Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Đồ án thiết kế động cơ không đồng bộ roto dây quấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 120 trang )

Đồ án : Thiết kế động cơ không đồng bộ roto dây quấn
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sản xuất hiện nay của nền kinh tế quốc dân hiện nay thì ứng dụng
động điện vào việc truyền động cơ cấu để tạo ra các nguyên công nhằm tạo ra
các sản phẩm phục vụ cho đời sống con người là rất phổ biến. Động cơ điện
không đồng bộ rôto dây quấn nói riêng và động cơ không đồng bộ nói chung
có kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn, hiệu suất cao, giá thành hạ đây là loại
động cơ được sử dụng rộng rãi nhất trong các nghành kinh tế quốc dân với dải
công suất rộng từ vài chục tới hàng nghìn kilooat.
Trên cơ sở các môn học về thiết kế máy điện em xin được trình bày bản
thiết kế gồm có ba phần :
Phần 1: Thiết kế điện từ
Phần 2: Thiết kế kết cấu
Phần 3: Thiết bị và công nghệ chế tạo rôto dây quấn của máy điện
quay.
Sau thời gian làm việc dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn
Trung Cư em đã hoàn thành bản thiết kế của mình. Tuy nhiên, do sự hiểu biết và
kiến thức còn hạn chế nên bản thiết kế chắc chắn còn nhiều sai sót. Em rất mong
được sự thông cảm và sự chỉ bảo của các thày các cô để em có thể hoàn thiện hơn
nữa.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến tất cả các thầy các cô trong bộ môn
và các thầy cô trong trường đại học Bách khoa Hà nội đã nhiệt tình dạy em trong
những năm qua.

1


PHẦN I
THIẾT KẾ ĐIỆN TỪ
CHƯƠNG 1


ĐẠI CƯƠNG VỀ MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ
1.1. Phân loại
-Theo kết cấu của vỏ, máy điện không đồng bộ có thể chia thành các kiểu
chính sau: kiểu hở, kiểu bảo vệ, kiểu kín, kiểu phòng nổ, v.v…
+Kiểu hở không có trang bị bảo vệ sự tiếp xúc ngẫu nhiên các bộ phận
quay và bộ phận mang điện, cũng không có trang bị bảo vệ các vật bên ngoài
rơi vào máy. Theo cấp bảo vệ thì đây là loại IP00. Loại này được chế tạo theo
kiểu tự làm nguội. Loại này thường đặt trong nhà, có người trông coi và không
cho người ngoài đến gần.
+Kiểu bảo vệ có bảo vệ chống sự tiếp xúc ngẫu nhiên các bộ phận quay
hay mang điện, bảo vệ các vật ở ngoài hoặc nước rơi vào theo các góc độ khác
nhau. Loại này thường là tự thông gió. Theo cấp bảo vệ thì kiểu này thuộc các
cấp bảo vệ từ IP11 đến IP33.
+Kiểu kín là loại máy mà không gian bên trong máy và môi trường bên
ngoài được cách ly. Tùy theo mức độ kín mà cấp bảo vệ là từ IP44 trở lên Kiểu
kín thường là tự thông gió bằng cách thổi gió ở mặt ngoài vỏ hay thông gió độc
lập bằng cách đưa gió vào trong máy bằng đường ống. Thường dùng loại này ở
môi trường nhiều bụi, ẩm ướt, v.v…
-Theo kết cấu của rôto, máy điện không đồng bộ chia làm hai loại: loại
rôto kiểu dây quấn và loại rôto kiểu lồng sóc.
-Theo số pha trên dây quấn stato có thể chia thành các loại: một pha, hai
pha và ba pha.
1.2. Kết cấu
2


Máy điện không đồng bộ bao gồm các bộ phận chính là phần tĩnh hay
stato và phần quay hay rôto.
1. Phần tĩnh hay stato
Trên stato máy điện không đồng bộ có vỏ, lõi sắt và dây quấn.

