ phí trƣờng lớp
1
2

4


hành động cụ thể này đã cải thiện tình hình vùng biên giới, giúp nền giáo dục nơi đây
giành đƣợc nhiều thành tựu đột phá, giúp học sinh của các dân tộc thiểu số từ việc “có
nơi để học” đến có thể “học tập tốt”. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan nhƣ
lịch sử, vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên nên trình độ phát triển nơi đây vẫn còn yếu kém,
trình độ giáo dục lạc hậu và có sự chênh lệch khá lớn so với miền xuôi.
Qua kết quả của việc thực hiện các chính sách hỗ trợ 134, 135… có thể thấy, Việt
Nam tuy là quốc gia đang phát triển, GDP thấp, nhƣng những chính sách đƣợc đƣa ra và
áp dụng với khu vực vùng biên lại thu đƣợc nhiều hiệu quả tích cực, trong đó, các chính
sách cải cách và phát triển giáo dục ở các dân tộc thiểu số cũng gặt hái đƣợc vô số thành
công. Trung Quốc cũng rất coi trọng việc phát triển giáo dục, chính phủ Trung Quốc đã
đƣa ra rất nhiều chính sách thiết thực đối với vùng biên giới và các dân tộc thiểu số. Tuy
nhiên, dƣờng nhƣ sự nỗ lực cùng các chính sách này vẫn chƣa toàn diện nên không đạt
hiệu quả cao nhƣ các chính sách của Việt Nam, chƣa tƣơng xứng với sức mạnh của
Trung Quốc.

Luận văn dựa trên các chính sách giáo dục vùng biên hai nƣớc 6 (tỉnh Lào Cai và
châu Hồng Hà tỉnh Vân Nam) kể từ sau khi bình thƣờng hóa mối quan hệ Việt – Trung.
Nếu so sánh một cách hệ thống về chính sách giáo dục của hai nƣớc về các vấn đề nhƣ:
đầu tƣ kinh phí, phân bố trƣờng điểm, tuyển sinh dạy nghề, xây dựng đội ngũ giáo viên,
miễn giảm học phí, trợ cấp về kinh tế, thực trạng giáo dục, sự thiết thực của các chính
sách và hiệu quả thu đƣợc, đồng thời tiến hành phân tích các vần đề còn tồn tại cùng sự
ảnh hƣởng của nó, ta thấy hai nƣớc đã có hƣớng đi nhất định, biết học hỏi những mặt
mạnh của nhau, đồng thời hỗ trợ và bổ sung những khiếm khuyết trong sự nghiệp phát
triển giáo dục cho các dân tộc thiểu số tại vùng biên giới Việt – Trung. Các chính sách
này có ý nghĩa sâu s ắc và thiết thực cho sự phát triển giáo dục hai nƣớc sau này.
1. Lí do chọn đề bài
Nhƣ chúng ta đều biết, mỗi quốc gia đều coi trọng phát triển giáo dục, coi giao dục
là “quốc sách hàng đầu”, “đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển kinh tế”. Đặc biệt tại
Việt Nam và Trung Quốc có đƣờng biên giới chung trên đất liền dài khoảng 1.350km. Các tỉnh thành Việt Nam có đƣờng biên
giới với Trung Quốc là Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên. Các tỉnh thành Trung Quốc
có đƣờng biên giới với Việt Nam là Quảng Tây (Phòng Thành Cảng, Ninh M inh, Bằng Tƣờng, Long Châu, Đại Tân, Tĩnh Tây,
Na Pa), Vân Nam (Phú Ninh, M a Lật Pha, M ã Quan, Hà Khẩu, Kim Bình, Lục Xuân, Giang Thành). Phạm vi nghiên cứu của
luận văn này là Châu Hồng Hà tỉnh Vân Nam Trung Quốc và tỉnh Lào Cai Việt Nam.
6

