Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Văn hóa ứng xử về tình yêu và hôn nhân trong ca dao người việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.1 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THANH TRANG

VĂN HÓA ỨNG XỬ VỀ TÌNH YÊU VÀ HÔN NHÂN
TRONG CA DAO NGƢỜI VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Văn học Dân gian

Hà Nội - 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THANH TRANG

VĂN HÓA ỨNG XỬ VỀ TÌNH YÊU VÀ HÔN NHÂN
TRONG CA DAO NGƢỜI VIỆT

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Dân gian
Mã số: 60 22 01 25

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : GS.TS Vũ Anh Tuấn

Hà Nội, 11/ 2014


2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thanh Trang

3


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS.Vũ Anh Tuấn,
trưởng bộ môn Văn học dân gian và Văn học trung đại Việt Nam – Khoa Ngữ
văn Đại học Sư phạm Hà Nội, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng bảo vệ
đề cương tháng 3/2014 đã cho tôi những nhận xét quý báu để tôi hoàn thành luận
văn “Văn hóa ứng xử về tình yêu và hôn nhân trong ca dao người Việt”.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân luôn sát
cánh ủng hộ, động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thanh Trang


4


DANH MỤC VIẾT TẮT

KTCD

: Kho tàng ca dao người Việt

VHDG

: Văn học dân gian

THCS

: Trung học cơ sở

H

: Hà Nội

NXB

: Nhà xuất bản

TS

: Tiến sĩ


PGS

: Phó giáo sư

GS

: Giáo sư

Tr

: Trang

5


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ........... Error! Bookmark not defined.
1.1. Tổng quan về văn hóa và ứng xử ................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Ứng xử về tình yêu và hôn nhân trong văn hóa Việt Nam ................ Error!
Bookmark not defined.
1.2.1. Ứng xử về tình yêu trong văn hóa Việt Nam ............. Error! Bookmark not
defined.
1.2.2. Ứng xử về hôn nhân trong văn hóa Việt Nam .......... Error! Bookmark not
defined.
1.3. Văn hóa ứng xử về tình yêu và hôn nhân trong ca dao từ góc nhìn thể
loại ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 1.................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG TÌNH YÊU Error! Bookmark not
defined.

2.1. Tình yêu hạnh phúc ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Những lời tỏ tình ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Nỗi niềm tương tư, nhớ nhung, sầu muộn .. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Lời thề nguyền, hẹn ước ............................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Tình yêu đau khổ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nguyên nhân ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thái độ trách móc, hờn giận ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.1. Khi trái duyên, bị ép duyên ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2. Khi bị phụ tình ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3. Khi ghen tuông ........................................... Error! Bookmark not defined.

6


2.2.2.4. Khi bị lỡ duyên – nuối tiếc ......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Thái độ cao thượng – không cao thượng..... Error! Bookmark not defined.
2.3. Tình yêu đơn phƣơng...................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Những ƣớc mong trong tình yêu .................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG HÔN NHÂN ... Error! Bookmark
not defined.
3.1. Ứng xử trong quan hệ vợ chồng .................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đạo nghĩa chung trong quan hệ vợ chồng .. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Ứng xử của người vợ .................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2.1. Ứng xử tích cực ( sự gắn bó, hòa hợp) ..... Error! Bookmark not defined.
3.1.2.2. Ứng xử tiêu cực .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Ứng xử của người chồng .............................. Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Ứng xử của người tình của chồng ............... Error! Bookmark not defined.
3.2. Ứng xử trong mối quan hệ khác .................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Ứng xử trong quan hệ nàng dâu với mẹ chồng ......... Error! Bookmark not