a. Vỏ máy

Vỏ máy có tác dụng cố định lõi sắt và dây quấn, không dùng để làm
mạch dẫn từ. Thường vỏ máy làm bằng gang .Tuỳ theo cách làm nguội mà vỏ
cũng được chế tạo ở những dạng khác nhau. Loại gang đúc được phân làm hai
loại: loại có gân trong và loại không có gân trong. Loại không có gân trong
thường dùng đối với máy điện cỡ nhỏ hoặc kiểu kín, lúc đó lưng lõi sắt áp sát
vào mặt trong của vỏ và truyền nhiệt trực tiếp lên vỏ máy. Loại có gân trong có
đặc điểm là lúc gia công, tốc độ cắt gọt chậm nhưng phôi liệu bỏ đi ít hơn loại
có gân trong. Đối với máy có công suất tương đối lớn ( 1000kW ) thường dùng
thép tấm hàn lại làm thành vỏ.
b. Lõi sắt
Lõi sắt là phần dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi sắt là từ trường quay nên để
giảm tổn hao, lõi sắt được làm bằng những lá thép kĩ thuật điện dày 0,5 mm ép
lại. Khi đường kính ngoài lõi sắt stato nhỏ hơn 990 mm thì dùng cả tấm tròn ép
lại. Khi đường kính ngoài lớn hơn 1000 mm thì phải dùng những tấm hình rẻ
quạt ghép lại thành khối tròn.
Mỗi lá thép kĩ thuật điện đều có phủ sơn cách điện trên bề mặt để giảm
tổn hao do dòng điện xoáy gây nên. Nếu lõi sắt ngắn hơn 25 đến 30 cm thì có
thể ghép lại thành một khối. Nếu lõi sắt dài hơn trị số trên thì thường ghép
thành từng thếp ngắn, mỗi thếp dài 4 đến 6 cm, đặt cách nhau 1 cm để thông
gió cho tốt.
c. Dây quấn
Dây quấn stato gồm nhiều phần tử nối với nhau theo một quy luật nào đó
Phần tử ở đay cũng chính là bối dây được đặt vào các rãnh của lõi sắt và được
cách điện tốt với lõi sắt.Bối dây quấn xó thể chỉ là một vòng dây (được gọi là
3


dây quấn kiểu thanh dẫn , bối dây thường được chếtạo dạng 1/2 phần tử và tiết

diện thường lớn) , cũng có thể có nhiều vòng dây (tiết diện nhỏ và gọi là qây
quấn kiểu vòng dây).Số vòng dây của mỗi bối, số bối của mỗi pha và cách nối
lại phụ thuộc vào công suất, điện áp, tốc độ, điều kiện làm việc của máy và quá
trình tính toán điện từ.
Yêu cầu chính đối với dây quấn như sau:
1.Điện áp của ba pha bằng nhau trong dây quấn ba pha , điện áp ba pha
lệch nhau 1200 góc độ điện.
2.Điện trở và điện kháng của các mạch song song và của ba pha bằng
nhau
3.Có thể đấu thành các mạch song song một cách dễ dàng khi cần thiết.
4.Dùng vật liệu dây dẫn điện ít nhất.Phần đầu nối càng ngắn càng tốt để
thu ngắn chiều dài của máy và đỡ tốn vật liệu .
5.Dễ chế tạo và sửa chữa .
6.cách điện giữa các vòng dây, các pha và với đất ít tốn kém và chắc
chắn
7.Kết cấu chắc chắn, có thể chịu được ứng lực cơ khi máy bị ngắn mạch
đột ngột hay khi khởi động.
2. Phần quay hay rôto
Phần này gồm hai bộ phận chính là lõi sắt và dây quấn.
a. Lõi sắt.

Người ta dùng các lá thép kĩ thuật điện giống như ở stato. Lõi sắt được
ép trực tiếp lên trục máy hoặc lên một giá rôto của máy. Phía ngoài của lá thép
có xẻ rãnh để đặt dây quấn.
b. Rôto và dây quấn rôto.

