Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Báo cáo tốt nghiệp tình hình phát triẻn của ngân hàng TMCP bắc á chinh nhánh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.06 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Do đó sự ra đời, tồn tại và phát triển của
ngân hàng là một yếu tố khách quan của nền kinh tế. Ngân hàng là một trong
các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, sự phát triển của hệ
thống ngân hàng là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong tình hình
hệ thống tài chính thế giới đang có những biến động mạnh và đặc biệt khi
Việt Nam gia nhập WTO thì nền kinh tế nƣớc ta không tránh khỏi phải đƣơng
đầu với nhiều thử thách và khó khăn. Với thách thức đó ngành ngân hàng Việt
Nam đã nỗ lực không ngừng trong việc bình ổn nền kinh tế và thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Ngành ngân hàng đã đóng góp một phần không nhỏ giúp
nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực, cũng nhƣ trên thế giới.
Sau đây là báo cáo thực tập trình bày những điều em đã tìm hiểu sau
một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thanh Hóa.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức và nghiệp vụ nên báo cáo không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các
thầy, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ Ngân hàng TMCP Bắc Á
– chi nhánh Thanh Hóa đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
hoàn thành báo cáo này.
Nội dung báo cáo gồm các phần sau:
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi
nhánh Thanh Hóa
PhầnII: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh cảu Ngân hàng
Phần III: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cảu Ngân hàng
Phần IV: Khảo sát phân tích các yếu tố ngân hàng
Phần V: Môi trƣờng kinh doanh của Ngân hàng
Phần VI: Đánh giá hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Bắc Á – chi nhánh
Thanh Hóa


1


Báo cáo thực tập

PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ BẮC Á
CHI NHÁNH THANH HÓA

1. Ngân hàng TMCP Bắc Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á (NASB) đƣợc thành lập theo Quyết định số
183/QĐ-NH5 ngày 01/09/1994 của Thống đốc NHNN. Trụ sở chính của
NASB hiện nay đƣợc đặt tại 117 Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An.
Hơn 14 năm hoạt động, NASB (tên Tiếng Anh là North Asia
Commercial Joint Stock Bank) đã trở thành một trong số các NHTM cổ phần
lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh và là NHTM cổ phần có doanh số
hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam. Các sản phẩm
dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng bao gồm: huy động tiền gửi tiết kiệm, cho
vay, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ… Mạng lƣới
hoạt động của NASB hiện nay tƣơng đối rộng. Ngoài trụ sở chính ở Vinh,
NASB còn có nhiều chi nhánh ở nhiều thành phố trọng điểm nhƣ Hà Nội,
Thanh Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Đồng Bằng Sông Cửu
Long.
Là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên
ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng
Việt Nam và Phòng thƣơng mại Công nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Bắc Á hoạt động dựa trên 5 tôn chỉ Tiên phong – Chuyên
nghiệp – Đáng tin cậy – Cải tiến không ngừng – Vì hạnh phúc đích thực. Giữ
tâm sáng nhƣ sao, ngân hàng TMCP Bắc Á xây dựng chuẩn mực ngân hàng
mới, kết hợp hài hòa giữa bản sắc truyền thống với tinh hoa tiêu chuẩn quốc

tế, tạo ra sức mạnh tài chính cân bằng để cùng cả dân tộc hƣớng đến tƣơng lai
thịnh vƣợng.

2


Báo cáo thực tập

2. Giới thiệu ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa:
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa thành lập
vào năm 2003 là ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam ở
Thanh Hóa.
Với đội ngũ nhân viên toàn chi nhánh là 52 nhân viên, hầu hết đều có
trình độ từ đại học trở lên. Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh luôn chủ
động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, duy trì khách hàng truyền thống, tìm
kiếm các dự án, các phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ
trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
ngiệp. Phong cách giao dịch, chất lƣợng giao dịch và chất lƣợng các sản phẩm
cho vay của NH TMCP Bắc Á Chi nhánh Thanh Hóa đã tạo đƣợc niềm tin và
uy tín đối với các khách hàng, trở thành đối tác quan trọng cùng các khách
hàng kinh doanh hiệu quả. Với sự đa dạng sản phẩm, dịch vụ, nhiều tiện ích,
đặc biệt chính sách khách hàng thông thoáng, Ngân hàng Bắc Á - Chi nhánh
Thanh Hóa đã góp phần đáng kể vào việc cung cấp nguồn vốn cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Giám đốc ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa: Ông Trịnh
Văn Cƣờng
Địa chỉ: 55-56 Nguyễn Trãi, P.Ba Đình, TP.Thanh Hóa
Loại hình ngân hàng: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Cơ sở pháp lý: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bắc Á-chi nhánh Thanh Hóa
đƣợc thành lập ngày 22/09/2003 theo quyết định của Ngân Hàng Nhà Nƣớc

Việt Nam văn bản số 6485/NHNN-TTGSNH.
3. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh
Hóa
+ Chức năng:
- Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu của lợi nhuận của ngân hàng
3


