Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nghiên cứu lo âu và cách ứng phó của học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.37 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

TRẦN THỊ THƢƠNG

NGHIÊN CỨU LO ÂU VÀ CÁCH ỨNG PHÓ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------

TRẦN THỊ THƢƠNG

NGHIÊN CỨU LO ÂU VÀ CÁCH ỨNG PHÓ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ MINH HẰNG

HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới hướng dẫn
của PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hằng. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
HỌC VIÊN

Trần Thị Thƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu trường
Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại Học Quốc Gia Hà Nội cùng tất cả các
thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Tâm lý khóa 2012 – 2014 đã truyền
đạt cho tôi rất nhiều kiến thức làm cơ sở để tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Thị
Minh Hằng, người đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên, ủng hộ tôi trong suốt thời gian
hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo đang giảng
dạy tại trường trung học cơ sở Thịnh Quang – Hà Nội và trường trung học cơ sở
Khánh Lợi – Ninh Bình đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc tham gia phỏng vấn và giúp
các em học sinh hoàn thành phiếu hỏi. Và cảm ơn các em học sinh của hai trường
trung học đã giúp đỡ tôi hoàn thành bảng hỏi một cách trung thực.
Để hoàn thành tốt Luận văn, tôi cũng nhận được sự động viên rất nhiều từ bố
mẹ, gia đình, bạn bè và những người thân yêu. Tôi xin cảm ơn tất cả mọi người.
Mặc dù Luận văn được làm với sự cố gắng nỗ lực hết mình, sự nghiêm túc và
trách nhiệm cao. Tuy nhiên, với khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân còn
nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự
góp ý của tất cả các thầy cô, các bạn độc giả.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Thƣơng


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 3
1.1.Tổng quan nghiên cứu về lo âu .................................................................. 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lo âu trên thế giới .................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về lo âu của tác giả B.N.Phillips ........................................... 6
1.1.3. Vài nét về tình hình nghiên cứu lo âu ở Việt Nam .................................. 10
1.2.Khái niệm lo âu và rối loạn lo âu ............. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm lo âu ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Rối loạn lo âu .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Phân biệt giữa lo âu và rối loạn lo âu .... Error! Bookmark not defined.
1.3.Lo âu học đƣờng ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Nội dung lo âu học đường....................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Những dấu hiệu của lo âu học đường ..... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Nguyên nhân của lo âu học đường ......... Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Một vài rối loạn lo âu học đường thường gặpError! Bookmark not defined.

1.4.Khái niệm ứng phó và ứng phó với lo âu học đƣờngError! Bookmark not define
1.4.1. Khái niệm ứng phó .................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Các cách thức ứng phó ........................... Error! Bookmark not defined.


1.5.Đặc điểm tâm lý – xã hội của học sinh trung học cơ sởError! Bookmark not defi

1.5.1. Một số đặc điểm sinh học ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lýError! Bookmark no
1.5.2. Sự thay đổi về mặt xã hội ........................ Error! Bookmark not defined.
1.5.3. Sự phát triển tâm lý ................................. Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết ............................................................. Error! Bookmark not defined.


CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1.Tổ chức nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Kế hoạch nghiên cứu............................... Error! Bookmark not defined.
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thang lo âu học đường của Philips ........ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Điều tra bằng bảng hỏi ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp ..... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phương pháp xử lí số liệu ....................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết ........................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3.1.Thực trạng lo âu học đƣờng ở học sinh trung học cơ sởError! Bookmark not def
3.1.1. Thực trạng nghiên cứu lo âu học đường. Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Tương quan giữa lo âu học đường và các yếu tố khácError! Bookmark not defin
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới thực trạng lo âu của học sinh trung học cơ sở
........................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Ảnh hưởng của các đặc điểm tâm lý cá nhânError! Bookmark not defined.

3.2.2. Ảnh hưởng của sở thích .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Ảnh hưởng của việc học tập và các mối quan hệError! Bookmark not defined.

3.2.4. Ảnh hưởng của tần suất và thời gian tâm sự giữa cha mẹ và conError! Bookmark no

3.4.Cách ứng phó với lo âu của học sinh trung học cơ sởError! Bookmark not defin
3.4.1. Thực trạng các cách ứng phó của học sinh trung học cơ sởError! Bookmark not

3.4.2. Tương quan giữa các mức độ lo âu và cách ứng phóError! Bookmark not define
Tiểu kết ............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.5.Kết quả nghiên cứu trƣờng hợp .............. Error! Bookmark not defined.