Rôto có hai loại chính là: rôto kiểu dây quấn và rôto kiểu lồng sóc.
- Loại rôto kiểu dây quấn: Rôto có dây quấn giống như dây quấn stato

Trong máy điện cỡ trung bình trở lên thường dùng dây quấn kiểu sóng hai lớp

vì bớt được những dây đầu nối, kết cấu dây quấn trên rôto chặt chẽ. Trong
4


máy điện cỡ nhỏ thường dùng dây quấn đồng tâm một lớp. Dây quấn ba pha
của rôto thường đấu hình sao, còn ba đầu kia được nối vào ba vành trượt
thường làm bằng đồng được đặt cố định ở một đầu trục và thông qua chổi than
có thể đấu với mạch điện bên ngoài. Đặc điểm của loại động cơ điện rôto kiểu
dây quấn là có thể thông qua chổi than đưa điện trở phụ hay sức điện động phụ
vào mạch điện rôto để cải thiện tính năng mở máy, điều chỉnh tốc độ hoặc cải
thiện hệ số công suất của máy. Khi máy làm việc bình thường dây quấn rôto
được nối ngắn mạch.
- Loại rôto kiểu lồng sóc: Kết cấu của loại dây quấn rôto này rất khác với
dây quấn stato. Trong mỗi rãnh của lõi sắt rôto đặt các thanh dẫn bằng đồng
hay nhôm dài ra khỏi lõi sắt và được nối ngắn mạch ở hai đầu bằng hai vành
ngắn mạch bằng đồng hay nhôm làm thành một cái lồng mà người ta quen gọi
là lồng sóc.
Dây quấn lồng sóc không cần cách điện với lõi sắt. Để cải thiện tính năng
mở máy, trong máy công suất tương đối lớn, rãnh rôto có thể làm thành dạng
rãnh sâu hoặc làm thành hai rãnh lồng sóc hay còn gọi là lồng sóc kép Trong
máy điện cỡ nhỏ rãnh rôto thường được làm chéo đi một góc so với tâm trục.
c. Khe hở
Vì rôto là một khối tròn nên khe hở đều. Khe hở trong máy điện không
đồng bộ rất nhỏ để hạn chế dòng điện từ hoá lấy từ lưới vào và như vậy mới có
thể làm cho hệ số công suất của máy cao hơn.
3. Các lượng định mức
Máy điện không đồng bộ có các trị số định mức đặc trưng cho điều kiện
kỹ thuật của máy. Các chỉ số này do nhà máy thiết kế, chế tạo quy định và
được ghi trên nhãn máy. Vì máy điện không đồng bộ chủ yếu làm việc ở chế
độ động cơ điện nên trên nhãn máy ghi các trị số định mức của động cơ điện

khi tải định mức. Các trị số đó thường bao gồm: công suất định mức ở đầu trục
Pđm (kW hay W), dòng điện dây định mức Idm (A), điện áp dây định mức
5


Udm (V), cách đấu dây ( Y hay ), tốc độ quay định mức n đm ( vg/ph ), hiệu suất
định mức ηđm và hệ số công suất định mức cosϕđm,…
4. Công dụng của máy điện không đồng bộ
Máy điện không đồng bộ là loại máy điện xoay chiều chủ yếu làm động
cơ điện. Do kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn, hiệu suất cao, giá thành hạ
nên động cơ không đồng bộ là loại máy được dùng rộng rãi nhất trong các
nghành kinh tế quốc dân với công suất từ vài chục đến hàng nghìn kilôoat
Trong công nghiệp thường dùng máy điện không đồng bộ làm nguồn động lực
cho máy cán thép loại vừa và nhỏ, động lực cho các máy công cụ ở các nhà
máy công nghiệp nhẹ, v.v…Trong hầm mỏ dùng làm máy tời hay quạt gió.
Trong nông nghiệp dùng để làm máy bơm hay máy gia công nông sản phẩm
Trong đời sống hàng ngày, máy điện không đồng bộ cũng dần dần chiếm một
vị trí quan trọng: quạt gió, máy quay đĩa, động cơ trong tủ lạnh, v.v…Tóm lại
theo sự phát triển của nền sản xuất điện khí hoá, tự động hoá và sinh hoạt hàng
ngày, phạm vi ứng dụng của máy điện không đồng bộ ngày càng rộng rãi.
Tuy vậy, máy điện không đồng bộ có những nhược điểm như sau: cosϕ
của máy thường không cao và đặc tính điều chỉnh tốc độ không tốt nên ứng
dụng của máy điện không đồng bộ có phần bị hạn chế.
Máy điện không đồng bộ có thể dùng làm máy phát điện nhưng đặc tính
không tốt so với máy phát điện đồng bộ, nên chỉ trong một số trường hợp nào
đó cần nguồn điện phụ hay tạm thời thì nó cũng có một ý nghĩa quan trọng.