5


biên giới – phát triển giáo dục cho các dân tộc thiểu số vùng biên giới có thể tăng thêm
sự ủng hộ và tín nhiệm của các dân tộc thiểu số nơi đây với chính quyền và nhà nƣớc,
củng cố và đẩy mạnh hơn nữa sự ổn định và phát triển xã hội vùng biên, tạo điều kiện
cho kinh tế, xã hội phát triển, đảm bảo cho việc cải cách đổi mới đƣợc tiến hành thuận
lợi.
Ngƣợc lại, khi kinh tế xã hội đƣợc phát triển, dân trí tăng lên, sự nghiệp giáo dục sẽ
đƣợc quan tâm đầu tƣ hơn nữa, từ đó toàn xã hội sẽ có trình độ cao, cũng tạo ra một xã

hội hài hòa.
Chính phủ Việt Nam và Trung Quốc luôn coi sự nghiệp phát triển giáo dục là con
đƣờng quan trọng để giải quyết các vấn đề trong nƣớc, thực hiện phát triển đồng đều
giữa các dân tộc, củng cố sự ổn định và phát triển khu vực biên giới; đồng thời áp dụng
hàng loạt các chính sách để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. Tuy nhiên do những
khác biệt về chính trị, văn hóa, kinh tế và xã hội nên các chính sách, quá trình thực hiện
các chính sách và phƣơng pháp cơ bản về giáo dục của hai nƣớc vẫn có sự khác biệt.
Luận văn này tiến hành so sánh một cách hệ thống các chính sách giáo dục vùng biên
giới của Việt Nam và Trung Quốc, với mục đích nhằm nâng cao sự bình đẳng giáo dục
và đa dạng hóa các nghiên cứu của hai nƣớc, đồng thời tổng kết kinh nghiệm, đƣa ra các
chính sách liên quan nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục cho các dân tộc thiểu số vùng
biên giới phát triển.

2.

Sơ lược về lịch sử nghiên cứu

Để xã hội phát triển, kinh tế phồn thịnh thì giáo dục phải đi đầu. Sự phát triển kinh tế,
xã hội tại các vùng dân tộc thiểu số cũng nhƣ đa số đều không thể tách rời sự phát triển
của giáo dục. Từ những năm 90 của thế kỉ 20 trở lại đây, cùng với việc chính phủ Trung
Quốc chú trọng sự phát triển kinh tế, xã hội vùng biên thì sự nghiệp giáo dục tại vùng
biên giới cũng phát triển một cách nhanh chóng. Trung Quốc đang từng bƣớc mở rộng
và tiến hành nghiên cứu sâu hơn về tình hình giáo dục vùng biên, đã lần lƣợt cho xuất
bản các cuốn sách nhƣ “Giáo dục dân tộc khu vực biên giới Trung Quốc” (Nhà xuất bản
dân tộc Trung Ƣơng, xuấn bản năm 1990), “Nghiên cứu về việc phát triển, ủng hộ các
đối thoại giáo dục vùng biên giới Đông Bộ - Tây Bộ” (Nhà xuất bản đại học sƣ phạm
6


Quảng Tây, xuất bản năm 2006), “Nghiên cứu các chính sách giáo dục dân tộc cho xã

