Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG H’MÔNG của đài PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.9 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN ĐỨC THÀNH

CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG H’MÔNG
CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

HÀ NỘI,2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN ĐỨC THÀNH

CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG H’MÔNG
CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sỹ NGUYỄN TRÍ NHIỆM

HÀ NỘI, 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Nguyễn
Trí Nhiệm.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Đức Thành


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Nguyễn Trí Nhiệm,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Chủ nhiệm Khoa Báo chí truyền thông, đặc biệt là PGS-TS Đặng
Thị Thu Hương - Chủ nhiệm khoa và các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy,
những cán bộ của khoa Báo chí truyền thông cũng như các phòng, khoa liên
quan của Trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn, nơi tôi công tác. Đài Phát thanh
truyền hình các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang, Thái Nguyên.
Người thân trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện Luận văn.
Do công tác tại một tỉnh miền núi khó khăn, địa bàn rộng, trình độ dân
trí của đối tượng nghiên cứu còn hạn chế trong khi việc tiếp cận các thông tin
mới của tác giả gặp nhiều trở ngại và thời gian nghiên cứu không nhiều do
vậy luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
góp ý chân thành, xây dựng của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để
luận văn này thực sự là một công trình nghiên cứu có giá trị.

Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Nguyễn Đức Thành


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................... 1
2. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu . ........................................................ 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu. ................................................. 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ................................................................. 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. ......................................... 9
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ................................................. 10
7. Kết cấu của luận văn. ............................................................................... 11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SẢN XUẤT
CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG H’MÔNG CỦA ĐÀI
PT&TH BẮC KẠN .................................................................................... 12
1.1. Hệ thống khái niệm. ................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Truyền hình, chương trình truyền hình và chương trình truyền hình
chuyên biệt. .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Chương trình truyền hình tiếng H’Mông.Error!

Bookmark

not

defined.
1.2. Công chúng người H’Mông ở Bắc Kạn . . Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Thực trạng kinh tế, văn hóa xã hội đồng bào H’Mông ở Bắc Kạn ....... Error!
Bookmark not defined.
1.2.2. Đặc điểm công chúng người H’Mông ở Bắc Kạn .Error!


Bookmark

not defined.
1.3. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và đồng bào H’Mông ........................ Error! Bookmark not defined.
1.4. Vai trò của chương trình truyền hình tiếng H’Mông đối với người
H’Mông.......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Đối với việc nắm bắt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước. ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Đối với việc phát triển kinh tế .............. Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Đối việc việc thỏa mãn nhu cầu giải trí . Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương I. .......................................... Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG
H’MÔNG Ở ĐÀI PT&TH BẮC KẠN. ....... Error! Bookmark not defined.
2.1. Hệ thống các chương trình truyền hình của Đài PT&TH Bắc Kạn hiện
nay. ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Chương trình truyền hình tiếng H’Mông ở Đài Phát thanh và Truyền hình
Bắc Kạn. ........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Sự ra đời chương trình truyền hình tiếng H’Mông ở Đài PT&TH Bắc
Kạn. ............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Quy trình sản xuất chương trình. .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Nội dung chương trình........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Về hình thức thể hiện............................ Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Thời lượng chương trình và thời gian phát sóng chương trình truyền
hình tiếng H’Mông ở Đài Phát thanh &Truyền hình Bắc Kạn. .............. Error!
Bookmark not defined.
2.3. Thành công và hạn chế của chương trình . Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Thành công ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Hạn chế ................................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG H’MÔNG
Ở ĐÀI PHÁT THANH&TRUYỀN HÌNH BẮC KẠN HIỆN NAY. . Error!
Bookmark not defined.
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với chương trình truyền hình tiếng H’Mông của
Đài PT&TH Bắc Kạn ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Các điều kiện để sản xuất chương trình Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Năng lực của đội ngũ thực hiện chương trìnhError!

Bookmark

not

defined.
3.1.3. Cơ chế, chính sách đối với những người làm chương trình. ......... Error!
Bookmark not defined.
3.1.4. Vấn đề đưa chương trình đến được với công chúng người H’Mông.
....................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng H’Mông
của Đài PT&TH Bắc Kạn hiện nay................. Error! Bookmark not defined.


3.2.1. Đổi mới nội dung chương trình. ........... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Đổi mới hình thức thể hiện ................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tăng thời lượng chương trình ............... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Đổi mới qui trình sản xuất chương trìnhError!

Bookmark


not

defined.
3.2.5. Hỗ trợ thiết bị nghe, nhìn đối với đồng bào dân tộc H’Mông ....... Error!
Bookmark not defined.
3.2.6. Liên kết sản xuất và phát sóng chương trình giữa các tỉnh. .......... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
PHỤ LỤC...................................................... Error! Bookmark not defined.



BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

KHXH&NV :

Khoa học xã hội và nhân văn

PTTH:

Phát thanh truyền hình

Ps :

Phóng sự

VTV:

Đài truyền hình Việt Nam



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người H’Mông ở Việt
Nam có dân số 1.068.189 người, đứng hàng thứ 8 trong bảng danh sách các
dân tộc ở Việt Nam, cư trú tại 62 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người
H’Mông cư trú tập trung đông nhất tại một số tỉnh: Hà Giang (231.464 người,
chiếm 31,9% dân số toàn tỉnh và 21,7% tổng số người H’Mông tại Việt
Nam), Điện Biên (170.648 người, chiếm 34,8% dân số toàn tỉnh và 16,0%
tổng số người H’Mông tại Việt Nam), Sơn La (157.253 người, chiếm 14,6%
dân số toàn tỉnh và 14,7% tổng số người H’Mông tại Việt Nam), Lào
Cai (146.147 người, chiếm 23,8% dân số toàn tỉnh và 13,7% tổng số người
H’Mông tại Việt Nam), …
Tại tỉnh Bắc Kạn người H’Mông hiện là dân tộc có số dân đứng thứ 5
trong 21 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn tỉnh với 17.470 người. Người
H’Mông hiện đang sống tại tất cả 8 huyện, thị xã của tỉnh Bắc Kạn. Nơi sinh
sống chủ yếu của người H’Mông là các thôn bản vùng cao ở các xã vùng cao,
vùng sâu, vùng xa. Đây đều là những nơi mà kết cấu hạ tầng nông thôn chưa
phát triển. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân còn rất nhiều khó khăn.
Hiện nay có đến hơn 90% số hộ dân người H’Mông của tỉnh Bắc Kạn thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Có một đặc điểm chung là người H’Mông có tính đoàn kết dân tộc rất
cao, chính vì vậy cho dù sinh sống ở nhiều địa phương khác nhau nhưng mối
quan hệ dân tộc rất gắn bó. Một đặc điểm chung nữa là trình độ dân trí còn
nhiều hạn chế, việc tiếp cận các thông tin bên ngoài ít. Đây cũng là những yếu
tố làm cho người H’Mông nhiều nơi bị tuyên truyền, lôi kéo đi theo những kẻ
xấu hòng phục vụ mục đích chính trị của chúng. Trong thập niên đầu của thế
kỷ 21, trên địa bàn cả nước nói chung, khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc nói
riêng đã xảy ra nhiều vụ việc phức tạp liên quan đến việc tập hợp, lôi kéo

đồng bào H’Mông của các thế lực phản động. Gần đây nhất là vụ việc ở
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Hiện nay, tổ chức bất hợp pháp Dương
1


Văn Mình đang tiếp tục kích động, lôi kéo đồng bào H’Mông đi theo tổ chức
này để chống lại chính quyền và thành lập vương quốc riêng của người
H’Mông.
Ngay trong năm 2013, người Mông ở 6 xã thuộc 3 huyện là Ngân Sơn,
Pác Nặm và Chợ Mới của tỉnh Bắc Kạn đã có những hành động và việc làm
liên quan đến cái gọi là “đạo Dương Văn Mình” gây nhiều bất ổn trong đời
sống người dân những khu vực này. Trong khi đó các thế lực thù địch đã và
đang tiếp tục có nhiều kênh truyền thông khác nhau đến người H’Mông hòng
lôi kéo đồng bào đi theo chúng. Một trong những kênh thông tin quan trọng là
chương trình phát thanh tiếng H’Mông phát từ nước ngoài vào Việt Nam .
Bên cạnh đó là các băng hình lậu từ nước ngoài đưa vào cũng như đội ngũ
“tuyên truyền viên” người H’Mông đi tuyên truyền trực tiếp để lôi kéo đồng
bào. Chính vì vậy, mặc dù đã được tuyên truyền rất nhiều nhưng trong các
năm 2011, 2012, 2013 tình trạng di cư tự do của người H’Mông ở Bắc Kạn
với hy vọng về “một miền đất hứa” vẫn diễn ra. Ngay trong tháng 9 năm
2014, hàng trăm người H’Mông từ một số nơi trong tỉnh Bắc Kạn và các tỉnh
lân cận như Cao Bằng, Tuyên Quang, Thái Nguyên đã tụ tập về thị xã Bắc
Kạn với nhiều biểu ngữ đòi thả tự do cho Hoàng Văn Sinh ở thôn Lũng Lịa,
thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn đang bị tòa án xét xử vì vi phạm pháp luật.
Những người này cũng cho rằng “chính quyền đàn áp tôn giáo”, họ đòi lập
“nhà đòn” để làm nơi “ hành đạo” .v.v….
Trong điều kiện hiện nay, nhất là đối với đồng bào dân tộc H’Mông thì
truyền hình được xác định là một trong những phương tiện truyền thông hiệu
quả nhất, có sức lôi cuốn công chúng nhiều nhất. Từ thực tế trên, trong những
năm cuối của thế kỷ 20, thập niên đầu của thế kỷ 21 một số tỉnh trong vùng