Báo cáo thực tập

- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy
quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Bắc Á
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đƣợc giao và lệnh của Tổng giám đốc
ngân hàng Bắc Á
+ Nhiệm vụ
- Huy động vốn
- Cho vay
- Kinh doanh ngoại hối
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Tƣ vấn tài chính cá nhân và tài chính doanh nghiệp cho khách hàng
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
- Thực hiện các hạch toán kinh doanh
- Thực hiện công tác tuyên truyền, marketing, tiếp thị, quảng bá thƣơng
hiệu cho ngân hàng
4. Lịch sử phát triển qua các thời kỳ
Là chi nhánh trực thuộc NHTMCP Bắc á, NHTMCP Bắc Á chi nhánh
Thanh Hóa là cánh tay đắc lực với chức năng nhiệm vụ thực hiện tốt
các
nghiệp vụ ngân hàng trong phạm vi đƣợc NHTM Bắc Á uỷ quyền có trụ sở tại

số 55-56 Nguyễn Trãi, Ba đình, TP. Thanh HóaTuệ Tĩnh- Hà Nội,với số
lƣợng nhân viên 40 ngƣời.
NHTMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa đã không ngừng trƣởng thành và lớn
mạnh. Hiện nay ngoài phòng giao dịch 159 Đinh Công Tráng, Ngân hàng
Bắc Á - Chi nhánh Thanh Hóa còn có 3 phòng giao dịch nữa tại phòng giao
dịch 128 Trƣờng Thi, số 70 đƣờng Lê Hữu Lập và 55 - 56 đƣờng Nguyễn
Trãi (TP Thanh Hóa.

4


Báo cáo thực tập

Phần II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Bắc Á - CHI NHÁNH THANH HÓA

Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa từ khi thành lập đến
nay đã tận dụng đƣợc tối đa những thế mạnh của mình một cách có hiệu quả.
Đã thu hút đƣợc nhiều thành phần khách hàng đến với mình, phục vụ khách
hàng tận tình, chu đáo. Đồng thời đáp ứng nhu cầu vay vốn, gửi tiền và thanh
toán của các thành phần kinh tế đã tạo đƣợc niềm tin, sự hài lòng của đông
đảo khách hàng. Ngân hàng TMCP Bắc Á có các hoạt động kinh doanh chính
sau:
1. Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn : Đây cũng là hoạt động chủ chốt của bất cứ
ngân hàng nào, nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đƣợc diễn ra một cách suôn sẻ. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy
động đƣợc từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá
trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ khác và đƣợc dùng làm

vốn để kinh doanh.

Bảng 1: Tình hình huy động vốn tiền gửi từ năm 2010- 2012
Đvt: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Nguồn vốn tiền gửi

Năm 2010
2120

Tốc độ tăng trƣởng

Năm 2011

Năm 2012

2896

3175

36.6%

9.63%

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á
chi nhánh Thanh Hóa năm 2012)
5


Báo cáo thực tập


Hình 1: Biểu đồ tăng trƣởng huy động nguồn vốn tiền gửi

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình huy động vốn bằng tiền gửi của
Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa có tốc độ tăng trƣởng không
đều.
- Năm 2010, nguồn vốn tiền gửi huy động đạt 2120 tỷ đồng.
- Năm 2011, nguồn vốn tiền gửi huy động đạt 2896 tỷ đồng, tăng 776 tỷ đồng
và tốc độ tăng 36,6% so với năm 2010.
- Năm 2012, nguồn vốn tiền gửi huy động đạt 3175 tỷ đồng, tăng 279 tỷ đồng
và tốc độ tăng là 9,63% so với năm 2011.
 Nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa
tăng trƣởng liên tục qua các năm, đó là kết quả của việc nỗ lực và tích cực
linh hoạt thay đổi lãi suất tiền gửi để phù với biến động của thị trƣờng tiền tệ.
b) Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi:
b.1 Phân theo tính chất nguồn huy động:

6


Báo cáo thực tập

Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo tính chất nguồn huy động
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ

Năm 2010

tiêu


Số tiền

Năm 2011

Năm 2012

Tỷ trọng Số tiền

Tỷ trọng Số tiền

Tỷ

(%)

(%)

trọng
(%)

Tổng

2120

100

2896

100

3175


100

Dân cƣ

1142

53.87

1591

54.94

1665

52.44

Tổ chức

978

46.13

1303

45

1504

47.37


0

0

2

0.06

6

0.19

tiền

kinh tế
Tổ chức
tín dụng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á
chi nhánh Thanh Hóa năm 2012.)
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Tiền gửi dân cƣ: tăng qua các năm, năm 2011 tăng 449 tỷ đồng (tăng
39.3%) so với năm 2010, năm 2012 tăng 74 tỷ đồng (tăng 4.4%) so với năm
2011.
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế: tăng đều qua các năm, năm 2011 tăng 325 tỷ
đồng (tăng 33.2%) so với năm 2011, năm 2012 tăng 201 tỷ đồng (tăng 13.3%)
so với năm 2011.
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng: năm 2011 tăng 2 tỷ đống so với năm 2010,
năm 2012 tăng 4 tỷ đồng so với năm 2011.