3.5.1. Thông tin cá nhân ................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.2. Tiền sử phát triển .................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.3. Kết quả thang lo âu học đường của PhilipsError! Bookmark not defined.
3.5.4. Nguyên nhân ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng lo âu của HError! Bookmark not defined.
3.5.6. Cách ứng phó với lo âu của H ................ Error! Bookmark not defined.
3.5.7. Định hướng can thiệp cho H ................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 10
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng và tỷ lệ học sinh, giáo viên, cha mẹ phân theo lớp và giới
tính ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1. Mức độ lo âu của từng yếu tố .................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2.Tỷ lệ học sinh có lo âu xét theo giới tính và địa bàn Error! Bookmark not defined.


Bảng 3.3.Đánh giá của học sinh về các đặc điểm tâm lý dễ dẫn đến lo âu Error! Bookmark no

Bảng 3.4. Đánh giá của cha mẹ về các đặc điểm tâm lý dễ dẫn đến lo âu Error! Bookmark not
Bảng 3.5.Tỷ lệ học sinh có sở thích ........................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6.Tương quan giữa lo âu học đường và sở thích Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7.Tương quan giữa sở thích và ứng phó với lo âu Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.8. Đánh giá của học sinh về các yếu tố ảnh hưởng tới lo âu Error! Bookmark not defin

Bảng 3.9. Đánh giá của cha mẹ về các yếu tố ảnh hưởng tới lo âu Error! Bookmark not define

Bảng 3.10. Đánh giá của giáo viên về yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng lo âu Error! Bookmark no
Bảng 3.11. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng lo âu của học sinh trung học cơ sở
(ĐTB) ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12. Đánh giá của học sinh và cha mẹ về tần suất tâm sự giữa cha mẹ và con
cái .............................................................................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.13. Mức độ lo âu của học sinh và tần suất tâm sự với cha mẹ Error! Bookmark not def

Bảng 3.14. Mức độ lo âu ở học sinh và thời gian tâm sự với cha mẹ Error! Bookmark not defi
Bảng 3.15.Ứng phó tập trung vào nhận thức (ĐTB) . Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.16. Ứng phó tập trung vào hành vi ................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.17. Ứng phó tập trung vào cảm xúc ............... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.18. Tương quan giữa tỷ lệ học sinh lo âu cao hơn bình thường và các cách
ứng phó của học sinh .................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.19. Tương quan giữa học sinh có lo âu cao hơn bình thường với cách ứng phó
không tích cực ............................................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.20. Tương quan giữa học sinh có lo âu cao và cách ứng phó không tích cực Error! Book



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ học sinh có lo âu ở cả hai trường THCS Thịnh Quang và THCS Khánh
Lợi .............................................................................................Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.2.Tỷ lệ lo âu cao hơn bình thường xét theo địa bàn nghiên cứuError! Bookmark not defin
Biểu đồ 3.3.Tương quan giữa khối lớp và các mức độ lo âuError! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.4.Tỷ lệ học sinh có lo âu học đường xét theo địa bàn nghiên cứuError! Bookmark not de

Biểu đồ 3.5. Đánh giá của học sinh và cha mẹ về các đặc điểm tâm lý dễ dẫn đến lo âuError! Bookm
Biểu đồ 3.6. Đánh giá của học sinh và cha mẹ về thời gian cha mẹ và con cái tâm sự với
nhau...........................................................................................Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Xin đọc là

Chữ viết tắt
THCS

Trung học cơ sở

ĐTB

Điểm trung bình

ICD


International Statistical Classification of Diseases and
Related Health Problems
Bảng phân loại quốc tế về những vấn đề sức khỏe

DSM

Diagnostic and Statistical Manual for Mental Disorders
Sách chuẩn đoán thống kê các rối loạn tâm thần của Hội tâm
thần học Hoa Kì.