hội Trung Quốc mới” (Nhà xuất bản khoa học Bắc Kinh, xuất bản năm 2010”, “Quan
tâm giáo dục vùng biên – nghiên cứu phát triển về sự đặc sắc và chất lƣợng giáo dục
vùng biên giới tỉnh Quảng Tây” (Nhà xuất bản nhân dân, xuất bản năm 2011), “Báo cáo
điều tra các chính sách có liên quan đến khu vực biên giới hai nƣớc Việt – Trung” (Ủy
ban hành chính tôn giáo dân tộc châu Hồng Hà, xuất bản năm 2008)… Các cuốn sách
viết về nhiều phƣơng diện khác nhau, nhƣng về cơ bản đều giới thiệu quy luật phát triển
và các đặc điểm của sự nghiệp giáo dục cơ sở vùng biên.
Trong cuốn “Quan tâm giáo dục vùng biên – nghiên cứu phát triển về sự đặc sắc và
chất lƣợng giáo dục vùng biên giới tỉnh Quảng Tây”, tác giả còn tiến hành so sánh một
cách tổng quát các chính sách giáo dục tại biên giới hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc,
tác giả cho rằng, sự nghiệp giáo dục các dân tộc thiểu số thuộc vùng biên giới Việt Nam
phát triển tƣơng đối toàn diện, chú trọng cải thiện nền giáo dục cơ bản và xây dựng cơ sở
hạ tầng vùng biên, đồng thời cũng hết sức quan tâm đến vấn đề đãi ngộ cho các thầy cô
nơi đây, dọc tuyến đƣờng biên giới Việt – Trung, đãi ngộ của chính phủ Việt Nam dành
cho giáo viên cao hơn so với Trung Quốc. Trong quá trinh xuất bản các cuốn sách, các
bài luận văn cũng lần lƣợt đƣợc công bố, nhƣ luận văn “Thực trạng và tƣơng lai c ủa giáo
dục Việt Nam” của Dƣ Phú Triệu (bƣớc chân Đông Nam Á; tháng 9 năm 2002), “Chính
sách giáo dục Việt Nam trong thời kì đổi mới” của Âu Dĩ Khắc (nghiên cứu giáo dục dân
tộc; tháng 3 năm 2005), “So sánh chính sách giáo dục vùng biên hai nƣớc Việt Trung
dƣới góc nhìn giáo dục học” của Lƣu Côn và Dƣ Minh Hoàn (học báo học viện sƣ phạm
Khúc Tĩnh), “Chính sách thúc đẩy phát triển giáo dục vùng biên và những gợi ý cho
Trung Quốc” của Hoàng Vĩ Sinh (Diễn đàn học thuật, tháng 11 năm 2008), “Các chính
sách về dân tộc vùng biên giới Việt – Trung của Việt nam sau thời kì đổi mới và ảnh
hƣởng của nó với Trung Quốc” của Vƣơng Khổng Kính (Nghiên cứu Đông Nam Á;
tháng 4 năm 2007); “Nghiên cứu về các vấn đề phát triển của chính sách giáo dục đối
với các dân tộc thiểu số Trung Quốc mới” của Hứa Khả Phong, “Tình hình thực hiện các
chính sách dân tộc từ sau cải cách đổi mới” của Lí Bích Hoa (Bƣớc chân Đông Nam Á;
tháng 11 năm 2009), “Tình hình phát triển giáo dục của các trƣờng tiểu học, trung học ở
dân tộc Dao của Việt Nam và những gợi ý” của Hồ Mục Quân (“Nghiên cứu giáo dục


7


nƣớc ngoài”, tháng 3 năm 2011).
Ở Việt Nam, Nhà nƣớc luôn đặt sự nghiệp giáo dục và các vấn đề phát triển của các
dân tộc thiểu số lên hàng đầu, đồng thời đây cũng là vấn đề nóng thu hút các chuyên gia
và học giả. Từ năm 1991 trở lại đây, hai nƣớc bình thƣờng hóa mối quan hệ và giành
đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp giáo dục, thúc đẩy kinh tế hai nƣớc phát
triển nhanh chóng, đồng thời, Việt Nam và Trung Quốc đều hết sức coi trọng vấn đề dân
tộc. Vì thế, đông đảo các chuyên gia và học giả Việt nam đã tiến hành so sánh một cách
hệ thống nền giáo dục Việt Nam và Trung Quốc. Ông Nguyễn Văn Ngữ - Vụ trƣởng Vụ
Kế hoạch – Tài chính bộ GD – ĐT trong bài diễn văn “Sự quan tâm của chính Phủ và
quốc hội Việt Nam đối với sự nghiệp Giáo Dục và Đào Tạo” đã trình bày một cách khái
quát những chính sách giáo dục của Việt Nam từ việc tiến hành cải cách giáo dục đến
việc thực hiện chế độ miễn giảm học phí, chế độ học bổng, chế độ đại ngộ giáo viên…,
dùng để nâng cao mức đãi ngộ cho giáo viên, giải quyết cho con em c ủa các gia đình khó
khăn, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình thuộc vùng kinh tế khó khăn có công ăn việc
làm, đƣợc đi học.
Ngoài ra, Ủy ban giáo dục khoa học Trung Ƣơng Việt Nam cũng cho xuất bản các
cuốn sách mang tính chất nghiên cứu một cách sâu rộng, có hệ thống về tình hình giáo
dục Việt Nam và các chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số nhƣ: “Giáo dục Việt
nam thời kì đổi mới: chủ trƣơng, chính sách và đánh giá” (Nhà xuất bản chính trị quốc
gia Việt Nam năm 2002), “Kỉ yếu đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam lần thứ
nhất” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2011), “Thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, y tế
Việt Nam” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia Việt nam năm 2010) của phó giáo sƣ, tiến sĩ
Nguyễn Minh Phƣơng, “Phát triển nguồn tài nguyên nhân lực tại khu vực các dân tộc
thiểu số Việt Nam – những yêu cầu ảnh hƣởng đến việc thúc đẩy đất nƣớc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2012) của tiến sĩ Nguyễn Đăng
Thành, “Phân chia công bằng là cơ sở cho phát triển lâu dài” (Nhà xuất bản chính trị
quốc gia năm 2012) của tiến sĩ Bùi Đại Dũng, hay giáo sƣ, tiến sĩ Hoàng Chí Bảo chủ