Việt Bắc nói chung, tỉnh Bắc Kạn nói riêng đã sản xuất các chương trình
truyền hình tiếng H’Mông. Người H’Mông đã trở thành đối tượng của truyền
hình. Từ năm 2004, Đài Phát thanh và truyền hình Bắc Kạn đã sản xuất
chương trình truyền hình tiếng H’Mông đầu tiên. Thời điểm đó số lượng
chương trình sản xuất rất ít, mỗi tháng chỉ có một chương trình 30 phút.
2


Trước yêu cầu từ thực tiễn vùng đồng bào H’Mông, sau Đại hội đảng bộ tỉnh
lần thứ X, nhiệm kỳ 2010 -2015, thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh ủy, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bắc Kạn đã tăng cường nhân lực cũng như đầu tư trang
thiết bị kỹ thuật để sản xuất các chương trình truyền hình tiếng H’Mông. Đây
có thể coi là những năm mở đầu cho giai đoạn phát triển mạnh của các
chương trình truyền hình nói chung, chương trình truyền hình tiếng H’Mông
nói riêng ở Đài PTTH Bắc Kạn. Giai đoạn này cũng là giai đoạn xuất hiện
nhiều “sự kiện” trong vùng đồng bào H’Mông sinh sống trên cả nước cũng
như trên địa bàn tỉnh. Các Đài Truyền hình, Đài PTTH khác trong cả nước đã
có sự đầu tư, tạo nên những bước tiến rất lớn trong sản xuất các chương trình
truyền hình nói chung, chương trình truyền hình chuyên biệt nói riêng, trong
đó có chương trình truyền hình tiếng H’Mông. Trước sự phát triển mạnh mẽ
của “làng truyền hình” cả nước như vậy, chương trình truyền hình tiếng
H’Mông của Đài PTTH Bắc Kạn hiện nay có đáp ứng được nhu cầu của công
chúng người H’Mông trên địa bàn tỉnh hay không ? Vấn đề tiếp tục nâng cao
chất lượng chương trình sẽ được thực hiện như thế nào ? Làm thế nào để
chương trình có tác dụng với người H’Mông? Các chương trình đã theo kịp
xu thế phát triển của truyền hình hiện đại chưa ? .v.v….là những câu hỏi đặt
ra để tìm câu trả lời. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Chương trình truyền
hình tiếng H’Mông của Đài PTTH Bắc Kạn” để nghiên cứu trong thời gian 2
năm 2012, 2013 với hy vọng giải đáp được phần nào một số câu hỏi đang đặt
ra cho vấn đề truyền thông dành cho người H’Mông hiện nay, nhất là đối với

người H’Mông của tỉnh Bắc Kạn .
2. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu .
Đối với đồng bào H’Mông ở Việt Nam từ lâu đã có nhiều người giành
thời gian nghiên cứu tìm hiểu. Trong đó sớm nhất có thể nói đến là Francois –
Marie Savina (1876-1941) , một viên đại úy và là cha cố người Pháp. Kể từ
sau khi Pháp chiếm SaPa ( 1888), nhất là sau năm 1905, cha cố đại úy Savina
cùng với công sứ Pháp ở Lào Cai xây dựng kế hoạch truyền đạo vào vùng dân
tộc Mông nhằm ru ngủ tinh thần đấu tranh quyết liệt của nhân dân, cha cố đại
3