7


Báo cáo thực tập

 Nhìn chung tổng tiền gửi tăng qua các năm, nhƣng tập trung nhất là nguồn
gửi từ dân cƣ. Các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu nguồn
vốn tiền gửi.
b.2. Phân theo kỳ hạn của tiền gửi:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo kỳ hạn
Đvt: Tỷ đồng
Năm 2010
Chỉ tiêu

Năm 2011

Số

Tỷ trọng

tiền

(%)

Số tiền

Năm 2012

Tỷ trọng
(%)


Tỷ
Số tiền

trọng
(%)

Tổng tiền

2120

100

2896

100

3175

100

Không kỳ

398

18.77

610

21.06


722

22.74

520

24.53

706

24.38

793

24.98

1202

56.7

1580

54.56

1660

52.28

hạn

Kỳ hạn
< 12 tháng
Kỳ hạn
> 12 tháng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á
chi nhánh Thanh Hóa năm 2012.)
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Tiền gửi không kỳ hạn: năm 2011 tăng 212 tỷ đồng (tăng 53.2%) so với
năm 2010, năm 2012 tăng 112 tỷ đồng (tăng 15.5%) so với năm 2011.
- Tiền gửi có kỳ hạn dƣới 12 tháng: năm 2011 tăng 186 tỷ đồng (tăng 35.8%)
so với năm 2010, năm 2012 tăng 87 tỷ đồng (tăng 12.3%) so với năm 2011.
- Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng: năm 2011 tăng 378 tỷ đồng (tăng 31.4%)
so với năm 2010, năm 2012 tăng 80 tỷ đồng (tăng 5%) so với năm 2011.

8


Báo cáo thực tập

- Trong cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn thì tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn huy động vốn chính của chi nhánh.
b.3. Phân theo hình thái giá trị:
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo hình thái giá trị
Đvt: Tỷ đồng
Năm 2010
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012


Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

tiền

trọng

tiền

trọng

tiền

trọng

(%)

(%)

(%)


Tổng tiền

2120

100

2896

100

3175

100

Nội tệ

2074

97.83

2764

95.44

2847

89.67

46


2.17

132

4.56

328

10.33

Ngoại tệ

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á
chi nhánh Thanh Hóa năm 2012.)
- Nội tệ: năm 2011 tăng 690 tỷ đồng (tăng 33.3%) so với năm 2010, năm
2012 tăng 83 tỷ đồng (tăng 3%) so với năm 2011.
- Ngoại tệ: năm 2011 tăng 86 tỷ đồng (tăng 186.96%) so với năm 2010, năm
2012 tăng 196 tỷ đồng (tăng 148.48%) so với năm 2011.
Ta thấy kết quả hoạt động huy động nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng
TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa qua các năm có hiệu quả tốt (từ năm
2010 đạt 2120 tỷ đồng, năm 2011 đạt 2896 tỷ đồng tăng 36.6% so với năm
2010, năm 2012 đạt 3175 tỷ đồng tăng 9.6%), song tốc độ tăng lại không đều,
đặc biệt năm 2012 tuy tình hình kinh tế đã có những sự phát triển đáng kể..

9


Báo cáo thực tập


2. Hoạt động tín dụng.
Bảng 5:Các chỉ tiêu tín dụng
(Đv:triệu đồng)
Tốc độ tăng trƣởng (%)
Chỉ tiêu

2010

2011

2012
2011/2010

Doanh số cho

2012/2011

2.930.134 3.227.016 2.753.994

10,13

-14,66

2.697.008 3.524.208 3.336.538

30,67

- 5,33

711.386


- 18,68

-45,02

vay
Doanh số thu
nợ
Dƣ nợ cho

1.591.122 1,293,930

vay
Nợ quá hạn

3.598

14.286

17.262

297,05

20,83

Tỷ lệ nợ quá

0,23

1,10


2,43

388,25

119,78

92,04

109,21

121,15

18,65

10,94

hạn (%)
Doanh số thu
nợ/doanh số
cho vay (%)
Dựa vào các chỉ tiêu tín dụng tại bảng trên, ta nhận thấy doanh số cho
vay của
ngân hàng tăng giảm không ổn định qua các năm. Nhƣng nếu đánh giá trên
khoảng thời gian từ 2010 đến 2012 thì nhìn chung hoạt động tín dụng của
Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa bị thu hẹp. Tuy nhiên hiệu
quả hoạt động tín dụng của ngân hàng lại rất tốt và có xu hƣớng tăng hơn nữa
qua các năm. Có thể dựa vào 2 chỉ tiêu doanh số thu nợ/ doanh số cho vay và
thu nhập lãi cho vay/ tổng thu nhập để chứng minh cho nhận xét này.
10