biên cuốn “Đảm bảo sự bình đẳng dân tộc và tăng cƣờng hợp tác giữa các dân tộc” (Nhà
xuất bản chính trị quốc gia năm 2009), Phó giáo sƣ, tiến sĩ Phạm Thành Nghĩa chủ biên
cuốn “Đối sách phát triển khu vực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc” (Nhà xuất bản chính

8


trị quốc gia tháng 9 năm 2010) và cuốn “Hiện trạng vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
và đối sách” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia).
Các nghiên cứu về chính sách giáo dục cho dân tộc thiểu số cùng biên giới của các
chuyên gia và học giả Việt Nam chủ yếu tập trung vào: thứ nhất là tiến hành phân tích
các văn kiện giáo dục có liên quan đến chế độ của nhà nƣớc Việt Nam, đồng thời phân
tích hiệu quả của việc thực hiện các chính sách và phƣơng hƣớng phát triển trong tƣơng
lai; thứ hai là giới thiệu các kinh nghiệm và bài học về giáo dục cho các dân tộc thiểu số
của nƣớc ngoài, bên c ạnh đó, học hỏi kinh nghiệm của ngƣớc ngoài để tiến hành thảo
luận về các chính sách đƣợc áp dụng tại Việt Nam; thứ ba, sau khi các chính sách giáo
dục cho đồng bào các dân tộc thiểu số đƣợc thực hiện đã xuất hiện những mâu thuẫn và
vấn đề cần phải giải quyết và đƣa ra các đề xuất.
Thành quả của các nghiên cứu trƣớc đây rất có giá trị, tuy nhiên, việc tiến hành
nghiên cứu đối chiếu các chính sách giáo dục cho dân tộc thiểu số tại vùng biên của hai
nƣớc vẫn chƣa thật sâu sắc về cả chiều sâu lẫn chiều rộng, những vẫn đề về sự ảnh
hƣởng của việc so sánh các chính sách giáo dục cơ sở của hai nƣớc hay chính sách giáo
dục cao cấp, chính sách giáo dục nghề nghiệp và nhiều chính sách giáo dục khác mang
lại đều cần phải đƣợc đƣa ra nghiên cứu, thảo luận sâu hơn nữa.

3. Mục đích của nghiên cứu
Các chính sách giáo dục cho dân tộc thiểu số tại vùng biên giới Việt Nam và Trung
Quốc có nhiều điểm giống và khác nhau và có thể trở thành đề tài cho các nghiên cứu đối
chiếu. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu đối chiếu này vẫn chƣa toàn diện. Chủ yếu
bàn về chính sách giáo dục cơ sở, chính sách xây dựng tài nguyên sƣ phạm, chính sách

