Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Chủ đề vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.61 KB, 9 trang )

Tên chủ đề: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Số tiết: 02 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Học sinh hiểu thế nào là nhận thức? Thế nào là thực tiễn ? Thực tiễn có
vai trò như thế nào đối với nhận thức ?
2. Kỹ năng: Giải thích được mọi hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn.
3. Năng lực cần phát triển
Thông qua việc học tập chuyên đề này sẽ góp phần hình thành cho học sinh các năng
lực sau:
- Năng lực tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tự quản lý bản thân.
- Năng lực tư duy phê phán.
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CHỦ ĐỀ
II. BẢNG MÔ TẢ CÁC NĂNG LỰC CẦN PHÁT TRIỂN
Nội dung
Nhận biết
1. Thế nào là Phân biệt được
nhận thức?
thế nào là nhận
thức cảm tính,
nhận thức lý
tính.

Thông hiểu
- Biết được
những
ưu
điểm, nhược
điểm của 2


giai
đoạn
nhận thức.
-Hiểu được
thế nào là
nhận thức.
2. Thực tiễn là Nêu được khái Phân
biệt
gì?
niệm thực tiễn. được
thực
tiễn khác với
thực tế như
thế nào.

Vận dụng thấp
Lấy được các ví
dụ về nhận thức
cảm tính, nhận
thức lý tính.

Vận dụng cao

Lấy được ví dụ
các hình thức
hoạt động thực
tiễn.

3. Vai trò của Nêu được các
thực tiễn đối với vai trò của

nhận thức
thực tiễn đối
với nhận thức

Trình bày được
các ví dụ về vai
trò của thực tiễn
đối với nhận
thức.

Phân tích được
tại sao hoạt
động sản xuất
vật chất là quan
trọng nhất trong
các hình thức
hoạt động thực
tiễn.
Lý giải được các
vấn đề trong
cuộc sống về vai
trò của thực tiễn
đối với nhận
thức.

Hệ thống câu hỏi
1. Mức độ nhận biết

Phân
tích

được các vai
trò của thực
tiễn đỗi với
nhận thức


Câu 1. Thế nào là nhận thức cảm tính?
Câu 2. Quan sát quả cam, hạt muối chúng ta thu được những thông tin gì?
Câu 3. Tại sao chúng ta lại biết được những đặc điểm đó của quả cam?
Câu 4. Thế nào là nhận thức lý tính?
Câu 5. Thế nào là thực tiễn?
Câu 6. Nêu các vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
2. Mức độ thông hiểu
Câu 1. Hai giai đoạn nhận thức cảm tính và lý tính có ưu, nhược điểm gì ?
Câu 2. Thế nào là nhận thức?
Câu 3. Phân biệt sự khác nhau giữa thực tiễn và thực tế?
Câu 4. Tại sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức?
Câu 5. Tại sao nói thực tiễn là động lực của nhận thức?
Câu 6. Tại sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức?
Câu 7. Tại sao nói thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý?
3. Mức độ vận dụng thấp
Câu 1. Hãy lấy ví dụ về nhận thức cảm tính?
Câu 2. Hãy lấy ví dụ về nhận thức lý tính?
Câu 3: Cho ví dụ về thực tiễn là cơ sở của nhận thức?
Câu 4: Cho ví dụ về thực tiễn là động lực của nhận thức?
Câu 5: Cho ví dụ về thực tiễn là mục đích của nhận thức?
Câu 6: Cho ví dụ về thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý?
Câu 7. Hãy chọn phương án đúng nhất.
Quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ óc của con
người, để tạo nên những hiểu biết về chúng, đó là:

a. Nhận thức
b. Thực tiễn
c. Nhận thức cảm tính
d. Nhận thức lí tính
Câu 4: Nhận thức cảm tính giúp con người nhận thức sự vật, hiện tượng một cách:
a. Cụ thể, sinh động
b. Chủ quan máy móc
c. Khái quát và trừu tượng
d. Cụ thể và máy móc
4. Vận dụng bậc cao
Câu 1. Trong các hình thức hoạt động thực tiễn, hình thức nào quan trọng nhất?
Tại sao? Hãy lấy dẫn chứng trong thực tế để chứng minh.
Câu 2. Giáo viên đọc bài ca dao:
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng
Nhóm 1. Vì sao người nông dân trong đoạn ca dao trên phải quan sát thế giới xung
quanh mình?
Nhóm 2. Việc quan sát các sự vật hiện tượng như trời, đất, mây, mưa, ngày,
đêm…đem lại cho họ điều gì?