úy Savina mới để tâm sức nghiên cứu đời sống văn hóa tinh thần của người
Mông . Đại úy, linh mục Savina đã viết cuốn “ Lịch sử dân tộc Mèo” in ở
Hồng Kông từ năm 1924.
Năm 1942, Nhà in Viễn Đông xuất bản cuốn sách nhan đề “ Vùng cao”
của Cresson, một viên chánh sứ người Pháp nhậm chức ở Yên Bái. Cuốn sách
đã mô tả khá chi tiết thiên nhiên và các dân tộc sinh sống ở vùng cao Yên Bái,
trong đó có dân tộc H’Mông .
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay đã có nhiều nhà sưu tầm,
nghiên cứu về dân tộc H’Mông, nhất là đồng bào H’Mông sinh sống ở các
tỉnh miền núi phía Bắc, tuy nhiên chủ yếu là nghiên cứu về văn hóa, phong
tục, đời sống của người H’Mông. Việc nghiên cứu về báo chí, truyền thông
cho vùng đồng bào dân tộc H’Mông thì chưa nhiều. Trong 644 luận án tiến sỹ
về mảng xã hội và nhân văn đang được lưu trữ tại Thư viện số của Thư viện
Quốc gia Việt Nam không có Luận án nào nghiên cứu chuyên sâu về báo chí
hay truyền hình giành cho đồng bào H’Mông ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
Năm 2007, tác giả Trần Bảo Khánh đã bảo vệ thành công Luận án tiến
sỹ với đề tài “ Đặc điểm công chúng truyền hình Việt Nam giai đoạn hiện
nay”. Tuy nhiên trong luận án này tác giả chỉ đề cập một khía cạnh nhỏ và
khá chung về công chúng truyền hình khu vực miền núi phía Bắc.

Năm 2009, tác giả Đậu Tuấn Nam đã bảo vệ thành công Luận án tiến
sỹ với đề tài “Di dân tự do của người Mông ở miền Tây Thanh Hóa và Nghệ
An hiện nay ” . Trong đề tài đã đề cập đến một số yếu tố liên quan đến phong
tục, tập quán, trình độ dân trí, đời sống kinh tế của người H’Mông đã ảnh
hưởng đến việc di dân. Tuy nhiên đề tài chưa đề cập đến khía cạnh về vai trò
của truyền thông nói chung, báo chí, truyền hình nói riêng đối với người
H’Mông.
Năm 2002, tác giả Cao Minh Châu làm chủ nhiệm đã cùng với Nguyễn
Thị Thanh Vân, Và A Vừ, Mùa A Phềnh thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
“KX-03-2001” với tên gọi “Đổi mới và nâng cao chất lượng , nội dung
chương trình phát thanh tiếng H’ Mông ở tỉnh Sơn La”. Các tác giả đã phân
4


tích, đánh giá nội dung các chương trình phát thanh tiếng H’Mông ở tỉnh Sơn
La; phân tích đặc điểm tự nhiên, đặc điểm dân cư địa phương cũng như tình
hình kinh tế xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên
quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số, từ đó đề xuất những biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng chương trình phát thanh tiếng H’Mông ở tỉnh Sơn
La.
Năm 2009, tác giả Cao Thị Thanh Hà đã bảo vệ thành công Luận văn
Thạc sỹ truyền thông đại chúng tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền với đề
tài “ Chương trình dân tộc và miền núi trên sóng Đài Truyền hình Việt Nam” .
Trong luận văn này, tác giả đã khảo sát chương trình Tạp chí Dân tộc và Phát
triển trên sóng VTV1 từ tháng 5/2008 đến tháng 5/2009. Nội dung luận văn
đã đề cập đến một số vấn đề về nội dung, hình thức thể hiện của chương trình
tạp chí truyền hình đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói chung, chỉ ra những
hạn chế và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình. Tuy nhiên chưa có
đánh giá cụ thể đối với chương trình truyền hình dành cho người H’Mông.
Năm 2012, tác giả Hoàng Mạnh Hà đã bảo vệ thành công Luận văn

Thạc sỹ báo chí học tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền với đề tài “ Nâng
cao chất lượng chương trình tiếng H’Mông của Đài PTTH Yên Bái”. Luận
văn đã chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và đề xuất biện pháp để nâng cao
chất lượng chương trình truyền hình tiếng H’Mông của Đài PTTH Yên Bái.
Năm 2002, tác giả Hầu Thị Vàng đã có công trình nghiên cứu về
Chương trình phát thanh tiếng H’Mông của Đài Tiếng nói Việt Nam. Đây là
công trình nghiên cứu đồng thời là khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học
KHXH&NV Hà Nội của tác giả này. Công trình đã cho thấy được những nét
cơ bản về quá trình hình thành và những bước phát triển của chương trình
phát thanh tiếng H’Mông trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam. Tác giả đã
khẳng định sự cần thiết phải có chương trình phát thanh riêng giành cho
người H’Mông cũng như ngày càng nâng cao chất lượng cũng như số lượng
các chương trình giành riêng cho đồng bào. Tuy nhiên đề tài cũng mới nghiên