bồi dƣỡng nhân tài của hai nƣớc trên một mức dộ nhất định, đồng thời cũng thảo luận
đến những ảnh hƣởng mà các chính sách này mang l ại. Tuy các nghiên cứu vẫn còn hạn
chế nhƣng không gian nghiên cứu lại vô cùng rộng lớn. Bên cạnh đó, quá trình đối chiếu
cũng phát hiện ra rằng, hiện nay, phƣơng hƣớng chỉ đạo trong các chính sách giáo dục tại
vùng biên của Trung Quốc tồn tại rất nhiều vấn đề, nhiều chính sách đãi ngộ lạc hậu hơn
so với Việt Nam.
Do đó, tôi quyết định lấy “Nghiên cứu so sánh về các chính sách giáo dục đối với cá
9


dân tộc thiểu số vùng biên giới hai nƣớc Việt Trung” làm tiêu đề cho luận văn thạc sĩ.
Mong rằng cùng những nghiên cứu trƣớc đây, luận văn này có thể đóng góp thêm vào
công trình nghiên cứu về chính sách giáo dục vùng biên, mở rộng hơn nữa các kiến thức
về hai nƣớc Việt Nam, Trung Quốc, đồng thời chung tay xây dựng mối quan hệ giao lƣu
văn hóa, hợp tác giáo dục quốc tế và phát triển sự nghiệp giáo dục cho các dân tộc thiểu
số vùng biên giới hai nƣớc Việt – Trung, học hỏi những thành công và kinh nghiệm để
thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển hơn nữa.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chính sách giáo dục và đào tạo là chủ trƣơng, biện pháp của Đảng và Nhà nƣớc
nhằm bồi dƣỡng, phát triển các phẩm chất, năng lực cho mỗi ngƣời dân (cả về tƣ tƣởng,
đạo đức, khoa học, sức khoẻ và nghề nghiệp). Chính sách giáo dục bao gồm các chính
sách về cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến học, chính sách đầu tƣ….tuy nhiên luận văn
này tập trung nghiên cứu đối chiếu các chính sách giáo dục đối với dân tộc vùng biên
giới Việt Trung, đặc biệt là ba nội dung: các chính sách đầu tƣ cho giáo dục, các chính
sách hỗ trợ cho giáo viên và các chính sách hỗ trợ cho học sinh.
Về mặt thời gian, thời gian bắt đầu của nghiên cứu này từ năm 1991, sau khi hai
nƣớc Việt Nam – Trung Quốc bình thƣờng hóa quan hệ. Nghiên cứu này chủ yếu tiến
hành so sánh các chính sách và thể chế giáo dục cho các dân tộc thiểu số vùng biên giới
châu Hồng Hà của Trung Quốc và tỉnh Lào Cai của Việt Nam, đồng thời, đối tƣợng

nghiên cứu bao gồm các dân tộc thiểu số cùng biên giới và chính sách giáo dục.

5.

Phương pháp nghiên cứu

Thứ nhất, phƣơng pháp nghiên cứu so sánh. Những điểm giống và khác nhau trong
các chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới hai nƣớc Việt Trung.
Thứ hai, phƣơng pháp điều tra thực địa. Đến thực địa (khu vực biên giới) điều tra 2
lần, thu thập đƣợc các tài liệu giáo dục có liên quan.
Thứ ba, phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu. Chủ yếu tìm kiếm các tài liệu có liên quan
đến văn hiến, bao gồm các tác phẩm, luận văn, tài liệu báo, kho dữ liệu, thông kê niên
giám, tài liệu trên mạng và nhiều tài liệu nghiên cứu khác; tiến hành phân tích một cách
10


toàn diện, có hệ thống tất cả các tài liệu có liên quan, tìm hiểu khái quát tình hình c ủa các
nghiên cứu cùng loại ở nƣớc ngoài, thu thập những tin tức có giá trị, trong qua trình tham
khảo có đƣa ra các ý kiến cá nhân.
Thứ tư, vận dụng các lí luận về dân tộc học, quốc tế học, so sánh chính trị học, chính
trị học địa duyên trong mối quan hệ quốc tế để tiến hành phân tích các số liệu và tƣ liệu.

6.

