Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu và xây lắp nghĩa hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.15 KB, 88 trang )

Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, nền
kinh tế nƣớc ta với chính sách mở cửa đã thu hút đƣợc các nguồn vốn đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trƣởng không ngừng của
nền kinh tế. Nhƣ vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tƣ vốn, tổ chức
sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trƣờng các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã
sao cho phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất mà doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trƣờng đó là biện pháp
hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành
sản phẩm rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi
phí sản xuất đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần
thiết, tránh lãnh phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí,
hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lƣợng sản phẩm đó là kế toán mà
trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Vì vậy
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh
nghiệp.
Cũng nhƣ những doanh nghiệp khác, công ty cổ phần vật liệu và xây
lắp Nghĩa Hƣng đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để tồn tại
trên thị trƣờng. Đặc biệt là công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng càng đƣợc coi trọng.


Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Nghĩa
Hƣng, xuất phát từ những lý do trên em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và lựa
chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần vật liệu và xây lắp Nghĩa Hƣng” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.

1


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề mang tính tổng quan về kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Nghĩa Hƣng .
- Trên cơ sở đó rút ra những ƣu nhƣợc điểm và đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Nghĩa Hƣng .
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi về nội dung
Tìm hiểu chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và nghiên cứu thực tiễn tại
Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Nghĩa Hƣng nói riêng. Khoá luận tập
trung nghiên cứu cách hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, quá trình tập hợp các khoản
mục chi phí đó để tính giá thành sản phẩm.

3.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu lấy trong thời gian Quý IV năm 2009.
3.3. Phạm vi về không gian
Tại phòng kế toán của Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Nghĩa Hƣng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ các nguồn tài
liệu, qua phỏng vấn trực tiếp những ngƣời có liên quan. Đó là các cán bộ
phòng kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
kết hợp với việc quan sát các công việc của họ.
- Phƣơng pháp chứng từ kế toán: Là phƣơng pháp xác định và kiểm tra
sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể trên các chứng từ kế
toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ban đầu sẽ đƣợc phản ánh trên các
chứng từ này để hạch toán các bƣớc tiếp theo.
2


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

- Phƣơng pháp tài khoản kế toán: Là phƣơng pháp phân loại và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm
theo dõi tình hình biến động của từng khoản mục chi phí, từng đối tƣợng
thành phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Tổng hợp số liệu từ các mối
quan hệ tƣơng đối vốn có của kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
- Phƣơng pháp thống kê mô tả so sánh: Là phƣơng pháp tiến hành ghi
chép số liệu ban đầu dựa trên các chứng từ, sổ sách đã đƣợc lƣu trữ tại công

ty. Sau đó so sánh giữa kết quả thực hiện với nhiệm vụ đã đặt ra, giữa kết quả
năm nay so với năm trƣớc.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận khoá luận của em bao gồm 3 chƣơng
chính:
Chƣơng 1: Những lý luận chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp Nghĩa Hƣng .
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vật liệu và xây lắp
Nghĩa Hƣng .

3


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

CHƢƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính GTSP
1.1.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính GTSP
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất to lớn đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để so sánh hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, đồng
thời nó là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng sản phẩm.
- Đây là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng quát kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy thông qua chỉ tiêu này ta
có thể đánh giá đƣợc hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong
việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh để nhằm tìm ra các
biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- Qua tính toán giá thành và chi phí sản xuất giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp tìm ra các khâu yếu kém trong công tác quản lý để khắc phục nhằm tổ
chức sản xuất ở đơn vị khoa học hơn.
Vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không thể thiếu
đƣợc trong hạch toán kinh doanh, là khâu trung tâm của công tác kế toán. Đây
là vấn đề có tính chất nguyên tắc, là yêu cầu bắt buộc để các doanh nghiệp
kiểm soát quá trình sản xuất và để Nhà nƣớc kiểm soát quá trình hoạt động
của các doanh nghiệp.