KV1, KV2

Khu vực 1, khu vực 2

SD

Độ lệch chuẩn

ĐTBC

Điểm trung bình chung


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong xã hội hiện đại đời sống của con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu

vật chất ngày càng được đáp ứng đầy đủ. Bên cạnh đó, họ cũng phải đối mặt với mọi khó
khăn của cuộc sống luôn luôn thay đổi. Đây cũng là nguyên nhân gây nên nhiều vấn đề
về sức khỏe tinh thần. Một trong những rối loạn có liên quan đến căn nguyên tâm lý thì
rối loạn lo âu rất thường gặp.
Rối loạn lo âu không phải bệnh mới, nhưng ở thời đại ngày nay nó tiến triển mạnh
mẽ với số lượng bệnh nhân không ngừng tăng lên. Theo nghiên cứu của Rieger và cộng
sự (1990) có khoảng 15% dân số đã trải nghiệm các triệu chứng mang đặc trưng của rối
loạn lo âu và 2,3% - 8,1% có rối loạn lo âu hiện hành. Số liệu gần đây của hầu hết quốc
gia trên thế giới cũng cho thấy, rối loạn lo âu đang ngày càng có chiều hướng gia tăng và
lên tới 20-25% dân số. Trầm cảm và lo âu hiện hữu trên toàn thế giới. Đó là một nghiên
cứu toàn diện mới nhất về lo âu và trầm cảm, do các nhà nghiên cứu thuộc Trường Đại
học Queensland thực hiện. Trước kia, có giả thiết cho rằng chỉ người phương Tây mới bị
lo âu, trầm cảm. Tuy nhiên những khảo sát về lo âu và trầm cảm lâm sàng được thực hiện
ở 91 quốc gia (gồm hơn 480.000 người) cho thấy rối loạn lo âu được ghi nhận ở các nước
phương Tây nhiều hơn so với các nước khác. Lo âu tác động tới khoảng 10% dân số ở
Bắc Mỹ, Tây Âu và Úc/New Zealand so với khoảng 8% ở Trung Đông và 6% ở châu Á.
Nghiên cứu cũng cho thấy lo âu gặp ở nữ nhiều hơn nam.[6]
Người ta thấy rằng, rối loạn lo âu quá mức thường xảy ra nhất ở trẻ em tuổi tiểu
học và những em ở giai đoạn đầu của tuổi vị thành niên. Theo thống kê của nhiều nước
trong nhiều thập kỉ qua tỉ lệ rối loạn lo âu trẻ em là 5,7 – 17,7% [11]. Bề ngoài, những
đứa trẻ này có biểu hiện bồn chồn hoặc căng thẳng do thiếu khả năng thư giãn. Stress tuổi
học đường ở trẻ vị thành niên do lo âu quá mức đang là một vấn đề thời sự đáng được
quan tâm ở nhiều nước hiện nay, trong đó có Việt nam. Tuy nhiên, nghiên cứu về vấn đề
này ở Việt Nam hiện chưa nhiều. Nguy hiểm hơn nếu tình trạng lo âu ngày càng tăng cao
và khó giải quyết hơn khi biểu hiện thành bệnh lý. Theo nghiên cứu của Trần Tuấn và
cộng sự (2003) rối loạn tâm lý ở trẻ em ngày càng tăng và có tỷ lệ khá cao chiếm gần
20%.


Rối loạn lo âu tồn tại ở mọi lứa tuổi đặc biệt với các em học sinh thời kỳ tuổi vị

thành niên. Ở lứa tuổi trung học cơ sở, các em đang bước vào giai đoạn phát triển tâm
sinh lý đặc biệt với nhiều biến đổi cơ thể. Việc học tập, các mối quan hệ gia đình, bạn bè,
những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì gây nên không ít ảnh hưởng tới đời sống tinh thần
của các em.
Vì các lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu về lo âu học đường ở học sinh trung
học cơ sở. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng lo âu học đường và cách ứng phó của
các em khi gặp vấn đề này, từ đó có những biện pháp hỗ trợ thích hợp giúp các em vượt
qua lo âu, nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần cho các em.
2.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu biểu hiện lo âu học đường và cách ứng phó với lo âu của học sinh
THCS nhằm tìm ra những biện pháp phòng ngừa và can thiệp rối loạn lo âu phù hợp với
lứa tuổi này.
3.

Đối tƣợng nghiên cứu

Lo âu và cách ứng phó với lo âu của học sinh trung học cơ sở.
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.