6
CHUƠNG 2



TÍNH TOÁN ĐIỆN TỪ
2.1.Tính toán kích thước chủ yếu
2.1.1.Tìm hiểu chung
Những kích thước chủ yếu trong máy điện không đồng bộ là đường kính
trong stato và chiều dài lõi sắt l. Mục đích của việc tính toán lựa chọn kích
thước chủ yếu này để chế tạo đựơc máy điện có tính kinh tế hợp lý nhất mà
tính năng phù hớp với các tiêu chuẩn nhà nước.Tính kinh tế của máy không
phải chỉ là vật liệu sử dụng chế tạo ra máy mà còn sét đến quá trình chế tạo
trong nhà máy như khuôn dập, vật đúc, các kích thước được tiêu chuẩn hoá…
Tra bảng P1.3 .Các thông số kĩ thuật của động cơ 4A (trang 236)sách “Tính
toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí của Trịnh Chất và Lê Văn Uyển với động cơ
không đồng bộ có công suất P=90kW, 2p=4, n đb=1500vg/ph ta tra được kiểu
động cơ như sau: 4A250M4, cos ϕ =0,91 và η = 0,93; nđm=1480
vg/ph; mmax=2,2.
2.1.2.Lựa chọn tính toán các kích thước chủ yếu
a.Các số liệu định mức
1.Công suất định mức:

Pđm=90 kW

2.Điện áp định mức:

Uđm=220/380 V đấu

3.Tần số:



f=50 Hz


4.Tốc độ đồng bộ:

nđb=1500[vòng /phút]

5.Kiểu máy :

kiểu bảo vệ IP23

6.Chế độ làm việc:

liên tục

7.Cấp cách điện :

cấp B

8.Số đôi cực :

p=60f/nđb=60.50/1500=2

9.Dòng điện pha định mức:

P.103

Ι
1

7


=

m1 .U1.η®m . cos φ


Trong đó :
m1 -là số pha dây quấn của stato;
P - công suất định mức của động cơ(kW);
I1- dòng điện pha định mức trong dây quấn stato(A);
U1- điện áp pha định mức đặt vào dây quấn stato(V);

η®m - hiệu suất định mức của động cơ;
cos ϕđm - là hệ số công suất định mức của động cơ.
Thay số ta có:
90.103

I1= 3.220.0.93.0,91 =
161,129 A b.Xác định kích thước chủ yếu

10.Công suất tính toán :

kE .Pdm
η .cosϕ

P’ =

dm

Trong đó :
P’ - công suất tính toán(kVA);

kE=

E

=0,98 tra hình 10-2 (trang 231) sách “Thiết Kế Máy Điện” của

U

Trần Khánh Hà và Nguyễn Hồng Thanh (“TKMĐ” );
Pđm- công suất định mức của động cơ(kW);

η®m - hiệu suất của động cơ;
cosϕđm - hệ số công suất định mức của máy;
Thay số ta được:
P’= 0,93.0,91

0,98.90

= 104,22 kVA

11.Đường kính ngoài của stato:
Từ công suất của động cơ không đồng bộ rôto dây quấn ta tra sách
“TKMĐ” được chiều cao tâm trục của máy này là h= 250 mm .Ta tra bảng
10.3 sách(“TKMĐ”) được
8