4


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính GTSP
Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở

doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính
giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho
mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo các yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lƣợng sản phẩm dở dang một cách
khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm sản
xuất trong kỳ một các đầy đủ và chính xác.
1.2. Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính GTSP
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.[4-250]
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí của doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận tiện cho công
tác quản lý hạch toán, kiểm tra và phân tích hiệu quả sản xuất phục vụ cho việc
ra các quyết định kinh doanh, tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm cần tiến hành phân loại chi phí theo các tiêu thức phù hợp.
5


Khoá luận tốt nghiệp




Chuyên ngành KTTH

* Phân loại theo yếu tố chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu nhƣ: NVLC, VLP, phụ tùng thay thế…
- Chi phí nhân công nhƣ: Chi phí về tiền lƣơng, các khoản trich theo lƣơng.
- Chi phí về khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài nhƣ: Dịch vụ cung cấp điện nƣớc, sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí khác bằng tiền.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
* Phân loại theo quan hệ chi phí với khối lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
- Chi phí khả biến (biến phí).
- Chi phí cố định (định phí).
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các
đối tƣợng kế toán chi phí.
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại GTSP
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lƣợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. [4-255]
1.2.2.2. Phân loại giá thành
Để phục vụ cho các mục đích khác nhau của quản lý, giá thành sản
phẩm đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.

* Phân theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành [4-255]
- Giá thành kế hoạch: Đƣợc xác định trƣớc khi bƣớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trƣớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.

6




Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTTH

- Giá thành định mức: Cũng nhƣ giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đƣợc xác định trƣớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch đƣợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đƣợc xác
định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch (thƣờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn
thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đƣợc trong quá
trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đƣợc xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định đƣợc các nguyên nhân vƣợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch
toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
* Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: (còn gọi là giá thành công xƣởng) là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản

phẩm trong phạm vi phân xƣởng sản xuất. [4-256]
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. [4-256]
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm

Giá thành sản
=

xuất của sản
phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chi phí
+

bán
hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đƣợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và GTSP
Giữa CPSX và GTSP có mối quan hệ biện chứng với nhau trong quá
trình tạo ra sản phẩm. Chúng là hai mặt thống nhất của quá trình sản xuất, có
7





Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTTH

mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất nhƣng khác nhau về
mặt lƣợng. CPSX là biểu hiện về mặt hao phí còn GTSP lại biểu hiện mặt kết
quả của quá trình đó. Có nghĩa GTSP đƣợc tính toán trên cơ sở CPSX đã tập
hợp đƣợc và số lƣợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Nội dung giá
thành chính là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm và loại sản phẩm đó.
CPSX dở dang ĐK
A

CPSX phát sinh trong kỳ
B

C

Tổng giá thành sản phẩm

D

CPSX dở dang CK

Sơ đồ 01: Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD, hay:
Tổng GTSP

hoàn thành

=

CPSX dở
dang đầu kỳ

+

CPSX phát
sinh trong kỳ

-

CPSX dở
dang cuối kỳ

Khi giá trị SPDD (CPSX dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ [4-248].
Về mặt kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
hai bƣớc công việc gắn bó mật thiết với nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Sự chính xác đầy đủ của công tác
tập hợp chi phí sản xuất quyết định đến tính chính xác của công tác tính giá
thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm thấp hay cao đồng nghĩa với việc tiết
kiệm hay lãng phí vật tƣ, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp, vì vậy việc
quản lý GTSP phải gắn liền với quản lý CPSX.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những sự
khác nhau sau đây:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá

thành sản phẩm lại gắn liền với khối lƣợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.

8


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

- Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí thực tế đã phát sinh hay
một phần chi phí phát sinh ở kỳ sau nhƣng đã ghi nhận vào chi phí kỳ này
(chi phí phải trả).
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối
kỳ, sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng mà liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.2.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính GTSP
1.2.4.1. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất và tính GTSP
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc chính xác,
đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tƣợng kế
toán chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm.
1.2.4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung
kinh tế khác nhau, phát sinh ở các địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ chi phí ra là tạo ra sản phẩm, lao vụ. Những sản
phẩm này đƣợc sản xuất và chế tạo thực hiện ở các bộ phận phân xƣởng khác
nhau theo quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp. Do vậy các chi phí

phát sinh cần đƣợc tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới
hạn nhất định để phục vụ công tác giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có
xác định đúng đắn đối tƣợng kế toán chi phí của doanh nghiệp mới giúp cho
tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xƣởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng…
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm công việc hoặc lao vụ doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình hoặc hạng mục công trình…
9


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

Căn cứ để xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thƣơng phẩm).
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế trong
nội bộ doanh nghiệp.
+ Yêu cầu trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
1.2.4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà

doanh nghiệp sản xuất, chế tạo hoàn thành cần phải đƣợc tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc cần thiết phải làm đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành của sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế
toán căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, loại sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp,
tính chất sản xuất, để xác định đối tƣợng tính giá thành cho phù hợp.
Việc xác định đối tƣợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng
phải dựa vào nhiều nhân tố:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất: Nếu doanh nghiệp tổ
chức sản xuất theo kiểu đơn chiếc thị từng sản phẩm công việc là đối tƣợng
tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản
phẩm từng đơn đặt hàng là một đối tƣợng tính giá thành.
+ Quy trình công nghệ sản xuất: Nếu doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, thì đối tƣợng tính giá thành có thể là sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Đối với quy trình công nghệ phức
tạp thì đối tƣợng tính giá thành là thành phẩm ở cuối quy trình công nghệ
hoặc nửa thành phẩm của từng giai đoạn của quy trình công nghệ.