5


cứu ở phạm vi chung nhất công chúng người H’Mông đối với loại hình phát
thanh.
Tác giả Đào Thị Loan đã có đề tài nghiên cứu “Hiệu quả phát thanh
bằng tiếng dân tộc của Đài PT-TH Lai Châu” đồng thời là khóa luận tốt
nghiệp Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội năm 2004. Tác giả đã khái quát
về các chương trình phát thanh bằng 3 thứ tiếng dân tộc của Đài PTTH Lai
Châu là tiếng Thái, tiếng H’Mông và tiếng Hà Nhì. Mặc dù chương trình 1
ngày chỉ phát 3 buổi sáng, trưa và tối với tổng thời lượng 135 phút nhưng đã
thu hút tới 75% lượng thính giả của tỉnh nghe.
Năm 2007, tác giả Nguyễn Đức Thành đã lần đầu tiên nghiên cứu về
chương trình truyền hình tiếng H’Mông tại Đài PTTH Bắc Kạn với đề tài có
tên gọi “Nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng Mông của Đài
Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn”. Đây cũng là khóa luận tốt nghiệp Trường

Đại học KHXH&NV Hà Nội của tác giả. Tác giả đã nêu khái quát quá trình
hình thành, phát triển của chương trình truyền hình tiếng H’Mông, Đài PTTH
Bắc Kạn trong giai đoạn đầu. Tác giả đã phân tích, chỉ ra những điểm mạnh
cũng như những hạn chế trong việc thực hiện chương trình này từ khi ra đời
25/4/2004 đến năm 2007. Từ đó tác giả khẳng định việc ra đời chương trình
truyền hình tiếng H’Mông là cần thiết trong công tác thông tin, tuyên truyền
cho người H’Mông. Tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp trong việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả của chương trình. Tác giả đề xuất tỉnh Bắc Kạn cần
xây dựng kế hoạch lâu dài phát triển không chỉ về chương trình truyền hình
mà cả chương trình phát thanh tiếng H’Mông của địa phương. Bên cạnh đó,
cần có kế hoạch, có lộ trình đầu tư kinh phí theo từng giai đoạn cụ thể để từng
bước hoàn thiện mạng lưới truyền thông bằng tiếng H’Mông cũng như các
tiếng dân tộc khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đề tài này mặc dù đã nghiên
cứu về truyền hình giành cho đồng bào H’Mông nhưng mới chỉ nghiên cứu
trong thời gian đầu của việc sản xuất và phát sóng chương trình ở Đài PTTH
Bắc Kạn khi số lượng chương trình còn ít, kỹ thuật còn đơn giản. Đề tài chưa

6


đề cập mang tính tổng thể, chưa có sự phân tích so sánh với các tỉnh khác
trong khu vực .
Ngoài ra còn một số khóa luận của một số sinh viên khoa Báo chí,
Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số
như : “Báo chí với vấn đề cung cấp nước sạch cho đồng bào dân tộc miền
núi” của tác giả Đào Kim Sơn; “ Báo chí với vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe đồng bào dân tộc miền núi” của tác giả Trần Thị Minh. Hay Luận văn có
tên đề tài là: “ Các ấn phẩm báo chí của TTXVN phục vụ đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi thời kỳ đổi mới” của Trương Văn Quân..v.v…
Những đề tài nghiên cứu, những luận văn hay khóa luận của các tác giả

đều là những tài liệu quý để tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài “Chương trình
truyền hình tiếng H’Mông của Đài PTTH Bắc Kạn”. Sau Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2010-2015 và nhất là sau Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI, việc sản xuất các chương trình truyền hình tiếng H’Mông ở Đài
PTTH Bắc Kạn đã từng bước có những thay đổi để đáp ứng yêu cầu thông tin,
tuyên truyền trong giai đoạn hiện nay. Trong đó có những thay đổi căn bản
như: kỹ thuật sản xuất chương trình, sự liên kết trong sản xuất chương trình,
quy mô phủ sóng chương trình,.v.v… Chính vì vậy tôi đã khảo sát chương
trình truyền hình tiếng H’Mông của Đài PTTH Bắc Kạn trong 2 năm 2012 ,
2013 để nghiên cứu trong tổng thể chương trình sau 10 năm từ ngày phát sóng
chương trình đầu tiên.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu.
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.
- Phân tích những điểm mạnh, những hạn chế về chương trình truyền
hình tiếng H’Mông ở Đài PT&TH Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các chương trình,
nâng cao hiệu quả truyền thông cho đồng bào H’Mông trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn nói riêng, trong khu vực cũng như cả nước nói chung.
- Đề xuất với trung ương và địa phương ban hành các chính sách phù
hợp nhằm nâng cao dân trí, đấu tranh với các luận điệu xuyên tạc của thế lực
7


thù địch, ổn định tình hình an ninh trật tự vùng đồng bào Mông để tập trung
phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu về mặt lý luận về truyền thông nói chung, truyền hình nói
riêng đối với công chúng người H’Mông.
- Khảo sát, thông kê, phân tích, đánh giá chất lượng các chương trình
truyền hình tiếng H’Mông của Đài PTTH Bắc Kạn có sự so sánh với một số