defined.
3.2.2. Ứng xử trong quan hệ bố mẹ vợ - con rể ..... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Ứng xử trong quan hệ mẹ ghẻ - con chồng, cha dượng - con của vợ
.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Ứng xử giữa anh chị em dâu rể ................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 3.................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................. Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do thực tiễn
Văn hóa ứng xử của người Việt được hình thành trong quá trình giao tiếp
qua 4000 năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Cái đẹp của văn hóa ứng xử được
cha ông lưu giữ và truyền lại từ đời này sang đời khác. Nghiên cứu văn hóa ứng
xử giúp ta hiểu sâu hơn, đầy đủ hơn về giao tiếp, về văn hóa, lịch sử của một
quốc gia, dân tộc, xã hội, thời đại, đồng thời để điều chỉnh hành vi của chính
mình.
Văn hóa thể hiện qua nhiều cách thức, phương tiện, trong đó ngôn ngữ là
phương tiện quan trọng. Bản sắc riêng của mỗi dân tộc thể hiện qua tiếng mẹ đẻ.
Vì thế, ngôn ngữ là hiện thân của văn hóa, là phương tiện để truyền đạt văn hóa.
Ngôn ngữ chính là chất liệu làm nên tác phẩm văn học, trong đó có văn học dân
gian. Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, ca dao là một trong những
sáng tác phổ biến rộng rãi có sức sống bền lâu vào loại bậc nhất. Đó là tiếng nói
của cảm xúc tình cảm, bộc lộ tâm hồn dân tộc.
Tình yêu vốn là bản chất thiêng liêng và tự nhiên của con người. Vì thế,

dù ở thời đại nào, tình yêu cũng là đề tài bất tận cho văn chương, và ca dao

8


không nằm ngoài số đó. Thế nhưng trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhiều
người trẻ coi tình yêu như một cuộc chơi, một trò đùa, không hiểu thế nào là tình
yêu chân chính. Vậy nên mới nảy sinh những tình yêu chớp nhoáng, chia tay
chớp nhoáng, hay hôn nhân vội vàng, dẫn đến những kết cục đáng buồn cho
người trong cuộc. Đặc biệt, cách ứng xử của những người trong cuộc cũng để lại
cho chúng ta nhiều suy ngẫm. Mặc dù trong thời đại ngày nay đã có những quan
niệm mới, tư duy mới không còn giống với quan niệm của ngày xưa, nhưng cái
mới ấy vẫn không thể thoát ly khỏi bản sắc của dân tộc. Dẫu rằng trong thế giới
phẳng này chẳng có ai “ngây thơ” quan niệm về tình yêu và hôn nhân như văn
hóa truyền thống, nhưng quan niệm mới ấy vẫn phải có sự chế định của bản sắc
dân tộc. Nói tới văn hóa là nói tới nhân dạng và tính cách; tính cách lại làm nên
phẩm giá con người. Mỗi dân tộc lại có quan niệm về phẩm giá khác nhau và
phẩm giá ấy làm nên chuẩn mực có tính lịch sử. Do có tính lịch sử nên ngoài cái
đổi mới, phẩm giá còn có sự tiếp nối. Thế nhưng có đổi mới tới đâu cũng phải
phát triển dựa trên dân trí và đạo đức. Không thể phủ nhận ngày nay là thời đại
khoa học công nghệ, thời đại của công nghệ thông tin, thời đại dân trí phát triển
mạnh. nhưng dân trí được nâng cao không có nghĩa phá vỡ những nền tảng đạo
đức. Hai khía cạnh ấy phải luôn có sự song hành, diễn tiến hài hòa.
Do đó, việc tìm hiểu văn hóa ứng xử về tình yêu và hôn nhân qua ca dao
giúp chúng ta hiểu hơn đời sống của cha ông và việc soi bóng vào quá khứ sẽ
giúp ta thấy được một tương lai, soi bóng vào dân tộc để thấy được chính mình.
Có được gốc rễ ấy để ta có cái nhìn đúng đắn về tình yêu, hôn nhân trong cuộc
sống hiện đại và đây là điều thực sự cần thiết cho giới trẻ ngày nay.
1.2. Lý do học thuật