-


Nghiên cứu thực tiễn về biểu hiện lo âu học đường của học sinh trung học

cơ sở và cách ứng phó của các em.
-

Chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến lo âu học đường, tìm hiểu cách ứng

phó của học sinh THCS.
-

Đề ra một số biện pháp phòng ngữa và can thiệp rối loạn lo âu học đường

ở học sinh THCS.
5.
-

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chọn nghiên cứu lo âu liên quan đến các yếu tố
học đường của học sinh THCS.

-

Về địa bàn nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu trên học sinh trung học sơ
sở, giáo viên và cha mẹ của các em thuộc hai trường: Trường trung học cơ sở
Thịnh Quang (Hà Nội) và trung học cơ sở Khánh Lợi (Ninh Bình).
6.

Giả thuyết nghiên cứu



Có một tỷ lệ không nhỏ học sinh có lo âu học đường. Các yếu tố ảnh hưởng đến lo
âu ở học sinh THCS rất đa dạng, trong đó yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất là áp lực học tập.
Phần lớn học sinh THCS có biểu hiện lo âu thường có cách ứng phó theo chiều hướng
tiêu cực.
7.

Phƣơng pháp nghiên cứu

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

-

Phương pháp trắc nghiệm

-

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

-

Phương pháp phỏng vấn sâu

-

Phương pháp nghiên cứu trường hợp

-


Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Các phương pháp này sẽ được trình bày cụ thể ở chương II.

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1.

Tổng quan nghiên cứu về lo âu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu lo âu trên thế giới


Rối loạn lo âu được biết từ rất sớm từ thời Hy Lạp cổ đại – thế kỉ thứ IV trước
công nguyên. Hypocrat mô tả với một dạng bệnh thường gặp mà biểu hiện của nó là: cảm
giác co thắt và ngột ngạt khó thở. Rối loạn lo âu được cho là những cuộc đấu tranh của
tâm hồn - quan niệm này tồn tại hàng chục thế kỉ sau đó. Trong suốt thời gian này lo âu
được nói nhiều, nhưng chủ yếu trong lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, văn học. Nó được xem
như dục vọng của tâm hồn, suy nghĩ của ma quỷ. Người ta không chú ý đến việc nghiên
cứu bản chất của các cảm xúc mà chỉ tìm cách chế ngự nó. Lo âu không được xem là
bệnh lý cần được nghiên cứu.
Rối loạn lo âu tên tiếng anh là anxiety disorder, được dùng nhiều trong ngành tâm
thần học và y học. Thuật ngữ “angest” được Kerkgard người Đan Mạch sử dụng để chỉ
trạng thái lo âu vào năm 1844. [13]
Lo âu là một trong các vấn đề về sức khỏe tâm thần được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm vào những năm cuối thế kỉ XIX. Vào năm 1895, Freud cho rằng trạng thái
“loạn thần kinh lo âu” bao gồm sự chờ đợi lo âu cấp tính. Ông đã đề xuất sử dụng thuật
ngữ “nhiễu tâm lo âu” trên cơ sở phân tích các hiện tượng lâm sàng rối loạn ám ảnh.
Trong thời gian dài từ thế kỉ XX cho tới nay khái niệm này được nhiều người chấp nhận

và sử dụng. Freud cho rằng, chứng bệnh tâm căn này là do xung đột nội tâm vô thức. Đây
có lẽ là một sự kiện nghiên cứu có sức thuyết phục trong lịch sử nghiên cứu về lo âu và
để lại ảnh hưởng trong thời gian dài của thế kỉ XX. Tuy không có bằng chứng khoa học
xác đáng nhưng nó làm sáng tỏ thêm về bản chất bên trong của lo âu và thể hiện một cách
nhìn mới về lâm sàng. [11, tr.46]
Trong tác phẩm “Loạn thần kinh chức năng” Sullivan đã mô tả nếu người mẹ
mang thai mà có những lo lắng căng thẳng sẽ ảnh hưởng đến con. Từ giai đoạn thứ hai
của thai nhi (tháng thứ 6 trở đi) thì nó sẽ ảnh hưởng nặng nề vì lúc đó thai nhi đã có cảm
giác. Điều này còn ảnh hưởng tới đời sống học đường của đứa trẻ về sau này nếu không
được trợ giúp.
Theo H.B. Phillips, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy đời sống tình cảm của đứa trẻ
với người thân đặc biệt là người mẹ sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động học đường cũng như
đời sống học đường của đứa trẻ sau này.
Rối loạn lo âu trong bảng phân loại quốc tế những vấn đề sức khỏe tinh thần
(ICD) lần thứ 8, thứ 9 và thứ 10 đã có những thay đổi như sau:


+ Theo bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 8 (ICD 8, 1986) tổ chức y tế thế giới
cho rằng, lo âu được xếp vào lo âu tâm căn (tức là bệnh lo âu do tâm lý)
+ Theo bảng phân loại bệnh lần thứ 9 (ICD 9, 1978) mặc dù đã có nhiều tiến bộ và
thay đổi nhưng về cơ bản các trạng thái lo âu vẫn được xếp vào các rối loạn tâm căn.
Nhưng khác ở chỗ là các tác giả bắt đầu theo hướng mô tả triệu chứng thuần túy về các
mức độ khác nhau của rối loạn lo âu.
+ Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD 10, 1992) đã ghi nhận sự kết hợp
quan trọng của các rối loạn này với các nguyên nhân tâm lý. Rối loạn lo âu được xếp vào
các rối loạn tâm căn có liên quan đến stress và các rối loạn dạng cơ thể.
Khoảng những năm 80 của thế kỉ XX, các nhà tâm lý học Nga xếp các trạng thái
lo âu sợ hãi ám ảnh của trẻ em vào hội chứng loạn thần kinh chức năng.
Trong bảng chuẩn và rối loạn tâm lý của Hiệp hội tâm thần Mỹ chỉnh sửa lần thứ III
(Diagnostic and Statistical Manual for Mental Disorders – DSM III, 1983) thì khái niệm rối

loạn lo âu chính thức được sử dụng. Rối loạn lo âu được phân chia thành: rối loạn lo âu
chia li, rối loạn lo âu quá mức, rối loạn lo âu né tránh.
Năm 1994, hội tâm thần học Mỹ chỉnh sửa và đưa ra phiên bản IV bảng phân loại
DSM-IV. Theo đó, mỗi loại rối loạn tâm thần (Mental Disorder) được khái niệm hóa như
là một nhóm những triệu chứng bất thường về tâm lí (hoặc những mẫu hành vi ứng xử
bất thường) có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Chúng xảy ra ở một cá nhân và liên quan đến
stress tiêu cực hoặc liên quan đến việc mất năng lực của cá nhân (tức là làm hỏng một
hay một số chức năng duy trì cuộc sống cân bằng của cá nhân), hoặc làm tăng đáng kể sự
nguy hiểm cho cá nhân qua việc phải chịu đựng những cảm giác tiêu cực (ám ảnh về cái
chết, sự đau khổ, sự mất năng lực) hoặc mất mát đáng kể, sự tự do của cá nhân (nhưng
triệu chứng này không phải là một sự đáp ứng được người ta chấp nhận về mặt văn hóa
hoặc được người ta mong đợi, chẳng hạn như cái chết của người thân). Bất kể điều gì là
nguyên nhân của các triệu chứng thì sự rối nhiễu hiện có phải được xem là sự biểu hiện
của sự suy thoái về chức năng ở các góc độ sinh lý, tâm lý (nhận thức – hành vi) xảy ra ở
các cá nhân nào đó.[19, tr.182]
Năm 1988, tổ chức y tế thế giới đã sử dụng DSM III làm tài liệu tham khảo để
soạn thảo Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi


(ICD – 10). Năm 1992, ICD – 10 được WHO công bố và áp dụng chính thức trên toàn
thế giới cho đến nay.
1.1.2. Nghiên cứu về lo âu của tác giả B.N.Phillips
Thực tế cho thấy, có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về lo âu. Họ đều cho rằng lo
âu có mặt tích cực khi nó trở thành động lực phát triển cá nhân. Ngược lại, nếu trở thành
rối loạn lo âu thì cá nhân sẽ không thể thích ứng với các mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên
luận văn tập trung tìm hiểu những quan niệm của tác giả Phillips về lo âu.
Ông là giáo sư ở trường đại học Austin ở Texas, là người chuyên nghiên cứu về
học đường và lo âu từ những năm 1971, 1972 cho đến nay. Năm 1972 ông đã đưa ra trắc
nghiệm nghiên cứu mức độ và đặc điểm của lo âu học đường ở học sinh tiểu học và trung
học cơ sở. Trắc nghiệm gồm 58 câu hỏi xoay quanh các tình huống có thể gây ra cho học

sinh lo âu ở trường học như: khi làm bài kiểm tra, khi trả lời câu hỏi, khi làm bài
tập…Người làm trắc nghiệm đọc cho học sinh nghe hoặc đưa cho các em tự trả lời. Trắc
nghiệm có thể tiến hành với cá nhân hoặc nhóm không quá 20 học sinh. Nó được tác giả
chia làm 8 yếu tố như sau:
+ Lo âu học đường nói chung: trạng thái cảm xúc chung của trẻ liên quan đến tất cả
các mối quan hệ, các hình thức hoạt động trong đời sống học đường, gồm các câu: 2, 3, 7,
12, 16 , 21, 23, 26, 28, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58.
+ Stress xã hội: trạng thái cảm xúc chủ đạo của trẻ trong mối liên hệ với những
người xung quanh (chủ yếu là các bạn cùng trang lứa). Gồm các câu: 5, 10, 15, 20, 24,
30, 33, 36, 39, 42, 44.
+ Sự hẫng hụt nhu cầu đạt được thành tích: đây là một phông cảm xúc bất lợi,
không cho phép đứa trẻ phát triển nhu cầu đạt được thành tích, được kết quả cao trong
học tập. Gồm các câu: 1, 3, 6, 11, 17, 19, 25, 29, 32, 35, 38, 41, 43.
+ Lo âu liên quan đến sự tự thể hiện: đây là những tình huống trải nghiệm cảm
xúc âm tính làm mất mong muốn khám phá bản thân, ức chế nhu cầu thể hiện các năng
lực của bản thân, gồm các câu: 27, 31, 34, 37, 40, 45.
+ Lo âu liên quan đến các tình huống kiểm tra kiến thức: thái độ tiêu cực và
những trải nghiệm lo sợ trong các tình huống kiểm tra kiến thức, sự tiến bộ, các khả năng
(đặc biệt là trước mọi người), gồm các câu: 2, 7, 12, 16, 21, 26.


+ Sự lo lắng không làm thoả mãn mong đợi của người khác - định hướng vào sự
đánh giá của người khác về kết quả công việc, hành động và ý nghĩ của bản thân, lo sợ sự
đánh giá của người khác, chờ đợi những đánh giá âm tính, gồm các câu: 3, 8, 13, 17, 22.
+ Khả năng chống đỡ stress sinh lý thấp - đặc điểm của hoạt động tâm sinh lý này
làm giảm khả năng thích ứng của đứa trẻ với những hoàn cảnh gây stress, làm tăng khả
năng phản ứng chính xác và có hiệu quả của trẻ đối với những kích thích gây stress từ
môi trường, gồm các câu: 9, 14, 18, 23, 28.
+ Lo âu liên quan đến quan hệ với giáo viên – đây là phông cảm xúc âm tính
chung trong quan hệ của trẻ với những người lớn ở trường học, điều này góp phần làm