Báo cáo thực tập

Doanh số thu nợ/ doanh số cho vay của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Thanh Hóa đều có giá trị trên 92 % đến 121% cho thấy khả năng quản lý nợ
vay của ngân hàng là tốt. Ngoại trừ phần nợ quá hạn của ngân hàng lại tăng
và với tốc độ quá nhanh. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn ở mức thấp (không
quá 2,5%) thế nhƣng giá trị nợ quá hạn lại tăng rất nhanh ở năm 2011 (tăng
gần 4 lần so với năm 2010). Ta có thể lý giải cho tình trạng tín dụng không tốt
này bằng cách phân tích tình hình kinh doanh của các khách hàng mà Ngân
hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa cho vay. Trong khoảng thời gian
2010 – 2011, nền kinh tế có nhiều bất ổn vì những khó khăn khác nhau nhƣ:
thị trƣờng bất động sản đóng băng, nhiều dự án đầu tƣ bị treo vì nhiều lí do
nhƣ: chờ đợi giải ngân, không giải tỏa đƣợc đất đai,… đã khiến cho nhiều
khách hàng vay vốn của ngân hàng không có khả năng trả nợ.
3. Hoạt động thanh toán
3.1. Thanh toán Quốc tế
Dịch vu thanh toán quốc tế của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Thanh Hóa luôn đƣợc khác hàng đánh giá cao về uy tín chất lƣợng, tỷ lệ điện
chuẩn của chi nhánh Thanh Hóa đạt trên 95%. Hiện ngân hàng TMCP Bắc Á
có qua hệ với nhiều nghâ hàng trên thế giới trải giộng ở 43 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Đồng thời Ngân hàng còn tận dụng mạng lƣới ngân hàng đại lý rộng
khắp thế giới của Ngân hàng Commonwealth (Commonwealth Bank ò
Australia) qua đó không ngừng nâng cao chất lƣợng và mở rộng mạng lƣới
thanh toán quốc tế toàn cầu.
3.1.1. Số lƣợng giao dịch thanh toán quốc tế
Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa thực hiện phƣơng châm
là trở thành một “Ngân hàng tận tâm”, luôn gia tăng giá trị cho khách hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Thanh Hóa luôn đƣợc thực hiện

theo phƣơng châm nhanh chóng, an toàn, chính xác. Về mặt thanh toán xuất
nhập khẩu, áp dụng cho hàng xuất khẩu chủ yếu là phƣơng thức tín dụng
11


Báo cáo thực tập

chứng từ vì phƣơng thức này đảm bảo cho ngƣời xuất khẩu đƣợc an toàn
nhất.
Bảng 6: Số lƣợng giao dịch thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Bắc Á
chi nhánh Thanh Hóa.
Năm

2010

2011

2012

Thanh toán L/C

108

484

406

Chuyển tiền

87


264

319

Nhờ thu xuất

27

74

103

222

822

828

khẩu
Tổng

(Nguồn: Báo cáo thanh toán quốc tế của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Thanh Hóa)
So sánh số liệu từ các năm, từ 2010 đến 2011 cho thấy hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu có những tăng trƣởng rõ rệt. Số lƣợng giao dịch thanh
toán quôác tế theo cả 3 phƣơng thức hấu hết năm sau đều tăng so với năm
trƣớc do chi nhánh ngân hàng tại Thanh Hóa đã đổi mới không ngừng, mở
rộng đại lý giao dịch, đáp ứng nhu cầu, có đủ vốn cho hộ sản xuất và các nhà
kinh doanh, đầu tƣ, thu mua theo nghiệp vụ kinhh doanh của mình.

Năm 2010, tổng số lƣợng giao dịch thanh toán quốc tế chỉ đứng ở con
số khiêm tốn là 222. Sang năm tiếp theo, ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Thanh Hóa không ngừng lớn mạnh, thu hút đƣợc ngày càng nhiều khách hàng
là cá doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Năm 2011 số
lƣợng giao dịch thanh toán quốc tế đạt 822 giao dịch, sang năm 2012 đạt 828
giao dịch.

12


Báo cáo thực tập

Giao dịch thanh toán quốc té của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh
Hóa chủ yếu là phƣơng thức L/C do đây là phƣơng thức thanh toán an toàn
nhất, đƣợc khách hàng lựa chọn nhiều nhất. Riêng năm 2012 sô lƣợng cũng
nhƣ trị giá L/C nhập khẩu thanh toán qua ngân hàng giảm xuống do ảnh
hƣởng của nhiều nhân tố: do ảnh hƣơnhr của cuộc khủng hoảng kinh tế-tài
chính thế giới nen nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gặp nhiều khó khăn.
Với chính sách phát triển kinh tế thƣơng mại, khuyến khích phát triển kinh
tế ngoại thƣơng nhằm phát huy lợi thế nƣớc nhà, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tham gia xuất nhập khẩu, giải phóng đƣợc năng lực sản xuất góp phần
ổn định kinh tế xã hội. Do vậy, tình hình thanh toán nhờ thu qua chi nhánh
ngân hàng Bắc Á tại Thanh Hóa luoon tăng qua các năm từ 2010 đến 2012.
Năm 2010 tuy bị ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính thế giới
nhƣng hoạt động thanh toán nhờ thu của Chi nhánh vẫn ổn định, không bị
biến động nhiều.
3.1.2. Tổng giá trị giao dịch thanh toán quốc tế
Tổng giá trị giao dịch thanh toán quốc tế qua ngân hàng Bắc Á chi nhánh
Thanh Hóa thể hiẹn ở bảng sau:
Bảng 7: Giá trị giao dịch thanh toán quốc tế qua ngân hàng Bắc Á chi nhánh