Nhóm 3. Những hiểu biết mà người nông dân có được bắt nguồn từ đâu?
Nhóm 4. Qua sự phân tích trên em hãy rút ra vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức? Lấy ví dụ minh họa?
Câu 3.Dựa trên cơ sở nào mà cha ông ta đã đúc rút kinh nghiệm thành câu tục tục
ngữ: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”.

Câu 4. Hãy sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ nói về nhận thức của con người bắt
nguồn từ thực tiễn?
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của GV
Hoạt động 1:
GV sử dụng phương
pháp đàm thoại giúp HS
tìm hiểu :
Khái niệm nhận thức
và hai giai đoạn của quá
trình nhận thức.
GV: Để biến đổi sự vật,
cải tạo thế giới khách
quan, con người phải hiểu
biết sự vật, phải có tri thức
về thế giới giới (tự nhiên,
xã hội và tư duy), tri thức
không có sẵn trong con
người. Muốn có tri thức,
con người phải tiến hành
nhận thức.
GV phát vấn:
 Các em so sánh rút ra
sự khác nhau giữa các
quan điểm về nhận thức từ
xưa đến trước Các Mác
giữa các nhà Triết học?

GV chuyển ý:
Sự vật, hiện tượng trong

thế giới phong phú, đa
dạng, muôn hình, muôn
vẽ. Do đó, quá trình nhận
thức của con người diễn ra
cũng phong phú và rất
phức tạp, gồm hai giai
đoạn: nhận thức cảm tính

Hoạt động của HS

- Các nhà Triết học duy tâm
cho rằng nhận thức do bẩm
sinh hoặc do thần linh mách
bảo mà có.
Các nhà Triết học duy vật
trước Các Mác lại quan niệm
nhận thức chỉ là sự phản ánh
đơn giản, máy móc, thụ động
về sự vật, hiện tượng.

Nội dung chính của bài học
1. Thế nào là nhận thức?


và nhận thức lý tính.
GV cho HS quan sát và
thảo luận chung về hai giai
đoạn của quá trình nhận
thức.
GV cho HS quan sát quả

cam và hạt muối.
GV nêu các câu hỏi :
 Quan sát quả cam, hạt
muối chúng ta thu được
những thông tin gì?

-Quả cam: Nhìn thấy hình
tròn, màu vàng, đặt vào tay
cảm giác nặng, ngữi có mùi
thơm, ăn có vị ngọt..
-Hạt muối: màu trắng, hình
tinh thể, có vị mặn...

 Nhờ đâu mà chúng ta - Nhờ các cơ quan cảm giác:
biết được các đặc điểm thị giác, xúc giác, vị giác…
trên ?
- Giai đoạn nhận thức cảm
Triết học gọi giai đoạn tính.
nhận thức này là gì ?
-Nhận thức cảm tính: là giai
Thế nào là nhận thức đoạn nhận thức được tạo nên
cảm tính?
do sự tiếp xúc trực tiếp của
GV liệt kê các ý kiến, nêu các cơ quan cảm giác với sự
lên các ý kiến chung nhất. vật, hiện tượng, đem lại cho
GV chốt ý và yêu cầu HS con người hiểu biết về các đặc
đọc lại phần khái niệm điểm bên ngoài của chúng.
nhận thức cảm tính trong
SGK.
GV chuyển ý:

Để nhận đầy đủ, sâu sắc
về sự vật, hiện tượng, quá
trình nhận thức cần chuyển
sang giai đoạn tiếp theo.
GV tiếp tục cho học sinh
quan sát quả cam, thanh
sắt, tìm ra những thuộc
tính bên trong của chúng.
- Dựa trên các tài liệu do nhận
GV nêu các câu hỏi:
thức cảm tính đem lại, nhờ các
Giai đoạn nhận thức tiếp thao tác của tư duy như phân
theo dựa trên cơ sở nào?
tích, so sánh, tổng hợp, khái
quát hoá…
Với các thao tác tư duy -Quả cam: có đường, có
ấy, các em có hiểu biết vitamin C, ăn cam có lợi cho
thêm gì về quả cam, thanh sức khoẻ, vùng đất thích hợp
sắt?
để cam phát triển…
( Chẳng hạn: vitamin trong -Thanh sắt: sắt là kim loại, sắt
cam, cam ảnh hưởng tới dẫn điện, tính chất lý học,
sức khoẻ con người, tính nhiệt độ làm cho sắt nóng
chất vật lý của sắt…)
chảy.
GV liệt kê các ý kiến, nêu


lên các ý kiến chung nhất.
 Giai đoạn nhận thức

này được gọi là nhận thức
lý tính. Vậy nhận thức lý
tính là gì?
GV chốt ý và yêu cầu
HS đọc lại phần khái niệm
nhận thức lý tính trong
SGK.
GV có thể nêu thêm
những câu hỏi để mở rộng
kiến thức:
HS nêu thêm các ví dụ
khác về nhận thức lý tính?

-Nhận thức lý tính: là giai
đoạn nhận thức tiếp theo, dựa
trên các tài liệu do nhận thức
cảm tính đem lại, nhờ các thao
tác duy như phân tích , so
sánh, tổng hợp, khái quát
hoá…tìm ra bản chất, quy luật
cùa sự vật, hiện tượng.

- Nước là chất lỏng, không
màu, không mùi, không vị…
- Tổng 3 gốc trong của một
tam giác bắng 180độ C
- Nhờ đi sâu phân tích, người
ta tìm ra cấu trúc tinh thể của
muối, công thức hoá học của
Hai giai đoạn nhận thức muối, điều chế được muối…

cảm tính và lý tính có ưu, -Nhận thức cảm tính:
nhược điểm gì ?
+ Ưu: trự c tiếp, xác thật.
+Nhược: Hời hợt, bề ngoài.
Nhận thức lý tính:
+Ưu : Đi sâu tìm ra bản chất
GV giảng:
+Nhược: Gián tiếp, có thể xa
-Nhận thức bắt nguồn từ thực
Nhận thức đi từ cảm tính rời thực tế.
tiễn, diễn ra rất phức tạp, gồm
đến lý tính là một bước
hai giai đoạn: nhận thức cảm
chuyển về chất trong quá
tính và nhận thức lý tính
trình nhận thức. Giai đoạn
-Nhận thức là quá trình phản
cảm tính làm cơ sở cho
ánh sự vật, hiện tượng của thế
giai đoạn nhận thức lý
giới khách quan vào bộ óc của
tính. Nhận thức lý tính
con người, để tạo nên những
phản ánh sự vật một cách
hiểu biết về chúng.
gián tiếp, nhưng sâu sắc
hơn, đúng đắn và toàn diện
hơn. Nó phản ánh bản chất
của sự vật, hiện tượng.
Nhờ đó, con người từng

bước hiểu thế giơí khách
quan.
-Nhận thức là quá trình phản
Từ những điều đã phân ánh sự vật, hiện tượng của thế
tích trên, các em có thể rút giới khách quan vào bộ óc của
ra khái niệm nhận thức ?
con người, để tạo nên những
hiểu biết về chúng.
Hoạt động 2:
2. Thực tiễn là gì?
GV sử dụng phương
pháp đàm thoại giúp HS


tìm hiểu :
Khái niệm hoạt động
thực tiễn.
GV nêu các câu hỏi:
 Em hãy nêu 3 ví dụ về
lĩnh vực hoạt động lao
động sản xuất, hoạt động
chính trị-xã hội, hoạt động
thực nghiệm khoa học?

 Những hoạt động này
gọi chung là gì?
Em hiểu thực tiễn là gì?
Hoạt động thực tiễn bao
gồm những hình thức cơ
bản nào?


Trong các hình thức hoạt
động thực tiễn, hình thức
nào quan trọng nhất? Tại
sao? Hãy lấy dẫn chứng
trong thực tế để chứng
minh.
GV kết luận.