10


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

+ Yêu cầu quản lý, đặc biệt là yêu cầu thông tin cần thiết cho việc ra
quyết định kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp cũng là căn cứ quan trọng
trong việc xác định đối tƣợng tính giá thành.

1.2.4.2. Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính GTSP
1.2.4.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Trên cơ sở đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán lựa chọn
phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp. Phƣơng pháp hạch toán chi
phí sản xuất là một hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tập hợp hạch
toán chi phí. Thông thƣờng các doanh nghiệp thƣờng áp dụng một số phƣơng
pháp hạch toán sau:
* Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm.
Theo phƣơng pháp này chi phí sẽ đƣợc tập hợp theo sản phẩm sản xuất,
mỗi sản phẩm sản xuất sẽ mở một sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất sản
phẩm đó. Đối với doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất sẽ đƣợc tập hợp cho
từng công trình, hạng mục công trình. Phƣơng pháp này áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số lƣợng mặt hàng ít.
* Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, phƣơng pháp này
thích hợp với công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản
xuất đƣợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng mà không kể số lƣợng của đơn đặt
hàng nhiều hay ít.
* Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo bƣớc chế biến.
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy
trình công nghệ gồm nhiều bƣớc (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất
định, mỗi bƣớc ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bƣớc trƣớc là đối
tƣợng hay NVL chế biến của bƣớc sau thì việc áp dụng phƣơng pháp này là thích
hợp cho giai đoạn đó. Riêng đối với chi phí sản xuất chung cuối kỳ đƣợc tập hợp
theo phân xƣởng rồi phân bổ cho giai đoạn sản xuất theo tiêu thức phù hợp.

11





Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTTH

Bên cạnh các phƣơng pháp trên, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp
mà có thể áp dụng một số phƣơng pháp khác nhau nhƣ phƣơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất theo phân xƣởng, theo nhóm sản phẩm …
1.2.4.2.2. Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm. [4-257]
Từ sự khác nhau cơ bản giữa đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất và đối
tƣợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phƣơng pháp kế toán chi phí và
phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản phƣơng pháp tính giá thành
bao gồm các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp trực tiếp (hay phƣơng pháp giản đơn) áp dụng trong
các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lƣợng mặt hàng ít, sản
xuất với khối lƣợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nhƣ các nhà máy điện, nƣớc,
các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…).
Công thức
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

=

Chi phí
SXKD DD
đầu kỳ

+


Tổng chi
phí SXSP trong kỳ

Chi phí
SXKD DD
cuối kỳ

Trên cơ sở đó tính giá thành đơn vị sản phẩm nhƣ sau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

Tổng giá thành sản phẩm
=

Tổng số lƣợng sản phẩm hoàn thành

- Phƣơng pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng trong các doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất sản phẩm đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều
giai đoạn công nghệ.
Công thức:
Z = Ddk + Z1 + Z2 + … + Dck
Trong đó:
Z: là giá thành sản phẩm
Ddk , Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Z1, Z2, Zn: Chi phí sản xuất ở từng giai đoạn, từng bộ phận.

12





Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTTH

Nếu sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không có hoặc có nhƣng ít và
ổn định thì không cần tính đến giá trị dở dang.
- Phƣơng pháp hệ số: Đƣợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một
lƣợng lao động nhƣng thu đƣợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đƣợc mà phải tập hợp chung
cho cả quá trình sản xuất. Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết kế toán căn cứ
vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó,
dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để
tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm

=

sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại

Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)

=


Giá thành đơn vị

x

sản phẩm gốc

Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại

Q0 = ∑QiHi
Trong đó: + Q0 : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
+ Qi: Số lƣợng sản phẩm i (i = 1,n)
+ Hi :Hệ số quy đổi sản phẩm i (i = 1,n)
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm

=

Giá trị SPDD

+

đầu kỳ

Tổng CPSX phát
sinh trong kỳ

-


Giá trị SPDD
cuối kỳ

- Phƣơng pháp tỷ lệ chi phí: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nhƣ may mặc, dệt kim đóng giấy, cơ
khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng…), v.v… để giảm bớt khối lƣợng hạch toán, kế toán
thƣờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ
vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc
định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
13




Khoá luận tốt nghiệp
Giá thành thực tế đơn
vị SP từng loại
Tỷ lệ
chi phí

=

=

Chuyên ngành KTTH

Giá thành kế hoạch (hoặc định

Tỷ lệ


x

mức) đơn vị sản phẩm từng loại

Tổng giá thành thực tế của tất cả các SP
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả SP

chi phí

x

100

- Phƣơng pháp loại trừ sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đƣợc còn
có thể thu đƣợc những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán
phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá
trị sản phẩm phụ có thể đƣợc xác định theo giá có thể sử dụng đƣợc, giá ƣớc
tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…
Tổng giá
thành SP
chính

=

Giá trị SP

Tổng chi phí

chính DD


+ sản xuất phát

đầu kỳ

sinh trong kỳ

Giá trị SP
-

phụ thu hồi

Giá trị SP
-

ƣớc tính

chính DD
cuối kỳ

- Phƣơng pháp liên hợp: Là phƣơng pháp áp dụng trong những doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm
làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau…
Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phƣơng pháp trực tiếp với tổng cộng
chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ…
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp KKTX
1.3.1. Hạch toán CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu…đƣợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối

tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xƣởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm, loại sản phẩm, lao vụ… thì tập hợp trực tiếp cho đối tƣợng đó. Trƣờng
hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phái áp dụng phƣơng pháp phân
14




Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTTH

bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng liên quan. Tiêu thức phân
bổ thƣờng đƣợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo
trọng lƣợng, số lƣợng sản phẩm…Công thức phân bổ nhƣ sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tƣợng
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ

=

=

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tƣợng

x


Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tƣợng

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số
dƣ và đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng kế toán chi phí (phân xƣởng, bộ phận
sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…). Nội dung phản ánh nhƣ sau:
Bên Nợ: Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp tiến hành nhƣ sau:
- Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ:
+ Nếu xuất kho:
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng đối tƣợng): Tập hợp chi phí thực tế.
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
+ Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp:
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tƣợng): Giá mua chƣa có thuế GTGT.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (với vật liệu mua
ngoài và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ).
Có TK liên quan (331, 111, 112, 411…).
15





Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTTH

- Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu): Ghi tăng giá trị vật liệu.
Có TK 621 (Chi tiết đối tƣợng): Ghi giảm chi phí.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tƣợng để
tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tƣợng).
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tƣợng).
Giá trị vật liệu còn lại kỳ trƣớc không nhập kho mà để tại bộ phận sử
dụng sẽ đƣợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tƣợng).
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trƣớc.
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152

TK 621
Xuất kho NVL trực
tiếp đƣa vào sản xuất

TK 154
Kết chuyển chi phí
NVLTT trong kỳ

TK 111, 112, 331, …
Mua ngoài NVL đƣa

vào sản xuất trực tiếp

TK 152

TK 133

NVLTT không dùng
hết nhập lại kho

Thuế GTGT
đƣợc khấu trừ

16


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

1.3.2. Hạch toán CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ nhƣ tiền lƣơng chính,
lƣơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng (phụ cấp khu vực, đắt đỏ,
độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn do chủ lao động chịu và đƣợc tính vào chi phí kinh doanh
theo một tỷ lệ nhất định với tiền lƣơng phát sinh của công nhân sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622

“Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ và đƣợc
mở chi tiết theo từng đối tƣợng kế toán chi tiết giống nhƣ tài khoản 621 “Chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp” ở trên.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Phản ánh tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tƣợng): Tập hợp chi phí thực tế.
Có TK 334: Tổng số tiền lƣơng và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy
định.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tƣợng): Tập hợp chi phí thực tế.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tƣợng).
Có TK 622 (Chi tiết theo đối tƣợng).
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thời vụ và doanh nghiệp có tiến hành
trích trƣớc lƣơng phép của công nhân sản xuất, khi trích trƣớc lƣơng phép của
công nhân sản xuất, kế toán ghi:
17


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tƣợng): Ghi tăng chi phí tƣơng ứng.