Thanh Hóa.
Đơn vị: USD
Năm

2010

2011

2012

Thanh toán L/C

1.653.271

8.233.783

1.874.819

Chuyển tiền

1.151.342

4.170.117

3.589.959

78.423

308.101


310.806

Nhờ thu xuất khẩu
Tổng

2.883.036 12.712.001 5.775.584

(Nguồn: Báo cáo thanh toán quốc tế của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Thanh Hóa)

13


Báo cáo thực tập

Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng giá trị giao dịch thanh toán quốc
tế của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa năm 2011 đạt cao nhất
trong 3 năm. Do năm 2010 là năm khủng hoảng kinh tế nên gặp nhiều khó
khăn khi tiếp cận thị trƣờng nên tổng giá trị giaodịch đạt co số khiêm tốn là
2.883.036 USD
Sang năm 2010, trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, khi chi
nhánh Thanh Hóa bắt đầu ổn dịnh hoạt động là lúc xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp gặp khó khăn, kim ngạch xuất khẩu liên tục giảm. Trƣớc tình
hình đó, chi nhánh ngân hành TMCP Bắc Á tại Thanh Hóa đã có nhiều chính
sách thu hút các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong tỉnh nhờ đó có 1 số lƣợng
lớn các doanh nghiệp chọn ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa là
Ngân hàng phục vụ mình trong tahnh toán quốc tế.
Sang năm 2011, khủng hoảng kinh tế toàn càu ảnh hƣởng đến hoat
động xuất nhập khẩu. Nhu càu tiêu dùng tại các thị trƣờng xuất khảu lớn của
Việt Nam giảm mạnh làm suy giảm tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu của Việt

Nam nói. Thêm vào đó sự ra đời của 1 loạt các Chi nhánh Ngân hàng thƣơng
mại đƣợc cấp phép tham gia hoạt đọng thanh toán xuất nhập khẩu tạo sự cạnh
tranhgay gắt. Trong khi đó, số lƣợng cá doanh nghiệp đƣợc phép tham gia
xuất nhập khẩu cũng nhƣ thu hẹp các mặt hàng nhằm khuyến khích ngƣời dân
dùng hàng trong nƣớc. Đứng trƣớc những khó khăn đó, ngân hàng TMCP Bắc
Á chu nhánh Thanh Háo vẫn nbổ lực đứng vững và đạt tổng giá trị thanh toán
năm 2012 là 5.775.584 USD
3.2. Thanh toán trong nƣớc
Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh
toán của ngân hàng đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao
dịch chuyển vốn thanh toán của khách hàng với thời gian nhanh nhất và chất
lƣợng tốt nhất.
14


Báo cáo thực tập

Đến 31/12/2012 có 2.134 đơn vị mở tài khoản giao dịch tăng 24% và 25.826
tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa tăng
46% so với năm 2011 và tăng 63% so với năm 2010.
4. Hoạt động bảo lãnh
Dịch vụ bảo lãnh diễn ra khá thƣờng xuyên với khách hàng chủ yếu là
các khách hàng truyền thống, có dƣ nợ lớn. Trong cơ cấu dƣ nợ bảo lãnh,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm khoảng 30%, bảo lãnh dự thầu chiếm
khoảng 35%, bảo lãnh thanh toán chiếm khoảng 20%, còn lại là các loại
bảo lãnh khác (bảo lãnh chất lƣợng sản phẩn, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng
trƣớc…) Doanh số bảo lãnh cũng tăng trƣởng liên tục qua các năm, năm
2011 tăng 25% so với năm 2010, năm 2012 tăng 45% so với năm 2012.
Các loại hình bảo lãnh đƣợc ngân hàng thực hiện nhƣ bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất

lƣợng sản phẩm, bảo lãnh bảo hành…chƣa có bất kỳ bảo lãnh nào NASB
Hà Nội phải đứng ra trả nợ thay cho khách hàng. Điều đó chứng tỏ chất
lƣợng của hoạt động này khá tốt. Nguồn thu từ hoạt động bảo lãnh góp
phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh không ngừng phát triển và đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng cũng nhƣ của tất cả các loại hình doanh
nghiệp.
Tổng dƣ nợ bảo lãnh của chi nhánh năm 2012 tính đến thời điểm
31/12/2012 là 56 tỷ VNĐ.
5. Hoạt động kinh doanh, tài chính.
Tổng thu năm 2012 của Chi nhánh đạt 259,5 tỷ đồng, tăng 218,9 tỷ đồng
(tăng 34,16%) so với năm 2011. Trong đó thu lãi tín dụng đạt 301,49 tỷ đồng,

