Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.71 KB, 26 trang )













ĐIỂM LẠI

Báo cáo Cập nhật Tình hình Phát triển
Kinh tế của Việt Nam

















Báo cáo của Ngân hàng Thế giới
Hội nghị giữa kỳ Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam
Sapa, 5-6 tháng 06 năm 2008















































Báo cáo này do Đinh Tuấn Việt, Keiko Kubota và Martin Rama thực hiện, với sự đóng góp của
Noritaka Akamatsu, Nguyễn Văn Minh, Peter Rosner và Carolyn Turk, dưới sự chỉ đạo chung
của Vikram Nehru. Trần Thị Ngọc Dung phụ trách thư ký biên soạn.
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI:

1

ĐÔ

LA


MỸ

= 16.107 ĐỒNG
NĂM TÀI KHÓA CỦA CHÍNH PHỦ TÍNH TỪ NGÀY 1 THÁNG 1 ĐẾN NGÀY 31 THÁNG 12


CÁC TỪ VIẾT TẮT

DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngòai
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HASTC Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
NHCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTMNN Ngân hàng Thương mại Quốc doanh
ODA Viện trợ Phát triển Chính thức
P/E Hệ số Giá/Thu nhập
TCHQ Tổng cục Hải quan
TCT Tổng Công ty
TCTK Tổng cục thống kê
TĐKT Tập đoàn kinh tế



MỤC LỤC




TÓM TẮT............................................................................................................................ i
Môi trường kinh tế toàn cầu trở nên bất ổn hơn ................................................................. 1
Áp lực âm ỉ do giá dầu và giá lương thực tăng................................................................... 2
Lạm phát tăng tốc................................................................................................................ 3
Tác động xã hội của tình trạng giá cả tăng cao................................................................... 5
Nhập khẩu tăng vọt ............................................................................................................. 6
Tài khoản vãng lai tiếp tục thâm hụt................................................................................... 8
Nguyên nhân tình trạng kinh tế quá nóng........................................................................... 9
Các giải pháp chính sách và tình hình thực hiện .............................................................. 11
Có hiệu quả hay không?.................................................................................................... 12
Chính sách tỉ giá................................................................................................................ 13
Giá tài sản sụt giảm........................................................................................................... 15
Hoạt động Kinh tế: Mục tiêu và Dự báo........................................................................... 16

Biểu đồ

Biểu đồ 1: Chỉ số giá hàng hóa trên thế giới....................................................................... 2
Biểu đồ 2: Giá gạo trên thị trường thế giới......................................................................... 2
Biểu đồ 3: Giá xăng dầu trên thị trường trong nước và thế giới......................................... 3
Biểu đồ 4: Chỉ số Giá Tiêu dùng của Việt Nam ................................................................. 4
Biểu đồ 5: Tăng trưởng tiền tệ và tín dụng......................................................................... 4
Biểu đồ 6: Các hộ gia đình bán lương thực và bán gạo theo vùng ..................................... 6
Biểu đồ 7: Giá nhập khẩu trung bình một số mặt hàng ...................................................... 8
Biểu đồ 8: Cán cân mậu dịch và Tài khoản vãng lai ......................................................... 8
Biểu đồ 9: Tăng trưởng Tín dụng và Cơ cấu tín dụng ..................................................... 10
Biểu đồ 10: Độ trễ thời gian giữa xung lực và kết quả..................................................... 13
Biểu đồ 11: Tỉ giá danh nghĩa và tỉ giá thực tế................................................................. 14
Biểu đồ 12: Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam ..................................................... 16