Dn = 43,7 cm
12.Đường kính trong của stato:
D = Dn.kD cm

=(0,64 ~ 0,68).43,7=(27,968~29,716) cm
Trong đó:
kD = 0,64 ~ 0,68 , tra bảng 10.2 sách “TKMD”
ở đây ta chọn D =29,7 cm
13.Bước cực của stato:

τ=

π.D

, cm

2p
Trong đó :

τ - là bước cực(cm);
D – là đường kính trong stato, D=29,7 p – là số đôi cực từ , p=2 .
Thay số ta có:

τ = π.29,7 =23,3145 cm
4
14.Chiều dài lõi sắt stato:
l
δ

=

6,1.P'.107
cm
αδ .ks .kd .Α.Βδ .D2 .ndb


cm (đã tính ở mục 12) ;

(2.5)
Trong đó :
P’ – công suất tính toán , P’=104,22 kVA (đã tính ở mục 9 );


αδ - hệ số xung cực từ , chọn αδ = 0,64;
k S - hệ số dạng sóng , chọn k S = 1,11;

k d1 – hệ số dây quấn stato, lấy kd1 = 0,92;
với máy có chiều cao tâm trục h= 180 ÷ 250 mm thì thường chọn dây quấn hai
lớp đặt vào rãnh nửa kín thì kd = 0,91 ÷ 0,92 ở đây ta chọn kd1= 0,92
A - tải đường(A/cm);
B δ - từ cảm qua khe hở không khí (T);

9


Tra hình 10-3 (trang 234) sách “TKMĐ” có: A=430 A/cm ; Βδ = 0.74T ;
D -đường kính trong stato , D=29,7 cm (đã chọn ở mục 12) ;
nđb - tốc độ đồng bộ(v/ph);
nđb =
Thay số ta được :

lδ =

0,64.1,11.0,92.430.0,74.29,7


Trong máy điện không đồng bộ, khi chiều dài lõi sắt lδ =250~300 mm thì
việc tản nhiệt không khó khăn lắm nên lõi thép có thể ép thành một khối. Do
lõi sắt phần ứng stato ngắn nên làm thành một khối với việc không có rãnh
thông gió làm mát bằng quạt gió .
Chiều dài toàn bộ lõi sắt stato được chọn bằng:
l1= lδ =23 cm.
15.Lập phương án so sánh :


τ

λ=

trong dãy động cơ không đồng bộ , công suất 110 kW và 2p =4 có cùng đường

γ=

P

110

P

90

kính ngoài (cùng chiều cao tâm trục h) với máy công suất 90 kW và 2p =4 .Hệ
số tăng công suất của máy là :
=

110


= 1,2222

90

như vậy là

λ 110 = γ . λ 90 =1,2222.0,9865 =1,2


Theo hình 10- 3b , hai hệ số

λ 110 , λ 90 đều nằm trong phần gạch chéo của

hình 10-3b sách “TKMĐ” (trang 235) nên việc chọn phương án trên là có tính
kinh tế cao .

10


2.2.Thiết kế stato và khe hở không khí
2.2.1.Tìm hiểu về dây quấn và lõi sắt stato
Việc chọn kiểu dây quấn và kiểu rãnh stato được căn cứ vào một số cách
sau đây:
+Stato máy điện xoay chiều thường dùng loại rãnh 1/2 kín , 1/2 hở và
rãnh hở .Rãnh 1/2 kín thường dùng ở stato máy công suất đến 100 kW điện áp
đến 690 V.Có thể dùng dây quấn một lớp, hai lớp, dây quấn phân tán được cấu
tạo từ những phần tử mền , tiết diện tròn .
+Căn cứ vào điện áp và chiều cao tâm trục để chọn loại dây quấn ; với
điện áp U ≤ 660V , chiều cao tâm trục h ≤ 160 mm có thể chọn dây quấn đồng