15


Báo cáo thực tập

chiếm 35% tổng thu. Thu từ hoạt động dịch vụ đạt 20 tỷ, chiếm 2,3% tổng
thu.
Tổng chi năm 2012 đạt 565,18 tỷ đồng, tăng 84,41 tỷ (tăng 17,16%) so với
năm 2011. Trong đó chi phí huy động vốn đạt 431 tỷ đồng, chiếm 74,8%
tổng chi.
Chênh lệch thu - chi năm 2012 đạt 283,3 tỷ đồng, tăng hơn so với kế hoạch
126% và tăng 135,91 tỷ đồng (tăng 93,64%) so với năm 2011. Nhƣ
vậy chi nhánh đó đảm bảo đƣợc mục tiêu làm ăn có lãi, lợi nhuận năm sau
cao hơn năm trƣớc cho thấy khả năng tài chính lành mạnh và đời sống của
cán bộ đƣợc nâng cao. Quỹ tiền lƣơng xác lập năm 2012 là 41 tỷ đồng, tăng
26,64 tỷ đồng (tăng 185%) so năm 2011.


16


Báo cáo thực tập

Phần Ш. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP BẮC Á CHI NHÁNH THANH HÓA.

1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Ngân hàng TMCP Bắc Á chi
nhánh Thanh Hóa.

Giám đốc chi nhánh

Phó giám đốc

Trƣởng phòng QHKH

Trƣởng phòng kinh doanh

Phòng tác nghiệp

Phòng QHKH

Phòng
giao
dịch

Bộ
phận
hỗ trợ

TD

Bộ
phận
PTKD

Phòng
thanh
toán
QT

Phòng
hành
chính

Phòng
ngân
quỹ

Phòng
kế toán

2. Nhiệm vụ cơ bản của từng phòng nghiệp vụ:
2.1. Giám đốc chi nhánh:
Giám đốc chi nhánh có các nhiệm vụ sau:

17


Báo cáo thực tập


Giám đốc ngân hàng là ngƣời đứng đầu, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo phân cấp, ủy quyền của ngân hàng cấp trên. Là ngƣời điều
hành hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh theo đúng chế độ.
Chịu trách nhiệm toàn bộ những vấn đề về công tác tổ chức cán bộ và
đào tạo. Tổ chức hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính, phân phối tiền lƣơng, thƣởng đến ngƣời lao động theo kết quả
kinh doanh, theo cơ chế khoán của ngân hàng cấp trên. Chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật và Giám đốc ngân hàng cấp trên về các hành vi pháp lý liên
quan trong công tác quản lý, trong công tác tổ chức, điều hành chi nhánh.
Khi Giám đốc đi vắng thì ủy quyền cho Phó giám đốc điều hành và giải
quyết công việc bằng văn bản.
Giám đốc điều hành công việc theo chƣơng trình, kế hoạch theo tháng,
quý, năm theo các quy chế của ngân hàng cấp trên.
2.2. Phó giám đốc:
Phó giám đốc là ngƣời giúp một số việc cho Giám đốc, là một cánh tay
đắc lực phụ trách điều hành một số nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc, trƣớc pháp luật về việc
thực hiện các nhiệm vụ đƣợc phân công. Thay Giám đốc điều hành công việc
theo văn bản ủy quyền của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng. Bàn bạc tham gia
ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các mặt hoạt động kinh doanh đảm
bảo có hiệu quả theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trƣởng.
2.3. Phòng quan hệ khách hàng:
Thực hiện chức năng thẩm định trực tiếp, xây dựng chiến lƣợc khách
hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ƣu đãi với từng
loại khách hàng nhằm mở rộng thị phần.
2.4. Phòng kế toán:

18



Báo cáo thực tập

Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng tại trụ sở chi nhánh, các
công tác tài chính kế toán của ngân hàng theo đúng quy định của nhà nƣớc và
của ngân hàng cổ phần thƣơng mại Băc Á
2.5. Phòng hành chính :
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ ,đào tạo, quản trị và văn phòng
phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phấn Bắc Á.
2.6. Phòng ngân quỹ:
Quản lí hồ sơ thông tin khách hàng, mẫu chữ kí khách hàng, kiểm soát
lƣu trữ tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập báo cáo và phân
tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, làm các báo cáo, đóng nhật kí theo
quy định.
2.7. Phòng giao dịch
Mỗi một phòng giao dịch giống nhƣ một Ngân hàng thu nhỏ, có các
bộ phận huy động vốn, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phân
kế toán đảm nhận các công việc kế toán cho vay, nợ, kế toán tiết kiệm thực
hiện theo chế độ kế toán báo sổ.
2.8. Phòng Thanh toán quốc tế:
Phòng Thanh toán quốc tế có các nhiệm vụ sau:
1.

Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán

xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân
hàng TMCP Bắc Á.
2. Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức đƣợc
cấp.
3. Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu,

thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
4. Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu (nhờ
thu kèm bộ chứng từ, nhờ thu không kèm bộ chứng từ, nhờ thu séc thƣơng
mại)
19


Báo cáo thực tập

5. Phối hợp các phòng Khách hàng số I và số II để thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh
toán tuyệt đối.
6. Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ.