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Nhiệm vụ chủ yếu của luận văn nghiên cứu này là: phân tích chế độ giáo dục và các
chính sách giáo dục hai nƣớc Việt – Trung, chính sách giáo dục các dân tộc thiểu số khu
vực biên giới hai nƣớc Việt – Trung bao gồm tình hình các dân tộc thiểu số và tình hình
giáo dục cho các dân tộc thiểu số. Cuối cùng, tiến hành phân tích đối chiếu dựa trên

nhiều yếu tố nhƣ thành phần của chính sách giáo dục dân tộc, hạn chế của các chính sách,
điều kiện giáo dục…, đồng thời thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và sự phồn thịnh của các
dân tộc thiểu số phát triển.
Cống hiến của luận văn: Việt Nam và Trung Quốc đều là những nƣớc đa dân tộc, xử
lí tốt vấn đề giáo dục dân tộc tại vùng biên giới có lợi cho tinh thần đoàn kết toàn, sự ổn
định biên giới, thúc đẩy kinh tế phát triển và nuôi dƣỡng, đào tạo nhân tài.

7.

Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn

Thông qua những nghiên cứu về chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới
Việt Trung, ta thấy đƣợc những nét khác biệt và tƣơng đồng trong nền giáo dục hai nƣớc,
đồng thời nâng cao nhận thức về giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên, từ đó, đƣa ra
những đối sách phù hợp với sự phát triển của giáo dục nơi đây, nâng cao tố chất của các
dân tộc thiểu số vùng biên giới một cách toàn diện, đƣa sự nghiệp giáo dục vùng biên
của hai nƣớc phát triển nhanh chóng, tích cực và lành mạnh. Từ đó, thúc đầu kinh tế biên
giới phát triển, mang lại sự ấm no, hạnh phúc cho ngƣời dân nơi đây.
8. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng.

11


Chƣơng 1 chủ yếu tiến hành phân tích các nội dung nhƣ: các khái niệm nghiên cứu
cơ bản, mối quan hệ giáo dục và quốc tế, tình hình cơ bản của các dân tộc thiểu số vùng
biên giới Việt – Trung.
Chƣơng 2 đặt ra các cơ sở lí luận về chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên
giới Việt Trung, phân tích những chính sách giáo dục của địa phƣơng và quốc gia đƣợc
thực hiện tại vùng biên, trên cơ sở đó, tiến hành chứng minh thực tế, trình bày việc thực

hiện các chính sách giáo dục tại biên giới, phân tích vấn đề tồn tại, cuối cùng tiến nghiên
cứu đối chiếu hệ thống giáo dục hai nƣớc.
Chƣơng 3, trên những cơ sở nghiên cứu đó thấy đƣợc sự ảnh hƣởng tƣơng quan của
các chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt nam và Trung Quốc. Từ đó,
hai bên cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc hợp tác và giao lƣu giáo dục, tiếp tục đƣa ra
những ý kiến và kết luận, củng cố, phát triển giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới
Việt Nam và Trung Quốc.

12


13


TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt
1. Uỷ viên bộ Giáo dục Khoa học Trung ƣơng Việt Nam biên tập, “Giáo dục Việt Nam
trong thời kì cải cách: chủ trƣơng, biện pháp và đánh giá”, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc Gia Việt Nam, 2000.
2. Cục thống kê tỉnh Lào Cai, “Niên Giám thống kê tỉnh Lào Cai 2011” NXB Thống
Kê.
3. Tổng cục thống kê, “Niên giám thống kê 2011”, NXB ThỐNG Kê.
4. Đặng Bá Lãm, “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỉ 21 – Chiến Lƣợc phát
triển”, NXB Chính trị quốc gia, 2001.
5. Luật giáo dục 2005, 2009. NXB Chính trị quốc gia 2009.
6. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 – 2010, NXB Giáo dục 2002
7. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2010 – 2020, NXB Giáo dục 2010.
8. Quyết định phê duyệt đề án Phát triển Giáo dục đối với các dân tộc ít ngƣời giai đoan
2010 – 2015.