tâm đặt vào rãnh 1/2 kín.Với h=180 – 250 mm dùng dây quấn hai lớp đặt vào
rãnh 1/2 kín.Với h ≥ 280 mm, dùng dây quấn hai lớp phần tử cứng đặt vào rãnh
1/2 hở.
Với máy đang thiết kế có P=90 kW ,chiều cao tâm trục h=250 mm , điện
áp dây quấn stato Uđm=380 V thì chọn dây quấn hai lớp đặt vào rãnh 1/2 kín
Lõi sắt stato máy điện không đồng bộ thường làm bằng lá thép kỹ thuật
điện .Trong máy có chiều cao tâm trục h ≤ 250 mm thường dùng thép 2211 hay
thép 2212 , khi h=280 ÷355 mm dùng thép 2312 có phủ sơn bề mặt và khi h ≥
400 mm điện áp 6000V dùng thép 2411 phủ sơn bề mặt .Với máy đang thiết kế
thì ta dùng thép có mác 2212 để chế tạo lõi sắt stato.
2.2.2.Tính toán dây quấn và lõi sắt stato:
16.Chọn số rãnh một pha dưới một cực :
q1=4
khi thiết kế dây quấn stato cần phải xác định số rãnh của một pha dưới
một cực q1 . Nên chọn q1 trong khoảng từ 2 ÷ 5 .Thường lấy q1=3 ÷ 4. Với máy
công suất nhỏ hoặc tốc độ thấp , lấy q 1 = 2 .Máy tốc độ cao, công suất lớn có
thể chọn q1=6. Chọn q1 nhiều hay ít cóảnh hưởng đến số rãnh stato Z 1 Số rãnh
này không nên nhiều quá, vì như vậy diện tích cách điện rãnh chiém chỗ so với
số rãnh ít sẽ nhiều hơn , do đó hệ số lợi dụng rãnh sẽ kém đi . Mặt
11


khác , về phương diện độ bền cơ mà nói , răng sẽ yếu,ít răng quá sẽ làm cho
dây quấn phân bố không đều trên bề mặt lõi sắt nên sức từ động phần ứng có
nhiều sóng bậc cao.Trị số q1 nên chọn số nguyên .
17.Số rãnh stato:
Z1=2.m1.p.q1 = 2.3.2.4 =48 rãnh (2.8) Trong đó :
Z1- số rãnh stato ;
m – là số pha của động cơ, m=3;
p – là số đôi cực từ của động cơ, p =2;

q1- là số rãnh của một pha dưới một cực, q1=4.
18.Bước răng stato:
t1=

π.D
Z1

(2.9)

, cm

Trong đó :
t1- là bước rãnh stato(cm);
D – là đường kính trong của stato, D=29,7 cm;
Z1 – là số rãnh của stato, Z=48 rãnh (đã tính ở mục 17).
Thay số ta được :
≈ 1,943cm
t1= π .29,7 48

19.Số thanh dẫn tác dụng của một rãnh:
Α
.t .a

ur1 =

Ι

1 1

(2.10)


thanh

1

Trong đó :
A – là tải đường, A=430 A/cm (đã được xác định ở mục 14); t1 – bước rãnh
stato, t1=1,943 cm (đã được xác định ở mục 18); I1 – dòng điện pha stato
định mức, I1=161,129A( tính ở mục 9); a1 – là số mạch nhánh song song của
một pha, a1=4;
chọn số mạch nhánh song song là ước số chung của số cực từ . Thay số ta
được :


12


ur1 =

430.1,943.4

=20.74 thanh

161,129

20.Số vòng dây nối tiếp của một pha:

Trong đó :
w1- là số vòng dây nối tiếp của một pha, vòng;
p – là số đôi cực từ, p=2;

q1 – số rãnh của một pha dưới một cực, q1=4(chọn ở mục 16);
a1- là số mạch nhánh song song, a1=4 (chọn ở mục 19);
ur1- là số thanh dẫn của một pha dưới một cực (đã có ở mục 19).
Thay số ta được :
20
w1=2.4.
=40 vòng
4

21.Tiết diện dây quấn và đường kính dây quấn stato:
Mật độ dòng điện :