Có TK 335: Số lƣơng phép của công nhân sản xuất trích trƣớc theo kế hoạch.
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số lƣơng phép
thực tế phải trả bằng bút toán:
Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí phải trả.
Có TK 334: Số lƣơng phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

Tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất

TK 154

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền
lƣơng của CNTTSX thực tế phát sinh
1.3.3. Hạch toán CPSXC.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xƣởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán
sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân
xƣởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung đƣợc chi tiết theo định phí (bao
gồm những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lƣợng sản phẩm

hoàn thành nhƣ chi phí khấu hao, chi phí bảo dƣỡng máy móc, thiết bị, chi phí
quản lý hành chính ở phân xƣởng…) và biến phí (gồm những chi phí còn lại,
thay đổi theo số lƣợng sản phẩm hoàn thành).
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
18


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dƣ do đã kết chuyển hay phân bổ hết
cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đƣợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271 - “Chi phí nhân viên phân xƣởng”.
TK 6272 - “Chi phí vật liệu”.
TK 6273 - “Chi phí dụng cụ sản xuất”.
TK 6274 - “Chi phí khấu hao tài sản cố định”.
TK 6277 - “Chi phí dịch vụ mua ngoài”.
TK 6278 - “Chi phí bằng tiền khác”.
Kế toán chi phí sản xuất chung đƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Tính ra tiền lƣơng phải trả cho nhân viên phân xƣởng:
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xƣởng, bộ phận).
Có TK 334: Tiền lƣơng phải trả công nhân sản xuất.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy
định (phần tính vào chi phí).
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xƣởng, bộ phận).

Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xƣởng.
Nợ TK 627 (6272 - Chi tiết theo từng phân xƣởng).
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân
xƣởng (loại phân bổ một lần):
Nợ TK 627 (6273 - Chi tiết theo từng phân xƣởng).
Có TK 153: Toàn bộ giá trị xuất dùng.
- Trích khấu hao tài sản cố định của phân xƣởng:
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng phân xƣởng).
Có TK 214 (Chi tiết tiểu khoản).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 (6277 - Chi tiết theo từng phân xƣởng).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331…: Giá trị mua ngoài.
19




Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTTH

- Phân bổ dần chi phí trả trƣớc dài hạn vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xƣởng).
Có TK 335 (Chi tiết chi phí từng loại).
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị…):
Nợ TK 627 (6278 - Chi tiết theo từng phân xƣởng).
Có TK liên quan (111, 112).

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138…).
Có TK 627 (Chi tiết phân xƣởng): Ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xƣởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tƣợng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lƣơng
công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất…).
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổỉ, kế toán sẽ phân bổ hết cho
lƣợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Tổng biến phí sản xuất

Mức biến phí sản
xuất chung phân bổ

=

cho từng đối tƣợng

chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của

Tổng tiêu thức
x

phân bổ của
từng đối tƣợng

tất cả các đối tƣợng

Đối với định phí sản xuất chung, trong trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế

sản xuất cao hơn mức công suất bình thƣờng (mức công suất bình thƣờng là mức
sản phẩm đạt đƣợc ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thƣờng) thì
định phí sản xuất chung đƣợc phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công
thức:
Tổng định phí sản xuất

Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
cho từng đối tƣợng

=

chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tƣợng

20

Tổng tiêu thức
x

phân bổ của
từng đối tƣợng




Khoá luận tốt nghiệp

Chuyên ngành KTTH


Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình
thƣờng thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình
thƣờng, trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lƣợng sản phẩm chênh lệch
giữa thực tế so với mức bình thƣờng đƣợc tính vào giá vốn hàng tiêu thụ (còn
gọi là định phí sản xuất chung không phân bổ). Công thức phân bổ nhƣ sau:
Tổng tiêu thức phân bổ của SP

Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
cho mức sản phẩm

=

thực tế

Tổng định phí

sản xuất thực tế

x

Tổng tiêu thức phân bổ của mức

sản xuất
chung cần
phân bổ

SP theo công suất bình thƣờng


Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế
với công suất bình thƣờng sẽ tính nhƣ sau:
Mức định phí sản xuất
chung (không phân bổ)

Tổng định phí sản
=

tính cho SP chênh lệch

xuất chung cần
phân bổ

Mức định phí sản
-

xuất chung phân bổ
cho mức SP thực tế

Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung
cho các đối tƣợng, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tƣợng): Phần tính vào GTSP.
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn hàng bán.
Có TK 627 (Chi tiết từng loại và theo phân xƣởng).