9. Bộ Giáo dục và đào tạo, Kỷ yếu vay vốn tín dụng học tập 2010.
10. Lê Quy Hòa, “Luật Giáo dục”, NXB Lao Động, 2009.
11. Nguyễn Văn Ngữ, Hoàn thiện mô hình quản lí tài chính cho giáo dục và đào tạo ở
Việt Nam trong bối cảnh mới. Bộ Giáo dục và đào tạo – Việ nghiên cứu phát triển
giáo dục 1996.

B. Tài liệu tiếng Trung
12. Trƣơng Hồng Nguyên, Lý Minh Hƣơng, Dƣơng Diệu Vinh, “Báo cáo nghiên cứu về
chính sách tƣơng quan t ại các dân tộc khu vực biên giới Việt - Trung”, Ủy ban tôn
giáo dân tộc châu Hồng Hà, 2008.
13. Mạnh Lập Quân, Nghiên cứu chính sách giáo dục dân tộc Trung Quốc – NXB Khoa
Học.
14. Dƣ Phúc Triệu, “Tình hình và triển vọng của nền giáo dục Việt Nam”, “Hành trình
Đông Nam Á”, kì 9, 2002.
14


15. Âu Dĩ Khắc, “Chính sách giáo dục tại các vùng dân tộc ở Việt Nam trong thời kì cải
cách”, trích “Nghiên cứu về giáo dục của các dân tộc”, kì 3, 2005.
16. Lƣu Côn, Dƣ Minh Hoàn, Trần Á Tần, “Đối chiếu các chính sách giáo dục ở biên
giới Việt - trung dƣới góc độ trực quan của so sánh giáo dục học”, trích tập san
trƣờng Đại học Sƣ phạm Khúc Tịnh, kì 1 năm 2011.
17. Hoàng Vĩ Sinh, “Việt Nam thúc đ ẩy chính sách phảt triển kinh tế xã hội khu vực biên
giới và những gợi ý đối với Trung Quốc”, Diễn đàn Học Thuật, kì 11 năm 2008.
18. Vƣơng Khổng Kính, “Chính sách dân tộc ở biên giới Việt - Trung của Việt Nam sau
cải cách và những ảnh hƣởng đối với Trung Quốc”, trích “Nghiên cứu Đông Nam Á”,
kì 4 năm 2007.
19. Tề Hoan, Việt Nam hiện đại hóa từ khi cải cách mở cửa 1986 – 2011, NXB Đại học
Vân Nam, 2011.
20. Lý Bích Hoa, Tình hình thực hiện chính sách dân tộc của Việt Nam sau khi đổi mới,

Tạp chí Đông Nam Á, tháng 11 năm 2009.

C. Các trang web
21. Châu Anh, Nhiều giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số
(TEDTTS), Báo Giáo dục và thời đại online, 15/11/2011.
/>EDTTS-1955766/
22. Hải Bình, HSSV dân tộc thiểu số được hỗ trợ học nghề, Báo Giáo dục và thời đại
online, 31/10/2012.
/>-1964534/
23. Đặng Văn Bình, Dạy tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số ở Lào Cai, Báo Giáo dục và
thời đại online, 31/07/2009. />24. Hoàng Diên, Mỗi năm hỗ trợ học tập cho hơn 3.300 học viên dân tộc rất ít
người, 25/03/2012.
/>ien-dan-toc-rat-it-nguoi/6879.vgp
25. Giang Đông, Học sinh bán trú tự lo chỗ ở được hỗ trợ 10% lương tối thiểu, Báo Giáo
dục và thời đại online, 23/12/2010.
15


/>26. Thu Hà, Dạy tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm
giáo dục thường xuyên, Báo Quân đội nhân dân điện tử, 09/02/2011.
www.baomoi.com/Home/GiaoDuc/www.qdnd.vn/Day-tieng-dan-toc-thieu-so-tron
g-cac-co-so-giao-duc-pho-thong-va-trung-tam-giao-duc-thuong-xuyen/5669903.epi
27. Bá Hải, Đến 2015, 7% HS dân tộc thiểu số được học trong trường PTDTNT, Báo
Giáo dục và thời đại online, 22/09/2011.
/>ng-truong-PTDTNT-1953191/
28. Phƣơng Hiển, Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục ở vùng dân tộc, miền núi,
Báo điện tử chính phủ, 24/08/2012.
/>ung-dan-toc-mien-nui/20128/146938.vgp.
29. Quốc Hùng, Sẽ có chính sách giáo dục đặc biệt cho các dân tộc rất ít người, Báo
Văn hóa điện tử - Bộ Văn hóa thể thoa và du lịch, 05/08/2009.