giảm kết quả học tập của các em, gồm các câu: 2, 6, 11, 32, 35, 41, 44, 47.
Trước khi làm tiến hành làm trắc nghiệm, cần chỉ dẫn cho học sinh: “Các em thân
mến! Bây giờ các em sẽ được phát một bộ câu hỏi gồm 58 câu hỏi khác nhau về tâm
trạng của các em. Để hiểu rõ hơn về bản thân mình, các em hãy trả lời những câu hỏi này
một cách trung thực nhất. Ở đây không có câu trả lời đúng hay không đúng, tốt hay xấu,
vì vậy các em hãy cố gắng trả lời nhanh nhất có thể, đừng nghĩ nhiều. Bên cạnh các câu
hỏi là các phương án trả lời, nếu em đồng ý (hoặc điều đó đúng với bản thân em) thì em
hãy đánh dấu “+” vào cột “có”, nếu không đồng ý (hoặc không đúng với bản thân em) thì
em đánh dấu “-“ vào cột “không”. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em! Bây
giờ các em bắt đầu làm nhé!”
Khi xử lý kết quả cần phải tìm ra các câu trả lời không trùng với mã khoá (xem
bảng). Chẳng hạn, ở câu hỏi số 11 học sinh trả lời là “-” (không), trong khi đó mã khoá là
“+” (có). Những câu trả lời nào không trùng với mã khoá là biểu hiện của lo âu, được tính
theo các mức độ và các yếu tố (hội chứng). Tính số lượng các câu trả lời không trùng với
mã khoá của toàn bộ 58 câu, nếu chúng >50% có thể kết luận rằng có lo âu cao hơn mức
bình thường; nếu >75% là lo âu ở mức độ cao. Tính số lượng các câu trả lời không trùng
với mã khoá của từng yếu tố. Mức độ lo âu ở mỗi yếu tố cũng được tính như trên.
Các yếu tố thành phần của lo âu học đường
Các yếu tố
1. Lo âu học đường nói chung

Thứ tự câu hỏi
2, 3, 7, 12, 16 , 21, 23, 26, 28, 46, 47, 48,


49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58.
∑ = 22
2. Stress xã hội

5, 10, 15, 20, 24, 30, 33, 36, 39, 42, 44

∑ = 11

3. Bị hụt hẫng nhu cầu đạt được thành tích

1, 3, 6, 11, 17, 19, 25, 29, 32, 35, 38, 41,
43.
∑ = 13

4. Lo âu liên quan đến sự tự thể hiện

27, 31, 34, 37, 40, 45.
∑=6

5. Lo âu liên quan đến các tình huống kiểm 2, 7, 12, 16, 21, 26.
tra kiến thức

∑=6

6. Lo không thoả mãn sự mong đợi của 3, 8, 13, 17, 22.
người khác

∑=5

7. Khả năng chống đỡ stress sinh lý thấp

9, 14, 18, 23, 28.
∑=5

8. Lo âu liên quan đến quan hệ với giáo 2, 6, 11, 32, 35, 41, 44, 47
viên


∑=8

Cách mã khóa các câu hỏi được tính như bảng sau:
Mã khoá của các câu hỏi
“+” : có;

“-“ : không


Câu hỏi

Mã khoá

Câu hỏi

Mã khoá

Câu hỏi

Mã khoá

Câu hỏi

Khoá mã

1

-


16

-

31

-

46

-

2

-

17

-

32

-

47

-

3


-

18

-

33

-

48

-

4

-

19

-

34

-

49

-


5

-

20

+

35

+

50

-

6

-

21

-

36

+

51


-

7

-

22

+

37

-

52

-

8

-

23

-

38

+


53

-

9

-

24

+

39

+

54

-

10

-

25

+

40


-

55

-

11

+

26

-

41

+

56

-

12

-

27

-


42

-

57

-

13

-

28

-

43

+

58

-

14

-

29


-

44

+

15

-

30

+

45

-

Với kết quả cuối cùng, trắc nghiệm của Phillips cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Số lượng các câu trả lời không trùng với mã khoá ở mỗi yếu tố (<50%; ≥50%; ≥ 75%)
ở mỗi học sinh;
+ Biểu diễn kết quả trên bằng biểu đồ hoặc đồ thị;
+ Số lượng các câu trả lời không trùng với mã khoá của cả nhóm khách thể;
+ Biểu diễn kết quả ở phần 3 bằng biểu đồ;
+ Số lượng học sinh có tỷ lệ các câu trả lời không trùng với mã khoá ≥50% và ≥ 75% ở
tất cả các yếu tố;
+ So sánh với kết quả làm trắc nghiệm lần 2;


+ Tất cả mọi thông tin về từng học sinh.