Bảng

Bảng 1: Môi trường kinh tế quốc tế.................................................................................... 1
Bảng 2: Phân phối tỉ lệ nghèo theo dân số.......................................................................... 5
Bảng 3: Cơ cấu nhập khẩu và tăng trưởng......................................................................... 7
Bảng 4: Tóm tắt cán cân thanh toán................................................................................... 9
Bảng 5: Đầu tư của các Tập đoàn Kinh tế và các Tổng Công ty...................................... 11
Bảng 6: Tăng trưởng GDP theo ngành ............................................................................ 17
Bảng 7: Cơ cấu và Tình hình Tăng trưởng Xuất khẩu...................................................... 18

i
TÓM TẮT


Các điều kiện kinh tế vĩ mô toàn cầu đã trở nên khó khăn hơn kể từ nửa cuối năm
2007. Tốc độ tăng trưởng chậm lại của các nước công nghiệp đi kèm với sự bất ổn định
trên thị trường tài chính và sự leo thang của giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới. Việc
giá gạo và giá xăng dầu trên thế giới tăng nhanh là mối quan ngại đặc biệt đối với Việt
Nam. Các quy định về hạn chế xuất khẩu đối với gạo và ngừng tăng giá xăng dầu trong
nước đã ngăn không cho các cơn sốc này ảnh hưởng quá nhiều tới giá tiêu dùng. Một vụ
mùa bội thu sẽ giúp làm giảm cơn sốt về lúa gạo. Tuy nhiên, sức ép lạm phát vẫn còn âm ỉ,
làm gia tăng tác động xã hội của việc giá cả tăng cao trong những tháng vừa qua.

Việt Nam phải được lợi nhiều hơn từ việc tăng giá lương thực, đặc biệt là gạo, bởi
Việt Nam là nước xuất khẩu ròng. Tuy nhiên, chỉ có chưa đến một nửa số hộ gia đình ở
Việt Nam là người bán lương thực ròng và một tỷ lệ còn thấp hơn nữa là người bán lúa gạo
ròng. Do tác động phân phối phức tạp của việc giá lương tực tăng cao nên các biện pháp
chung chung có thể là không thích hợp. Các biện pháp nhằm làm giảm giá gạo có thể có

lợi cho người dân thành phố, song lại bất lợi đối với hơn một nửa số hộ nghèo ở vùng đồng
bằng sông Hồng. Còn về biện pháp bổ sung cân đối, cần phải xác lập được đúng mục tiêu.
Song ở Việt Nam, công tác xác lập mục tiêu mới chỉ được làm tốt đối với các vùng nông
thôn nghèo và các nhóm dân tộc ít người vốn không phải là những đối tượng chịu thiệt hại
nhiều trong tình hình kinh tế hiện nay.

Tuy nhiên, nhìn chung thì các khó khăn về kinh tế vĩ mô hiện nay ở Việt Nam đều
xuất phát từ các nguyên nhân trong nước. Tuy phải đối mặt với các dòng vốn ồ ạt đổ vào
trong năm 2007, Chính phủ vẫn lựa chọn ưu tiên đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. Các cơ
quan chức năng phụ trách về tiền tệ đã mua vào một lượng lớn ngoại tệ để ngăn không cho
tiền đồng lên giá, rồi sau đó đã không thể nâng cao tính thanh khoản qua việc bán trái
phiếu. Mức tăng cơ sở tiền tệ đã dẫn đến việc tín dụng tăng trưởng nhanh chóng, chủ yếu
là do các ngân hàng cổ phần. Kết quả là lạm phát gia tăng và bong bóng nhà đất ngày càng
lớn. Tình trạng bong bóng trong nhập khẩu hàng tiêu dùng khiến nhập siêu cao hơn, chủ
yếu gắn với việc mua sắm hàng hóa đầu tư và hàng hóa trung gian. Hoạt động đầu tư của
các tập đoàn kinh tế và tổng công ty ra ngoài ngành nghề kinh doanh chính của các đơn vị
này đã khiến cho giá tài sản tăng vọt.