/>o-duc-dac-biet-cho-cac-dan-toc-rat-it-nguoi/3026097.epi
30. Phạm Mai, Đề án Phát triển giáo dục các dân tộc rất ít người, Báo điện tử Vietnam
plus, 31/07/2009.
/>uoi/20097/12672.vnplus
31. Trần Mạnh, Hỗ trợ ăn trưa 120.000 đồng/tháng cho trẻ mẫu giáo vùng đặc biệt khó
khăn, Báo điện tử chính phủ, 19/06/2012.
/>-giao-vung-dac-biet-kho-khan/20126/141220.vgp.
32. Ánh Ngọc, 100% các tỉnh miền núi đạt chuẩn PCGD THCS, Báo Giáo dục và thời
đại online, 09/02/2012.
/>S-1958528/
33. Hiếu Nguyễn, Sinh viên dân tộc thiểu số được bố trí công tác sau tốt nghiệp, Báo
Giáo dục và thời đại online, 16/01/2011.
16


/>ac-sau-tot-nghiep-1939637/
34. Lập Phƣơng, Ban hành quy định về cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số, Báo Giáo
dục và thời đại online, 25/10/2012.
/>n-toc-thieu-so-1964395/
35. Lập Phƣơng, GV dạy tiếng DTTS được hưởng phụ cấp trách nhiệm, Báo Giáo dục và
thời đại online, 09/02/2011.
/>ch-nhiem-1940562/
36. Pratibha (Điều phối viên Thƣờng trú của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam) tại Diễn đàn
chính sách về Dân tộc Thiểu số: Thực trạng nguồn nhân lực vùng dân tộc, miền núi
và giải pháp triển khai thực hiện các chính sách phát triển nhân lực vùng dân tộc,
miền núi đến năm 2020.
/>Id=4
37. GD&ĐT, Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó, Báo Giáo dục và thời
đại online, 26/11/2011.
/>-kho-1956119/

38. PV, Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc, Báo Giáo dục
và thời đại online, 15/08/2012.
/>n-li-giao-duc-dan-toc-1962988/
39. P.V, Phát triển giáo dục cho dân tộc Bố Y ở Lào Cai, Báo Giáo dục và thời đại online,
31/07/2009. />40. Tô Văn Vỹ (Phó Tổng Biên tập Tạp chí Mặt trận), Phát triển giáo dục vùng dân tộc
thiểu số, cơ sở quan trọng để thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, Tạp chí Mặt trận
số 59, 2004. />
D. Văn bản, chỉ thị, hướng dẫn

17


41. Thông tƣ liên tịch Hƣớng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về học tập đối với trẻ em,
học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít ngƣời, Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính –
Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội ban hành ngày 19/01/2012.
Nguồn: />aspx
42. Quyết định phê duyệt đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít ngƣời giai
đoạn 2010-2015, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành ngày 22/11/2010.
Nguồn: />e-duyet-De-an-Phat-trien-giao-duc-vb114769t17.aspx.
43. Hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011 đối với Giáo dục Dân tộc, Bộ
Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 18/08/2010.
/>44. Hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 đối với Giáo dục Dân tộc, Bộ
Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 19/08/2011.
/>45. Hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 đối với Giáo dục Dân tộc, Bộ
Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 13/08/2012.
/>46. Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thƣờng xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 – 2012. Bộ Giáo dục và đào
tạo ban hành ngày 12/08/2011.
/>47. Nghị định quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các
cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, Chính phủ ban hành

ngày 15-07-2010. />48. Báo cáo tình hình phát triển giáo dục ở miền núi và công tác đào tạo cán bộ ngƣời các
dân tộc thiểu số, Số 919 VP/HĐUB, ngày 5/9/1986..
/>
18



×