3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý ngân hàng
Qua sơ đồ 1 với bộ máy tổ chức của ngân hàng đã đáp ứng đƣợc yêu cầu
phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế. Mỗi phòng ban đều có những ban
quản lí cấp cao quản lí. Điều đó cho thấy đƣợc sự cải tiến đáng kể trong cơ
cấu tổ chức. sự quản lí của mỗi nhà quản lí cấp cao đối với từng phòng ban đã
làm cho công việc đạt hiệu quả cao hơn . Đáp ứng đƣợc yêu cầu, mục tiêu đã
đề ra song song với sự phát triển kinh tế thế giới:
- Cơ cấu tổ chức thể hiện tính chuyên môn hóa cao, mỗi bộ phân, mỗi
phòng ban đều đảm nhiệm một phần công việc nhất định.
- Sự phân bổ quyền hạn của cán bộ quản lý trong Ngân hàng đƣợc phân
định dựa theo chuyên môn,nghiệp vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
nhƣ sau:


Phòng Tổ chức hành chính: Có thể ra quyết định tuyển chọn nhân viên


cho Ngân hàng,cân đối trong Ngân hàng, xây dựng các bảng lƣơng cho các bộ
phận trong bộ máy quản lý của Ngân hàng


Phòng Tài chính có thể ra các quyết định về các vấn đề có liên quan

đến lĩnh vực tài chính phát sinh trong Ngân hàng.


Phòng Thanh toán quốc tế thực hiện các nhiệm vụ, giao dịch, thanh

toán quốc tế với khách hàng có giao dịch Quốc tê


Phòng Giao dịch – khách hàng chuyên chăm sóc khách hành và trƣucj

tiếp thực hiện các dịch vụ của ngân hàng
20


Báo cáo thực tập

Sự phân bổ quyền hạn từ cán bộ quản lý cao nhất ở đây là Ban Giám Đốc
xuống tận các phòng ban tạo sự thống nhất mệnh lệnh, tăng sự nhất quán
trong các chính sách, khả năng kiểm soát của cấp trên đối với cấp dƣới.Tuy
vậy các quyền hạn của từng cán bộ quản lý trong bộ máy quản lý của Ngân
hàng chỉ đƣợc thực hiện ở một chừng mực nhất định nào đó mà vƣợt quá mức
đó thì đòi hỏi việc thực hiện các quyết định của từng cán bộ quản lý phải
đƣợc sự thống nhất của cán bộ quản lý cấp cao nhất. Điều đó ảnh hƣởng tới
chất lƣợng của các quyết định mang tính chiến lƣợc và sự quan tâm tính tích

cực, sáng tạo trong quản lý. Nói cách khác, hình thức phân phối quyền lực
của Ngân hàng đƣợc tổ chức theo kiểu tập quyền mà ở đó quyết định quan
trọng đƣợc ra bởi cán bộ quản lý cấp cao và các quyết định khác đƣợc điều
tiết, kiểm tra.

21


Báo cáo thực tập

Phần IV. KHẢO SÁT PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA NGÂN HÀNG
1. Lao động
1.1. Cơ cấu lao động theo trình độ:
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thanh Hóa đi vào hoạt
động từ tháng 01 năm 1995. Đến 31/12/2012 cơ cấu tổ chức của chi nhánh
gồm 08 phòng nghiệp vụ và 05 phòng giao dịch, với tổng số lao động định
biên là 118 cán bộ: Trong đó gồm :
 Thạc sỹ : 02 ngƣời, chiếm 1,69%
 Đại học : 97 ngƣời, chiếm 82,2%
 Cao đẳng và trung học : 08 ngƣời, chiếm 6,8%
 Sơ cấp và chƣa qua đào tạo : 11 ngƣời, chiếm 9,32%
Đƣợc thể hiện rõ nét qua bảng sau
Bảng 8: Cơ cấu lao động theo trình độ.
Năm 2010
Trình độ

Trên Đại học
Đại học
Cao đẳng-trung


Năm 2011

Năm 2012

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lƣợng

(%)

lƣợng

(%)

lƣợng

(%)

2


2

2

1.78

2

1.69

83

83

93

82.3

97

82.2

6

6

8

7.07


8

6.8

9

9

10

8.85

11

9,32

100

100

113

100

118

100

cấp
Sơ cấp và chƣa qua

đào tạo
Tổng

22


Báo cáo thực tập

( Nguồn: Số liệu Phòng hành chính)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Số lƣợng lao động của Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thanh
Hóa có xu hƣớng tăng.
Cụ thể: Năm 2011, số lƣợng lao động tăng 3 ngƣời tƣơng ứng với tốc độ tăng
là 3%
Năm 2012 số lƣợng lao động tăng 5 ngƣời tƣơng ứng với tốc độ tăng
là 4,42%
Sự tăng lao động trên là sự tăng quy mô của ngân hàng, mở thêm các chi
nhánh và phòng giao dịch
Về trình độ chuyên môn của lực lƣợng lao động: nhân viên có trình độ
Đại học chiếm tỷ trọng cao, những nhân viên có trình độ cao đẳng và trung
cấp, sơ cấp và chƣa qua đào tạo chiếm tỷ lệ nhỏ và tăng không đáng kể qua
các năm. Do công việc của những ngƣời này thƣờng là bảo vệ, lái xe, Giao
dịch viên, lễ tân…
1.2. Cơ cấu lao động theo tuổi và thâm niên:
Bảng 9: Cơ cấu lao động theo tuổi và thâm niên.
Đơn vị: tuổi
Chỉ tiêu