21


Khoá luận tốt nghiệp




Chuyên ngành KTTH

Sơ đồ 04: Sơ đồ tổng hợp quá trình kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

Chi phí nhân viên phân xƣởng

TK 111, 112, 152…

Các khoản thu hồi ghi
giảm CPSXC

TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 154
TK 242, 335
Chi phí theo dự toán
Phân bổ (hoặc kết
chuyển) CPSXC cho các
đối tƣợng tính giá

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331, 111, 112…

TK 632


Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả hay đã trả Kết chuyển CPSXC cố định
(không phân bổ) vào giá
TK 133
Thuế GTGT
đƣợc khấu trừ

22


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

1.3.4. Hạch toán chi phí trả trước
Chi phí trả trƣớc (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí
thực tế đã phát sinh nhƣng chƣa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của
kỳ này mà đƣợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những
khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có
tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Xu hƣớng của các nhà
kế toán hiện nay là những chi phí trả trƣớc nào chỉ liên quan đến một năm tài
chính thì chuyển hết vào chi phí kinh doanh mà không cần phân bổ (trừ một
số tài khoản nhƣ giá trị bao bì luân chuyển xuất dùng hay giá trị đồ dùng xuất
cho thuê…); còn đối với các khoản chi phí trả trƣớc liên quan đến từ 2 năm
tài chính trở lên thì đƣa vào chi phí trả trƣớc dài hạn.
* Theo chế độ hiện hành, các khoản chi phí sau đây khi phát sinh với quy
mô lớn nếu chỉ liên quan đến một năm tài chính hay một chu kỳ kinh doanh sẽ

đƣợc ghi nhận vào tài khoản 142 “Chi phí trả trƣớc ngắn hạn”.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí trả trƣớc ngắn hạn thực tế phát sinh trong kỳ chỉ
liên quan đến một năm tài chính.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trƣớc ngắn hạn đã phân bổ vào phí kinh
doanh trong kỳ này.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trƣớc ngắn hạn thực tế đã phát sinh nhƣng
chƣa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Chi phí trả trước ngắn hạn bao gồm các loại sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn.
- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phƣơng tiện kinh doanh… trả trƣớc.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông
bến bãi…
- Lãi tiền vay trả trƣớc, lãi mua hàng trả chậm trả góp.

23


Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

- Dịch vụ mua ngoài trả trƣớc khác.
- V.v…
* Cũng theo chế độ hiện hành, các khoản chi phí sau đây nếu phát sinh với
quy mô lớn và có liên quan đến từ 2 năm tài chính hay ngoài một chu kỳ kinh

doanh trở lên sẽ đƣợc ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trƣớc dài hạn”.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 242 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí trả trƣớc dài hạn thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trƣớc dài hạn đã phân bổ vào phí kinh
doanh trong kỳ này.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trƣớc dài hạn thực tế đã phát sinh nhƣng
chƣa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Chi phí trả trước bao gồm các loại sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn.
- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phƣơng tiện kinh doanh, cơ sở hạ tầng trả trƣớc.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, đào tạo phát sinh
trong giai đoạn trƣớc hoạt động (chi phí này theo quy định đƣợc phân bổ tối
đa không quá 3 năm).
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi
- Lãi tiền vay trả trƣớc.
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế…(giá trị chƣa tính
vào TSCĐ vô hình).
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là
TSCĐ vô hình.
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật.
- Chi phí phát hành trái phiếu.
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức lại doanh nghiệp
(nếu chƣa lập dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp).
- Chi phí phát sinh liên quan đến bất động sản đầu tƣ sau ghi nhận ban
đầu không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tƣ.
24



Khoá luận tốt nghiệp



Chuyên ngành KTTH

- Số lỗ về bán và thuê lại tài sản là tài sản thuê hoạt động hay tài sản thuê
tài chính.
- Số lãi trả chậm trả góp khi mua tài sản.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi kết thúc giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
- Chi phí liên quan đến lợi thế kinh doanh khi hợp nhất kinh doanh
(không tạo nên quan hệ công ty mẹ - công ty con) và khi có cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nƣớc.
- Dịch vụ mua ngoài trả trƣớc (quyền sử dụng đất, thuê văn phòng, cửa
hàng, địa điểm kinh doanh)…
Sơ đồ 05: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí trả trƣớc
TK 111, 112, 153, 331

TK 142, 242

Chi phí trả trƣớc thực
tế phát sinh

TK 635, 641, 642, 627

Phân bổ dần chi phí trả
trƣớc vào các kỳ hạch toán

TK 641, 642


TK 911

Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý

K/c chi phí bán hàng, chi
phí quản lý vào TK xác
định kết quả

25


×