9


Ca dao cũng là một lĩnh vực cần nghiên cứu chuyên sâu, vì kho tàng ca
dao cũng là một kho tàng tri thức về lịch sử, xã hội, địa lý, đặc biệt là lĩnh vực
văn hóa. Nghiên cứu ca dao chính là việc làm mang tính chất học thuật nhằm
khám phá kho tàng tri thức của cha ông.
Tình yêu, hôn nhân đặc biệt là tình yêu, hôn nhân trong ca dao của người
Việt luôn là tâm điểm nghiên cứu từ xưa đến nay. Bởi đó là vấn đề mang tính
chất hiện sinh, đặt ra nhiều mối quan tâm trong cuộc sống thực tại. Những bài ca
dao về tình yêu tự do, về quyền sống của con người, đặc biệt là người phụ nữ,
những bài ca dao đòi hỏi sự công bằng, chống áp bức bất công đều là những cách
ứng xử rất khéo léo của người xưa để đòi quyền được cất lên tiếng nói của mình.
Việc khảo sát những bài ca dao về tình yêu, hôn nhân sẽ giúp con người hiện tại
khám phá được kho tàng ứng xử của người xưa trước những vấn đề của muôn
đời. Đó cũng là một cách làm mang tính chất học thuật và vì học thuật.
Quá trình khám phá những bài ca dao cũng là một quá trình đòi hỏi tính
học thuật rất cao. Giống như ngôn ngữ thông thường, từ cái vỏ bề ngoài ( cái
phản ánh) cần phải khám phá ra cái được phản ánh bên trong. Ca dao rất hay
dùng cách nói ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, chơi chữ…, đặc biệt là ca dao về tình
yêu. Đó là bởi thời xưa dưới ảnh hưởng của nho giáo, tình yêu không được biểu
lộ một cách trực tiếp mà bao giờ cũng được nói một cách ý nhị, khéo léo. Vì thế,
đi sâu vào những bài ca dao về tình yêu con người đương thời cũng học hỏi được
những cách dùng từ, những cách đặt câu và những cách biểu đạt rất học thuật mà
vẫn rất giản dị. Thêm nữa, ca dao tình yêu hôn nhân của người Việt ở miền Nam
và miền Bắc cũng không hoàn toàn giống nhau. Ở những lứa tuổi khác nhau,
người ta cũng bày tỏ tình cảm theo những cách khác nhau. Vì thế, đọc ca dao
chúng ta thêm hiểu những cách thức ứng xử và những nét đẹp văn hóa của từng

10



vùng miền trong cả nước. Nhưng tựu trung lại, ca dao tình yêu hôn nhân dù ở
vùng miền nào, lứa tuổi nào cũng là một kho tàng ứng xử của người thời xưa cần
được nghiên cứu. Tất cả sẽ tái hiện lại được đời sống tinh thần của con người
thời xưa.
1.3. Lý do nghiệp vụ
Học sinh phổ thông, đặc biệt là học sinh THCS đang là lứa tuổi hình thành
nhân cách. Việc nghiên cứu và tìm hiểu ứng xử trong ca dao, đặc biệt là ca dao
về tình yêu và hôn nhân sẽ giúp cho các em có được hiểu biết về cách ứng xử
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị An (1990), “Về một phương diện nghệ thuật của ca dao tình yêu”,
Tạp chí văn học (6), tr. 54 – 59.
2. Trần Thúy Anh (2011), Ứng xử cổ truyền với tự nhiên và xã hội người Việt
châu thổ Bắc Bộ qua ca dao, tục ngữ, NXB Lao động. Hà Nội.
3. Đỗ Thị Bảy (2011), Sự phản ánh quan hệ gia đình, xã hội trong tục ngữ, ca
dao người Việt, NXB Lao động, Hà Nội.
4. Phan Kế Bính ( 2003), Việt Nam phong tục, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
5. Trần Đức Các (1978), “Tục ngữ với câu thơ lục bát trong ca dao dân ca”,
Tạp chí văn học (1), tr.91 – 102.
6. Nguyễn Phương Châm (2011), So sánh ca dao người Việt ở xứ Nghệ và xứ
Bắc, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
7. Đoàn Văn Chúc ( 1997), Xã hội học Văn hóa, Viện Văn hóa và NXB Văn
hóa thông tin, Hà Nội.
8. Mai Ngọc Chừ (1989), “Vần, nhịp, thanh điệu và sức mạnh biểu hiện ý nghĩa
của lục bát biến thể”, Tạp chí Văn hóa dân gian (2), Hà Nội.