Như vậy, với phương pháp trắc nghiệm tác giả đã đưa ra phương pháp giúp người
nghiên cứu có được số lượng, tỷ lệ học sinh ở 3 mức độ của lo âu. Phương pháp của
Phillips ngày càng được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
1.1.3. Vài nét về tình hình nghiên cứu lo âu ở Việt Nam
Hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về lo âu một cách độc lập, chuyên
biệt. Bởi các nghiên cứu thường tập trung vào nhiều yếu tố cùng một lúc. Từ năm 1987
đến nay chưa có một cuộc nghiên cứu trên quy mô toàn quốc về vấn đề sức khỏe tâm
thần trẻ em. [19]
Phạm Văn Trụ, trưởng khoa khám bệnh tại bệnh viện tâm thần Thành phố Hồ Chí
Minh cho biết: “cuộc sống hiện tại làm con người ngày càng có nhiều áp lực vì vậy

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Thị Tú Anh (2010), “Bước đầu sử dụng “thang đo ứng phó của trẻ vị thành
niên” để tìm hiểu đặc điểm ứng phó với khó khăn của trẻ vị thành niên thành phố
Huế”, Tạp chí tâm lý học (10), tr. 20-35.
2. Võ Văn Bản (2006), Thực hành điều trị tâm lý, Nxb Y học, tr. 277- 281.
3. Vũ Dũng (chủ biên) (2008), Từ điển tâm lý học, Nxb từ điển bách khoa, tr.67.
4. Trần Thị Minh Đức (2012), Giáo trình tham vấn tâm lý, Nxb Đại học Quốc Gia,
tr. 117-179.
5. Nguyễn Văn Đồng (2003), Tâm lý học phát triển, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
6. Đỗ Thị Lệ Hằng (2009), “Các tác nhân gây stress và cách ứng phó của trẻ vị thành
niên”, Tạp chí tâm lý học (7), tr. 20-26.
7. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm,
Nxb Giáo Dục.
8. Phan Thị Mai Hương (chủ biên) (2007), Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với
hoàn cảnh khó khăn, Nxb Khoa học xã hội, tr. 42-138.
9. Ngô Công Hoàn (2010), Giáo trình tâm lý học gia đình, Nxb Đại học sư phạm, tr.
86 – 104.



10. Nguyễn Công Khanh (2003), Tâm lý trị liệu, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, tr.
185-247.
11. Phạm Minh Lăng (2004), Freud và phân tâm học, Nxb Văn hóa thông tin, tr. 4655.
12. Nguyễn Thị Nho (1999), Tâm lý học phát triển, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, tr.
20-27.
13. Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2001), Tâm lý học trí tuệ, Nxb Đại học Quốc Gia Hà
Nội, tr. 295-334.
14. Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hướng (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý
người, Nxb Đại học Sư Phạm Hà Nội, tr. 25 – 340.
15. Nguyễn Thị Hằng Phương (2008), Nghiên cứu một số nguyên nhân gây ra rối loạn
lo âu ở học sinh trung học phổ thông, luận văn thạc sĩ trường Đại học Khoa Học
Xã Hội và Nhân Văn – Hà Nội, tr. 12-13.
16. Patricia H. Miller (Vũ Thị Chín lược dịch) (2003), Các lý thuyết về tâm lý học
phát triển, Nxb Văn hóa thông tin, tr. 255-298.
17. Pierreb Daco (Võ Phương Liên dịch) (2004), Những thành tựu lẫy lừng trong tâm
lý học, Nxb thống kê.
18. Nguyễn Dục Quang (2004), Giáo dục trẻ em vị thành niên, Nxb Giáo Dục.
19. Robert S.Feldman, Những điều trọng yếu trong tâm lý học, NXB thống kê.
20. Paul Bennett (Nguyễn Sinh Phúc biên dịch) (2003), Tâm lý học dị thường và lâm
sàng, tr. 48-94.
21. Nguyễn Văn Siêm (2007), Tâm bệnh học trẻ em và thanh thiếu niên, Nxb Đại học
Quốc Gia, tr. 117-131.
22. Nguyễn Minh Tuấn (1995), Các rối loạn tâm thần chẩn đoán và điều trị. Nxb Y
học, tr. 11-14.
23. Nguyễn Khắc Viện (2007), Từ điển tâm lí, Nxb Văn hóa thông tin, tr. 45 -50.
 TRANG WEB
24. 11:01, ngày 15/08/2014.



25. />Chủ nhật ngày 28/09/2014.
26. 15:09, ngày 08/12/2003.
27. 17:49, ngày 13/1/2009.
28. 26/10/2008.
29. />
22:09,

ngày 02/09/2014.
30. />31. />32. /> />


×