Đài PT&TH các tỉnh trong vùng Việt Bắc.
- Chỉ ra ưu, nhược điểm của các chương trình truyền hình tiếng
H’Mông của đài PTTH Bắc Kạn, và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng chương trình.
3.3. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát
triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói chung, vùng đồng bào dân tộc
H’Mông nói riêng . Các cơ chế, chính sách của tỉnh Bắc Kạn trong việc đầu
tư sản xuất chương trình truyền hình tiếng H’Mông.
- Nghiên cứu về đặc điểm dân cư, phong tục tập quán, tình hình kinh tế
-xã hội của dân tộc H’Mông nói chung, dân tộc H’Mông trong tỉnh Bắc Kạn
nói riêng. Nhu cầu, điều kiện tiếp nhận thông tin nói chung và các chương
trình phát thanh, truyền hình tiếng H’Mông nói riêng ở tỉnh Bắc Kạn .
- Nghiên cứu tổ chức bộ máy, quy mô, quy trình sản xuất chương trình
truyền hình tiếng H’Mông trong hệ thống các chương trình truyền hình ở Đài
PTTH Bắc Kạn có sự so sánh với một số tỉnh trong vùng . Nghiên cứu về
cách thức thực hiện các tin bài, thể hiện tác phẩm, âm thanh, hình ảnh trong
mỗi tác phẩm của chương trình.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu các chương trình truyền hình
tiếng H’Mông của Đài PTTH Bắc Kạn. ( có sự so nghiên cứu, so sánh với
chương trình truyền hình tiếng H’Mông của Đài PTTH các tỉnh Cao Bằng, Hà
Giang, Thái Nguyên ).
8


- Phạm vi nghiên cứu: Trong khoảng thời gian 2 năm 2012 , 2013.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp luận.
Quá trình nghiên cứu về chương trình truyền hình tiếng H’Mông của

Đài PTTH Bắc Kạn tác giả sẽ dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lê Nin, nhất là nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử. Tác giả cũng sẽ dựa trên quan điểm của Hồ Chí Minh về mục đích
của báo chí cách mạng cũng như đối tượng công chúng của báo chí. Các phân
tích đánh giá trong đề tài dựa trên quan điểm báo chí vô sản, tư tưởng Hồ Chí
Minh về đường lối dân tộc; dựa vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước đối với vấn đề dân tộc và miền núi; quan điểm
của Đảng về vai trò của báo chí trong đời sống xã hội để làm căn cứ trong quá
trình nghiên cứu.
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận báo chí truyền thông và lý luận của báo
chí truyền hình, lý luận về tâm lý học, xã hội học báo chí để phân tích, đánh
giá từng khía cạnh cụ thể của thông tin về vấn đề dân tộc thiểu số và miền núi
trong chương trình truyền hình tiếng H’Mông của Đài PTTH Bắc Kạn.
Luận văn cũng dựa trên một số học thuyết về truyền thông để phân tích
những tác động của truyền thông tới công chúng người H’Mông.
Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong luận văn này tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích nội dung văn bản. Phương pháp này sử dụng để
đánh giá nội dung các chương trình truyền hình tiếng H’Mông được lựa chọn
để nghiên cứu. Đánh giá nội dung các chủ trương, chính sách của trung ương,
của tỉnh cũng như của Đài PT&TH Bắc Kạn đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, nhất là người H’Mông và sản xuất chương trình truyền hình tiếng
H’Mông.
- Phương pháp khảo sát thực tế. Phương pháp này được tác giả sử dụng để
khảo sát chương trình truyền hình tiếng H’Mông của Đài PTTH Bắc Kạn và
chương trình truyền hình tiếng H’Mông của Đài PTTH các tỉnh Cao Bằng,
9