Để đối phó với tình hình kinh tế vĩ mô đang ngày càng trở nên khó khăn hơn, trong
tháng Hai và tháng Ba năm 2008, Chính phủ đã chuyển hướng ưu tiên sang ổn định kinh tế.
Nhiều biện pháp đã được thực hiện nhằm kìm bớt tốc độ tăng trưởng tín dụng, với mục tiêu
giảm tỷ lệ này xuống còn 30% tính đến cuối năm nay. Gói chính sách bình ổn kinh tế được
công bố còn bao gồm cả việc cắt giảm chi tiêu của Chính phủ, ngừng các dự án đầu tư công
kém hiệu quả, tạm dừng các dự án mới và cho phép áp dụng tỉ giá linh hoạt hơn. Mục tiêu
tăng trưởng GDP cho năm 2008 đã được điều chỉnh giảm từ 8,5-9% xuống còn 7%.

Có những dấu hiệu cho thấy gói chính sách bình ổn kinh tế tỏ ra hiệu quả, bởi giá cả
các mặt hàng phi lương thực bắt đầu giảm so với những tháng trước và mức tăng nhập khẩu
ii
hàng tháng cũng giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường chứng khoán đã hạ nhiệt và có

bằng chứng cho thấy thị trường bất động sản cũng vậy. Điều này gợi ý về sự cần thiết phải
tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ.

Tuy nhiên, cũng cần thực hiện các biện pháp khác trong gói chính sách này. Điều
chỉnh về tài chính là việc làm cần thiết để tránh đặt toàn bộ gánh nặng bình ổn lên tỉ giá.
Phụ thuộc quá nhiều vào chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ chỉ khiến cho thị trường tài sản suy
yếu và gây rủi ro cho các ngân hàng cổ phần trước đây đã cho vay quá nhiều để đầu tư tài
chính và bất động sản. Trong thời điểm hiện nay, chênh lệch do lạm phát giữa Việt Nam và
các đối tác thương mại của Việt Nam đã khiến tiền đồng tăng giá. Việc để mất khả năng
cạnh tranh là một động thái không mong đợi trong thời điểm mức thâm hụt thương mại lên
cao như vậy.

Nhìn nhận một cách tích cực thì quyết tâm thực hiện gói chính sách bình ổn kinh tế
của Chính phủ sẽ không làm tốc độ tăng trưởng kinh tế bị chậm lại đáng kể. Sức ì “thống
kê” có nghĩa là tỷ lệ tăng GDP trong năm 2008 vẫn cao, ngay cả khi chỉ đạt mục tiêu 7%
trong các quý còn lại của năm. Xét từ góc độ này, chi phí để quyết tâm chặn đứng lạm phát
và nhập siêu sẽ không phải là quá cao. Lúc này, Việt Nam hoàn toàn có thể dành ưu tiên
cho mục tiêu ổn định kinh tế.


1
Môi trường kinh tế toàn cầu trở nên bất ổn hơn

Trong nửa cuối năm 2007, điều kiện kinh tế vĩ mô toàn cầu trở nên càng khó khăn
hơn. Các dự báo tăng trưởng trên thế giới đều phải điều chỉnh theo hướng giảm xuống, và
dự báo năm 2008 thấp hơn 2007 (Bảng 1). Các thị trường tín dụng thắt chặt dưới ảnh
hưởng ngày càng sâu rộng hơn của tình trạng rối loạn trên thị trường cầm cố cho vay mua
bất động sản của Mỹ. Diễn biến và ảnh hưởng của tình trạng rối loạn này đối với tăng
trưởng, thương mại và dòng vốn là những yếu tố bất ổn lớn nhất đối với các nhà hoạch định
chính sách kinh tế trên thế giới, trong đó có Việt Nam .