HS trả lời:
+ Lao động của nông dân trên
đồng ruộng, của công nhân
trong nhà máy…
+ Hoạt động của các chiến sĩ
bảo vệ vùng đất, vùng trời,
vùng biển và hải đảo, của lực
lượng công an giữ gìn trật tự,
trị an xã hội…
Hoạt động của Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên, Hội phụ
nữ…
Hoạt động của Quốc hội, của
UBND các cấp, của Tòa án,
của Viện kiểm sát…
+ Hoạt động của các nhà khoa
học, các kỹ sư, giáo viên…
-Những hoạt động này gọi
chung là hoạt động thực tiễn.
-Thực tiễn là toàn bộ những
hoạt động vật chất có mục

đích, mang tính lịch sử-xã hội
của con người nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội.
=> Có ba hình thức hoạt
động thực tiễn cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật
chất.
+ Hoạt động chính trị-xã
hội.
+ Hoạt động thực nghiệm
khoa học.
- Hoạt động sản xuất vật chất
quan trọng nhất. Vì nó quyết
định các hoạt động khác, và
xét đến cùng, các hoạt động
khác đều hướng tới phục vụ
hoạt động cơ bản này.

-Thực tiễn là toàn bộ những
hoạt động vật chất có mục
đích, mang tính lịch sử-xã hội
của con người nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội.
-Có ba hình thức hoạt động
thực tiễn cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật
chất.
+ Hoạt động chính trị-xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm
khoa

học.

3.Vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức:

Hoạt động 3:
GV sử dụng phương
pháp đàm thoại giúp HS
tìm hiểu vai trò của hoạt -Thông qua hoạt động thực a. Thực tiễn là cơ sở của nhận


động thực tiễn đối với
nhận thức.
GV đặt các câu hỏi:
Vì sao nói thực tiễn là
cơ sở của nhận thức? Nêu
ví dụ để chứng minh.

GV bổ sung:
Thực tiễn cung cấp những
công cụ kỹ thuật để hỗ trợ
các giác quan, thúc đẩy
nhận thức phát triển :
Kính thiên văn phát hiện
các tinh tú trong vũ trụ,
kính hiển vi phát hiện vi
trùng, phân tích cấu trúc vi
mô của nguyên tử.
Máy tính nối mạng
Internet → cho phép con

người ngồi tại chỗ nhưng
có thể hiểu biết mọi lĩnh
vực của cuộc sống của thế
giới
Vì sao nói thực tiễn là
động lực của nhận thức?
Nêu ví dụ để chứng minh.

tiễn của con người, sự vật,
hiện tượng bộc lộ bản chất của
nó :
+ Nghiên cứu mủ cao su →
đặc điểm đông đặc, dẻo → sản
xuất hàng hóa.
+ Nghiên cứu sự phát triển
cây trồng → cây cần nước,
phân, giống.. để tăng năng
suất.
+ Con người quan sát thời tiết
từ đó có tri thức về thiên văn.
- Quá trình hoạt động thực
tiễn làm phát triển và hoàn
thiện bộ não và các giác quan.
Nhờ đó, khả năng nhận thức
của con người ngày càng sâu
sắc, đầy đủ hơn ( Quá trình
lao động làm vượn người
chuyển hoá thành người, ý
thức xuất hiện và phát triển,
mắt tinh, tai thính…) .


thức:
Nhận thức bắt nguồn từ thực
tiễn. Nhờ tiếp xúc, tác động
vào sự vật, hiện tượng mà con
người phát hiện ra các thuộc
tính, hiểu được bản chất, quy
luật của chúng.

b. Thực tiễn là động lực của
nhận thức:
Thực tiễn đặt ra yêu cầu,
nhiệm vụ, phương hướng cho
nhận thức phát triển.

-Thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu,
nhiệm vụ, phương hướng thúc
đẩy nhận thức phát triển:
+Mỹ ném bom nguyên tử
xuống 2 thành phố Nhật →
chết chóc nhiều, mất mát lớn
→ thế giới đặt ra yêu cầu :
không chạy đua vũ trang.
+Nền sản xuất hiện đại đòi hỏi
phải có sự tính toán các con số
lớn một cách chính xác, nhanh


Vì sao nói thực tiễn là
mục đích của nhận thức?