Hà Giang, Thái Nguyên. Tác giả cũng sẽ sử dụng phương pháp khảo sát thực

tế để nghiên cứu về thực tế đời sống của người H’Mông, khả năng, điều kiện
tiếp nhận thông tin truyền hình của người H’Mông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
cũng như một số tỉnh trong vùng miền núi phía Bắc.
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ truyền hình. Tác giả sử dụng phương
pháp này đề phân tích việc sử dụng hình ảnh trong các chương trình truyền
hình tiếng H’Mông được chọn nghiên cứu, từ đó chỉ ra những điểm mạnh,
những hạn chế cần khắc phục.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu. Phương pháp này được tác giả sử dụng
để rút ra những ưu, nhược điểm của chương trình truyền hình tiếng H’Mông
mà tác giả nghiên cứu so với yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Từ đó
xác định rõ vai trò, đặc điểm của thông tin cần phục vụ đồng bào dân tộc
H’Mông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong hệ thống báo chí của tỉnh nói chung,
truyền hình tiếng H’Mông nói riêng.
- Phương pháp lịch sử. Nghiên cứu quá trình hình thành của chương trình
truyền hình tiếng H’Mông ở Đài PTTH Bắc Kạn cũng như các tỉnh trong
vùng Việt Bắc.
- Phương pháp phỏng vấn sâu. Trong quá trình nghiên cứu tác giả sẽ sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với những người am hiểu, quan tâm
đến chương trình, ý kiến của đồng nghiệp, cán bộ lãnh đạo, phóng viên, biên
tập viên Phòng Tiếng dân tộc, Đài PTTH Bắc Kạn. Phỏng vấn sâu những
người dân tộc H’Mông có uy tín tại cộng đồng dân cư. Nội dung phỏng vấn
tập trung vào đánh giá về thực trạng các chương trình truyền hình tiếng
H’Mông hiện nay tại địa phương, những mong muốn và đề xuất kiến nghị.
- Phương pháp quan sát . Đi thực tế tại các vùng đồng bào H’Mông tìm
hiểu, quan sát đời sống của đồng bào. Tìm hiểu, quan sát về việc xem chương
trình truyền hình tiếng H’Mông của bà con..v.v…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Đối với lý luận về báo chí truyền thông.

10



Luận văn hoàn thành sẽ cung cấp, bổ sung những cơ sở lý luận về truyền
thông đối với khu vực công chúng là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng miền
núi phía Bắc nói chung, đồng bào dân tộc H’Mông ở tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
Củng cố những lý luận về các chương trình truyền hình mang tính chuyên
biệt về đối tượng khán giả, nhất là chuyên biệt về đối tượng là người
H’Mông.
Củng cố và bổ sung lý luận về sử dụng ngôn ngữ cũng như vấn đề về hình
ảnh, con người trong các chương trình truyền hình tiếng H’Mông.
- Đối với thực tiễn sản xuất chƣơng trình truyền hình tiếng H’Mông.
Chỉ ra những hạn chế, bất cập trong sản xuất, sử dụng tác phẩm, các yếu
tố về nội dung, âm thanh, hình ảnh, kỹ xảo.v.v… trong các chương trình
truyền hình tiếng H’Mông.
Xác định được những quy trình phù hợp trong sản xuất chương trình
truyền hình tiếng H’Mông hiện nay.
Kiến nghị những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình
truyền hình tiếng H’Mông ở Đài PTTH Bắc Kạn nói riêng, các Đài PTTH
một số tỉnh khu vực miền núi phía Bắc nói chung .
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sản xuất các chương
trình truyền hình tiếng H’Mông của Đài PTTH Bắc Kạn
Chương 2. Thực trạng chương trình truyền hình tiếng H’Mông ở Đài
PTTH Bắc Kạn.
Chương 3. Những vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lượng
chương trình truyền hình tiếng H’Mông ở Đài PTTH Bắc Kạn hiện nay.

11



TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Ban Dân tộc tỉnh Bắc Kạn (2014), Báo cáo thực hiện các chính sách
giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2013.

12


2. Bản sắc và truyêng thống văn hóa các dân tộc tỉnh Bắc Kạn. Nhiều tác
giả. NXB Văn hóa dân tộc, 2003

3. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
4. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn khóa X, nhiệm kỳ
2010-2015
5. Báo chí truyền hình, Tập 1+2, G.V. Cudơnhetxốp, X.L Xvích, A.La.
Iurôpxki, NXB Văn hóa Thông tin, 2004.
6. Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 1, NXB Giáo dục, 1994.
7. Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 2, NXB Giáo dục, 1995.
8. Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 3, NXB ĐHQG Hà
Nội,1997.
9. Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 4, NXB ĐHQG Hà
Nội,2000.
10. Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 5, NXB ĐHQG Hà
Nội,2005.
11. Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập 6, NXB ĐHQG Hà Nội,
2005
12. Bộ Chính trị (1989), Nghị quyết số 22 NQ-TW về một số chủ trương,
chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi

13. Bộ Giáo dục và đào tạo ( 2006), Giáo trình triết học Mác – Lênin, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Dững ( 2011), Báo chí và dư luận xã hội, Nhà xuất bản
lao động, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Dững ( 2012), Cơ sở lý luận báo chí, Nhà xuất bản lao
động, Hà Nội.
16. Đài Phát thanh và truyền hình Bắc Kạn ( 2012), Báo cáo công tác PTTH năm 2011.
17. Đài Phát thanh và truyền hình Bắc Kạn ( 2013), Báo cáo công tác PTTH năm 2012.