STT


2010

2011

2012

A

Theo Giới tính

1

Số nam

43

45

47

2

Số nữ

57

68

71


B

Theo độ tuổi

1

Số ngƣời có độ tuổi từ

24

30

35

65

69

69

18- 30
2

Số ngƣời có độ tuổi từ
31- 45

23


Báo cáo thực tập


3

Số ngƣời có độ tuổi trên

11

14

14

32

35

22

51

54

67

17

24

29

100


113

118

45
C

Theo thâm niên

1

Số ngƣời thâm niên
dƣới 1 năm

2

Số ngƣời thâm niên từ
1-3 năm

3

Số ngƣời thâm niên trên
3 năm

Tổng Số

(Nguồn:Số liệu thống kê Phòng hành chính )
Do đặc thù của công việc trong lĩnh vực ngân hàng nên tỷ lệ nữ giới
thƣờng chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới.

Ở Ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thanh Hóa thì đội ngũ nhân viên
có độ tuổi trẻ, Độ tuổi bình quân của cán bộ trong chi nhánh là 31-45, với đội
ngũ cán bộ trẻ chiếm đa số nên việc tiếp cận, nắm bắt nghiệp vụ nhanh đã
phát huy hết hiệu quả của công việc.
Độ tuổi lao động trẻ và số năm lao động cao. Điều này thể hiện sự ổn định
về mặt nhân sự
Tổng số cán bộ lãnh đạo : 34 cán bộ, chiếm 28,8%. Đội ngũ cán bộ lãnh
đạo luôn đƣợc bổ sung kịp thời đáp ứng đƣợc yêu cầu của vị trí cần bổ nhiệm.
1.3 Chế độ
Chế độ tiền lƣơng, bảo hiểm và công đoàn luôn đƣợc đảm bảo.
Trợ cấp thôi việc tự nguyện: theo điều 42 Bộ Luật Lao động sửa ngày 2
tháng 4 năm 2002, Ngân hàng có nghĩa vụ trả trợ cấp thôi việc cho nhân viên
bằng một nửa tháng lƣơng cho mỗi năm làm việc, cộng thêm phụ cấp lƣơng
(nếu có) trong trƣờng hợp nhân viên quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
24


Báo cáo thực tập

Trợ cấp mất việc : theo Điều 47 của Bộ Luật Lao động, Ngân hàng có
nghĩa vụ trả trợ cấp mất việc làm cho nhân viên bị mất việc do thay đổi cơ cấu
tổ chức hoặc công nghệ. Trong trƣờng hợp này Ngân hàng phải trả cho nhân
viên khoản trợ cấp mất việc làm tƣơng đƣơng với một tháng lƣơng cho mỗi
năm làm việc nhƣng tổng trợ cấp không thấp hơn hai tháng lƣơng.
Dự phòng trợ cấp thôi viêc: dự phòng đƣợc trích lập căn cứ vào Thông tƣ
số 07/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2004 và Thông tƣ 82/2003/TTBTC ngày 14 tháng 08 năm 2003 do Bộ Tài chính ban hành. Theo đó, dự
phòng trợ cấp thôi việc đƣợc tính bằng 1% trên tổng lƣơng cơ bản của năm
lập báo cáo tài chính.
2. Công nghệ
Hiện nay, ngân hàng TMCP Bắc Á rất quan tâm đến việc đầu tƣ đổi mới

công nghệ để nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung ứng chi khách hàng. Điển
hình, để tạo thuận cho giao dịch của khách hàng, chi nhánh ngân hàng TMCP
Bắc Á tại Thanh Hóa không ngừng tăng số lƣợng máy ATM trên toàn tỉnh.
Bảng 10 : Số lƣợng máy ATM trong tỉnh Thanh Hóa
Đơn vị: Cây ATM
Năm
Số lƣợng

2010
7

Tăng trƣởng qua các năm % 100

2011

2012

16

24

212

150

Qua bảng trên ta thấy, số lƣợng máy ATM qua các năm đến tăng nhằm
đám ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. Số lƣợng cây ATM năm 2011
tăng 112% so với năm 2010. Đến năm 2012 toàn tỉnh Thanh Hóa có 24 cây
ATM, tăng 50% so với năm 2011.
Từ năm 2010 ngân hàng Bắc Á chi nhánh Thanh Hóa bắt đầu triển khai

hệ thống Core Banking nhƣng khi triển khai vẫn chƣa so sự đồng bộ trong
toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bởi vì có quá nhiều phần mềm đƣợc sử
25


×