Nêu ví dụ để chứng minh.

Vì sao nói thực tiễn là
tiêu chuẩn của chân lý?
Nêu ví dụ để chứng minh.

GV nhận xét, bổ sung và
có thể giảng thêm:
GV kết luận:
Thực tiễn là cơ sở của
nhận thức, là động lực của
nhận thức, là mục đích của
nhận thức và là tiêu chuẩn
để kiểm tra kết quả của
nhận thức.
Trong học tập, trong
cuộc sống phải luôn coi
trọng vai trò của hoạt động
thực tiễn: “Học phải đi đôi
với hành”, “Lý luận phải

chóng, khoa học → nhận thức
phát triển đến mức phải tạo ra
những chiếc máy tính điện tử,
máy vi tính...
+Thực dân Pháp bóc lột dân ta
một cách dã man. Hàng triệu
con người Việt Nam ta lúc
bấy giờ bị chết đói. Thực tế đó
đặt ra nhiệm vụ đánh đuổi

thực dân Pháp, giải phóng dân
c. Thực tiễn là mục đích của
tộc.
nhận thức:
-Mục đích học tập tìm hiểu
Các tri thức khoa học chỉ có
những quy luật hoạt động của
tự nhiên, của xã hội → vận giá trị khi nó được vận dụng
dụng vào cuộc sống phục vụ vào thực tiễn.
cuộc sống của con người
(Hiểu những quy luật hoạt
động của rừng cây → tránh
phá rừng, phải trồng cây; hiểu
sự hoạt động của điện → biết
cách sử dụng điện). Bác nói :
“Học phải đi đôi với hành,
học để hành”.
d. Thực tiễn là tiêu chuẩn của
-Tất cả các thí nghiệm trong
chân lý:
thực tiễn đều nhằm mục đích
Chỉ có đem những tri thức
chứng minh tính đúng đắn
kiểm nghiệm qua thực tiễn
hoặc sai lầm của nhận thức.
mới đánh giá được tính đúng
+ Thámhiểm vòng quanh trái
đắn hay sai lầm
đất chụp hình quả đất trên vệ
tinh → chứng minh nhận thức

quả đất hình cầu là đúng.
+ Thí nghiệm để chứng minh
về các phản xạ có điều kiện
của Páp lốp :
Một món ăn mới nhìn thấy
lần đầu sẽ không gây tiết nước
bọt. Việc tiết nước bọt sẽ xảy
ra nếu đã có nhiều lần thấy
thức ăn cùng với việc được
ăn, tức là với kích thích có
điều kiện
( Con chómiếng thịt-bóng đèn có ánh
sáng kích thích )


đi đôi với thực tiễn”.
GV kết luận toàn bài:
Con người có thể nhận
thức thế giới chung quanh
dưới hai trình độ: nhận
thức cảm tính và nhận thức
lý tính. Nhờ đó, con người
từng bước hiểu được các
quy luật trong thế giới
khách quan. Kết quả quá
trình nhận thức là các tri
thức. Sự phù hợp giữa tri
thức và tồn tại khách quan
là chân lý. Sự phù hợp này
do thực tiễn xác định. Vì

vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn
của chân lý.
4. Củng cố:
* Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, sau đó đọc bài ca dao:
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng
Nhóm 1. Vì sao người nông dân trong đoạn ca dao trên phải quan sát thế giới xung
quanh mình?
Nhóm 2.Việc quan sát các sự vật hiện tượng như trời, đất, mây, mưa, ngày, đêm…
đem lại cho họ điều gì?
Nhóm 3. Những hiểu biết mà người nông dân có được bắt nguồn từ đâu?
Nhóm 4. Qua sự phân tích trên em hãy rút ra vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức? Lấy ví dụ minh họa?
* Dựa trên cơ sở nào mà cha ông ta đã đúc rút kinh nghiệm thành câu tục tục ngữ:
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”.
* Hãy sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ nói về nhận thức của con người bắt nguồn
từ thực tiễn?
5. Dặn dò:
- Học sinh về nhà học bài cũ, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Xem trước nội dung bài 9.



×