Α.J

J1’ =
, A/cm.mm2
A
Trong đó:
AJ =3060 -25%.3060 =2295 A2/cm.mm2 - là tích số được chọn theo
hình 10-4d(trang 237) sách “TKMĐ”. Ở hình này là ứng dụng cho động cơ
không đồng bộ cấp cách điện cấp F , với cấp cách điện B hoặc E thì tích số AJ
được lấy thấp hơn vào khoảng 25 ÷ 30%.
A - tải đường, A=430 A/cm (đã biết ở mục 14)
Thay số :
J’ =

2295
430

=5,3372 A/mm2


Tiết diện dây (sơ bộ):

13


Ι1

s1’ =

a1.n1.J1

Trong đó :
I1 - dòng điện pha stato định mức(A) (đã tính ở mục 9) ;
a1- là số mạch nhánh song song (đã chọn ở mục 20) ; n1là số sợi dây ghép song song, chọn n1 =4 ;
J1’ - là mật độ dòng điện(A/mm2 )(đã được tính ở trên).
Thay số ta được :


2

161,129 s1 = 4.4.5,337
1.887 mm



Theo phụ lục VI , bảng VI .1 chọn dây đồng loại PETV có đường kính
d/dcđ =1,56/1,645 , s1 =1,911 mm2
22.Mật độ dòng điện trong dây quấn stato:


J1 =
23.Kiểu dây quấn stato:
chọn kiểu dây quấn là dây quấn xếp hai lớp bước ngắn với bước dây quấn
là y=10.và hệ số rút ngắn bước dây quấn là:

y
τ

β1 =
Trong đó :

Z

τ=2

p1 =48/4 =12 , là bước cực stato theo bước rãnh.

24.Hệ số dây quấn:
Hệ số bước ngắn :
ky1
Hệ số bước rải :

14

= sinβ.

π

= sin



sin q

kr1 =
q1
Trong đó :
Góc lệch liên tiếp của hai rãnh kề nhau

p.3600 2.3600
=150
α = z 48 =

(2.17)

1

Hệ số dây quấn :
kdq1 =kr1 . ky1 = 0,966.0,958 ≈ 0,925

(2.18)

25.Từ thông khe hở không khí:

Φ=

(2.19)

Trong đó :
kE – là hệ số biến áp, kE=0,98 (xem mục 10);
U1 - điện áp pha định mức đặt vào dây quấn stato, U1=220 V; ks –

k

dq1
hệ số
đã xác định ở mục 13, ks =1,11;

– hệ số dây quấn stato, k dq1 = 0,925(đã xác định ở mục 24);

f – tần số dòng điện, f= 50 Hz;
w1 – số vòng dây nối tiếp của một pha, w1 =40 vòng (mục 20).
Thay số ta được:

Φ=
26.Mật độ từ thông khe hở không khí :

Βδ =

Φ.104
αδ .τ.l1

Trong đó :

T


Φ -từ thông khe hở không khí, Φ =0,02625 Wb(mục 25);
15


αδ - hệ số xung cực từ, αδ =0,64(chọn ở mục 14); τ

- bước cực,

τ =23,3145 cm (tính ở mục 13);

l1 – chiều dài toàn bộ lõi sắt stato, l1 =23 cm (theo mục 14) .
Thay số ta được :

Βδ

0,64.23,3145.23

27.Sơ bộ định chiều rộng của răng:
'

b z1
Trong đó :

b' z1 - là chiều rộng sơ bộ của răng stato(cm);
Βδ - mật độ từ thông khe hở không khí, Βδ =0,7649T( mục 26);
lδ - chiều dài tính toán của stato, lδ =23 cm (tính ở mục 14);
l1- chiều dài toàn bộ lõi sắt stato, l1=23 cm(tính ở mục 14);
t1 - là bước rãnh stato, t1=1,943 cm (tính ở mục 18);
kc1 - là hệ số ép chặt lõi sắt của stato, kc1 = 0,95;