Bảng 1: Môi trường kinh tế quốc tế
2007 2008 2009
Tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) (%)
Thế giới 3,6 2,4 - 2,8 2,8 - 3,2
Các nước thu nhập cao thuộc khối OECD 2,5 1,1 - 1,6 1,4 - 2,0
Mỹ 2,2 0,5 - 1,4 1,0 - 2,0
Khu vực châu Âu 2,7 1,3 - 1,7 1,5 - 1,9
Nhật Bản 2,1 1,3 - 1,7 1,6 - 2,0
Các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển 7,9 6,7 6,6
Đông Á 8,7 7,3 7,4
Thương mại thế giới (phần trăm thay đổi) 7,5 4,0 - 5,0 5,0 - 6,0
Giá dầu (US$/thùng) 71,1 108,1 105,5
Giá hàng hóa phi dầu (phần trăm thay đổi) 15,8 10 - 12 -10 - 0
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2008) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) (2008).

Tác động trực tiếp của cơn bão tài chính của Mỹ đối với Việt Nam được ước tính ở
mức độ hạn chế, vì các định chế tài chính của Việt nam tham gia sâu rộng và tích cực trên
thị trường cung cấp những công cụ tài chính mới. Tuy nhiên, vẫn có thể có những tác động
gián tiếp. Các nhà đầu tư rút chạy khỏi thị trường Mỹ có thể đổ vào Việt Nam để tìm kiếm
lợi nhuận cao hơn; hoặc tâm lý các nhà đầu tư có thể quay lưng lại với những thị trường
mới nổi, như họ vẫn thường làm trong những giai đoạn rối loạn. Những động thái gần đây
trên thị trường thứ cấp cho thấy kịch bản thứ hai dễ có khả năng xảy ra hơn. Quan niệm
cho rằng tình hình không cải thiện có thể dẫn đến phản ứng bầy đàn trong các nhà đầu tư,
kể cả khi thị trường có nền tảng tốt.

Giá cả lương thực, xăng dầu, khoáng sản và vật liệu xây dựng tăng lên không ngừng
là những mối lo sát sườn hơn (Biểu đồ 1). Giá dầu đã tăng gấp ba kể từ 2003, và giá cả các
mặt hàng phi dầu tăng gấp đôi. Xu hướng này đã bắt rễ rất sâu và sẽ tiếp tục trong thời gian
tới. Tuy nhiên, xu hướng này có vẻ tăng nhanh hơn trong những tháng gần đây, đặc biệt là

giá dầu và lương thực.


2
Biểu đồ 1: Chỉ số giá hàng hóa trên thế giới

Nguồn: Ngân hàng Thế giới.


Áp lực âm ỉ do giá dầu và giá lương thực tăng

Những diễn biến về thị trường gạo thế giới đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam.
Vấn đề được đặc biệt quan tâm là tình trạng giá trên thị trường thế giới tăng mạnh từ tháng
10 năm 2007. Trong giai đoạn này, một số nước đang phát triển đã áp dụng các biện pháp
an ninh lương thực, nhằm đảm bảo giá gạo trong nước duy trì ở mức hợp lý hoặc tăng
cường dự trữ. Mặc dù những biện pháp này là dễ hiểu, song chúng đã dẫn tới tình trạng giá
gạo thế giới leo thang rất nhanh (Biểu đồ 2).

Biểu đồ 2: Giá gạo trên thị trường thế giới

Nguồn: Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ và Tổ chức Lương thực Thế giới (FAO).
0

100

200

300

400


500

600

6/02

6/03

6/04

6/05

6/06

6/07

6/08

Chỉ số giá (T1.2002 = 100)

Năng lượng

Lương thực

Kim loại và Khoáng sản

Nguyên liệu thô

0


200

400

600

800

1000

1/04 4/04

7/04

10/04

1/05

4/05

7/05

10/05

1/06

4/06

7/06


10/06

1/07

4/07

7/07

10/07

1/08

4/08

US$ / tấn

Ấn Độ áp dụng hạn chế xuất khẩu

Việt Nam rà lại kế hoạch xuất khẩu

Philippines hốt hoảng mua vào > $700/tấn

Philippines đấu thầu đợt 4 >$1.100/tấn (17.4.2008)

Nguồn: USDA, FAO

×