13


18. Đài Phát thanh và truyền hình Bắc Kạn ( 2014), Báo cáo công tác PTTH năm 2013.
19. Đài Phát thanh và truyền hình Bắc Kạn (2013), Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ/PT&TH ngày 30/5/2013 của Chi
bộ về đưa sóng TBK lên vệ tinh vào năm 2014
20. Vũ Quang Hào( 2012), Ngôn ngữ báo chí, Nhà xuất bản thông tấn, Hà
Nội.
21. Đinh Văn Hường và tập thể tác giả, BC: Những vấn đề lí luận và thực
tiễn (5 tập), NXB Giáo dục, Hà Nội, 1994, 1996, 1997, 2001, 2005.
22. Đinh Văn Hường và tập thể tác giả, Nghề báo, NXB Kim Đồng, 2006.
23. Hội đồng bộ trưởng ( 1990), Quyết định 72 HĐBT ngày 13-3-1990
24. Hội nhà báo Việt Nam ( 1994), Nghề nghiệp và công việc của nhà báo,
Nhiều tác giả, Hà Nội, 1994
25. Lãnh Thị Bích Hòa ( 2005), “ Phong tục tập quán trong đời sống xã hội
tộc người Mông ở một số tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí Tâm lý học,
( số 9), trang 45- 49.
26. Nguyễn Thế Kỷ ( 2012), Công tác lãnh đạo quản lý báo chí trong 25
năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà
Nội.

27. Trần Bảo Khánh (2007), Đặc điểm công chúng truyền hình Việt Nam
giai đoạn hiện nay. Luận án tiến sỹ.
28. Trần Bảo Khánh(2003), Sản xuất chương trình truyền hình, NXB Văn
hóa Thông tin, Hà Nội.
29. Đào Thị Loan ( 2004), Hiệu quả phát thanh bằng tiếng dân tộc của Đài
PTTH Lai Châu, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học KHXH&NV Hà Nội.
30. Nguyễn Thành Lợi (2014), Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền
thông hiện đại, NXB thông tin và truyền thông.
31. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2000
32. Đậu Tuấn Nam ( 2009), Di dân tự do của người Mông ở miền Tây
Thanh Hóa và Nghệ An hiện nay, Luận án tiến sỹ.
14


33. Trịnh Hà Oanh ( 2012), Phát thanh tiếng dân tộc với người dân tộc
thiểu số bản địa Kon Tum, Luận văn cao học, Trường Đại học
KHXH&NV Hà Nội.
34. Trần Quang( 2005), Các thể loại báo chí chính luận, NXB ĐHQG HN.
35. Trương Văn Quân ( 2008), Các ấn phẩm báo chí của Thông tấn xã
Việt Nam phục vụ đồng bào dân tộc miền núi, Luận văn cao học,
Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội.
36. Hoàng Việt Quân ( 2004), Tìm hiểu văn hóa dân tộc Mông, Nhà xuất
bản văn hóa dân tộc, Hà Nội .
37. Dương Xuân Sơn ( 2013), Báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới từ năm
1986 đến nay, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
38. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang ( 2011), Cơ sở lý
luận báo chí truyền thông, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội.
39. Dương Xuân Sơn ( 2011) Giáo trình báo chí truyền hình, Nhà xuất bản
đại học quốc gia.
40. Trần Ngọc Thêm ( 2012), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản giáo

dục, Hà Nội.
41. Hầu Thị Vàng ( 2002), Nâng cao chất lượng chương trình phát thanh
tiếng Mông trên làn sóng Đài Tiếng nói Việt Nam,Khóa luận tốt
nghiệp, Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội.
42. UBND tỉnh Bắc Kạn(2011), Quyết định số 795/QĐ- UBND ngày 10-52011 về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
33/NQ-HĐND ngày 10-12-2010 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải
pháp phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng 5 năm
2011-2015
43. Lê Hữu Xanh ( 2005), “ Đặc điểm và lịch sử hình thành tâm lý người
Mông ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam”, Tạp chí Tâm lý học,
(số 5), Trang 17-20.
44. />45.
15


46. />47. />48.
49.
50.
51. />
16


×