Βz1 - là trị số trung bình mật độ từ thông trên răng stato;
Tra bảng 10.5b (trang 241) sách “TKMĐ”, lấy Βz1 =(1,8~2 )T.
Thay số ta tính được:

b'
28.Sơ bộ chiều cao gông stato:


h'
Trong đó :

h'g1 - là chiều cao gông sơ bộ của stato, cm;
Φ - là từ thông khe hở không khí, Φ =0,02625 Wb(tính ở mục 25);

=


16


l1- là chiều dài toàn bộ lõi sắt stato, l1=23 cm (mục 14);
kc1- là hệ số ép chặt lõi sắt, lấy kc1= 0,95;
Βg1 - là mật độ từ thông trong gông stato, T;
Tra bảng 10.5a (trang 240)sách “TKMĐ’’, lấy Βg1 =1,5 T.
Thay số ta được :

h =
'g1

0,02625.104

=

4cm 2.1,5.23.0,95
29.Kích thước rãnh và cách điện rãnh : chọn
rãnh hình quả lê như hình vẽ sau đây


d1

hr2
h12

d2
h41

b4

Hình 1.1 Kích thước rãnh stato
• Chiều cao rãnh stato:

17


h

=

r1

Trong đó:
Dn- là đường kính ngoài của stato, D n=43,7 cm
(theo mục 11); D - là đường kính trong stato,
'

D=29,7cm (xác định ở mục 12); h g1 - là chiều
cao sơ bộ của gông stato, h'g1 =4 cm (mục 28).
Thay số ta được:


hr1 =

43,7 −
29,
7

4=
3
cm
2

• Bề rộng rãnh stato :
Chọn bề rộng rãnh stao b41= 3 mm =0,3 cm
- Chiều rộng rãnh stato phía đáy tròn nhỏ (d2)
b'Z1

d2

=

π(D + 2.h41) − b'

Trong đó :
D - là đường kính trong của lõi sắt stato, D =29,7 cm (ở
mục 12);
chiều rộng sơ bộ của răng stato, b’Z1 =0,846 cm ( ở mục
27);
Z1 - là số rãnh stato, Z1=48 rãnh
(tính ở mục 18); h41 = 0,05 cm .

Thay số ta được :

d = π(29,7 + 2.0,05) − 0,846.48
Ta chọn d2= 1,18 cm=11,8 mm

Z1 − π


- Chiều rộng stato phía đáy tròn lớn(d1) :

d1

=

π(D + 2.hr1) − b'
Z1 + π

Trong đó :
D – đường kính trong lõi sắt stato, D=29,7 cm
(theo mục 12). Thay số ta được :
18

= π(29,7 + 2.3) − 0,846.48

d1

48 + π
chọn
d1=
1,4

cm
=14
mm
Tín
h
chiề
u
cao
h12
h12 = hr1- h41 – d1/2 =30 - 0,5 - 14/2=22.5
mm
• Tính tiết diện rãnh:
+Diện tích rãnh trừ nêm:

S' r =

S' r = π

.(11,82 142 ) 14 11,8
+
+ +
(22,5 −
11,8 / 2) = 345,722mm2 8 2

+Diện tích cách điện của rãnh:


Theo bảng VIII-1 ở phụ lục VIII với chiều cao tâm trục
h=250mm ta tra ra chiều dày cách điện rãnh là c= 0,4 mm và
chiều dày cách điện giữa hai lớp là c’ = 0,5 mm


1 là

tấm

cách

điện phía trong
có chiều dày là
bằng 0,4 mm
2 - là tấm cách
điện giữa hai
lớp có bề dày
là 0,4 mm
Hình 1.2 cách
điện rãnh
stato
3

- là tấm cách điện

phía đáy tròn nhỏ có bề dày 0,5mm

S
cd

19

S


=[

cd

π.14

+ 2.22,5 + (14 + 11,8)]0,4 +

+Diện tích có ích của rãnh stato:
Sr=S’r-Scđ = 345,722- 46,375 =299,347 mm2
30.Hệ số lấp đầy:

π.11,8

.0,5


×