11



9. Nguyễn Nghĩa Dân (2011), Tục ngữ ca dao về giáo dục đạo đức. NXB Giáo
dục, Hà Nội.
10.Trần Phỏng Diều (2005), “Phương ngữ Nam Bộ trong ca dao về tình yêu”,
Tạp chí Văn hóa dân gian (3), tr.60 – 61.
11.Nguyễn Quốc Dũng (2004), “Từ số từ đến cách đọc hiểu cấu trúc một câu ca
dao “Một thương tóc bỏ đuôi gà”, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống (8), tr. 27 – 28.
12.Hà Đan (2006), “Từ chữ “nghĩa” trong ca dao, tìm về một nét ứng xử trong
truyền thống văn hóa của người Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ (12), tr.58.
13. Cao Huy Đỉnh (1974), Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam, NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội.
14. Cao Huy Đỉnh (1966), “Lối đối đáp trong ca dao trữ tình”, Tạp chí Văn học
(9), tr. 10 – 14, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2011), “Thế giới biểu tượng sóng đôi trong ca dao
người Việt”, Tạp chí Văn hóa dân gian (3), Hà Nội, tr. 53 – 58.
16. Nguyễn Xuân Đức (2004), “Nghệ thuật biểu hiện trong bài ca dao “Trèo lên
cây bưởi hái hoa”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (2), tr.107 – 117.
17. Vũ Tố Hảo (1986), “Điểm lại quá trình sưu tầm nghiên cứu ca dao dân ca từ
xưa đến trước Cách mạng tháng tám”, Văn hóa dân gian (3), tr.45-52.
18. Đỗ Thị Hòa, Đặc điểm nghệ thuật so sánh trực tiếp trong ca dao tình yêu
người Việt, Luận văn Thạc sĩ VHDG, ĐHSP Hà Nội.
19. Kiều Thu Hoạch (2012), Văn học dân gian người Việt góc nhìn thể loại,
NXB Lao động, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Thu Huyền, Khảo sát chữ “duyên” trong Kho tàng ca dao
người Việt, Luận văn Thạc sĩ VHDG, ĐHSP Hà Nội.

12


21. Trần Thị Ngân Giang, (2004), “Nghĩa của từ “nhịn” trong tiếng Việt và chữ
nhịn trong văn hóa ứng xử của người Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ (6), tr.71 – 74

22. Đinh Gia Khánh chủ biên (2000), Văn học dân gian Việt Nam, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
23. Đinh Gia Khánh chủ biên (1995), Ca dao Việt Nam, NXB Tổng hợp, Đồng
Tháp.
24. Đinh Gia Khánh (1989), Trên đường tìm hiểu văn hóa dân gian, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội.
25. Nguyễn Xuân Kính (2006), Thi pháp ca dao, NXB Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
26. Nguyễn Xuân Kính (2001), “Một thế kỉ sưu tầm, nghiên cứu ca dao người
Việt”, Tạp chí văn học (1), tr. 32 – 45.
27. Nguyễn Xuân Kính ( 1988), Văn học dân gian thể hiện bản sắc văn hóa dân
gian, Tạp chí văn hóa dân gian (2), tr. 62 – 71.
28. Nguyễn Xuân Kính (1983), “Qua tục ngữ, ca dao Hà Nội tìm hiểu công cuộc
xây dựng đất nước, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc”, Văn hóa dân gian (3+4),
tr.57 – 67.
29. Nguyễn Xuân Kính, (1987), “Ý nghĩa của hai từ trúc, mai trong văn chương
bác học và trong ca dao dân ca”, Văn hóa dân gian (4), tr. 22- 29
30. Nguyễn Xuân Kính (1992), “Thể thơ trong ca dao”, Văn hóa dân gian (4),
tr. 35 – 43
31. Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật chủ biên (1995), Kho tàng ca dao
người Việt (tập 1), NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
32. Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật chủ biên (1995), Kho tàng ca dao
người Việt (tập 2), NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.

13


33. Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật chủ biên (1995), Kho tàng ca dao
người Việt (tập 3), NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
34. Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật chủ biên (1995), Kho tàng ca dao

người Việt (tập 4), NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
35. Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật chủ biên (2002), Tổng tập VHDG
người Việt (tập 15), NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
36. Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật chủ biên (2002), Tổng tập VHDG
người Việt (tập 16, quyển thượng), NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội
37. Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật chủ biên (2002), Tổng tập VHDG
người Việt (tập 16, quyển hạ), NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
38. Nguyễn Xuân Lạc (2005), “Con số “mười…” trong ca dao và những bài ca
dao có mô típ “một… đến mười…”, Nghiên cứu văn học (4), tr. 48 – 57.
39. Nguyễn Xuân Lạc (1998), “Văn học dân gian với việc bồi đắp tâm hồn dân
tộc cho thế hệ trẻ”, Văn hóa dân gian (3), tr. 73 – 82.
40.Trần Thị Kim Liên (2004), “Tính thống nhất và sắc thái riêng của thể thơ lục
bát trong ca dao 3 miền Bắc, Trung, Nam”, Tạp chí Văn hóa dân gian (1), tr. 63
– 67.
41. Trần Kim Liên (2002), “Góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong
việc dạy – học văn học dân gian ở trường phổ thông”, Văn hóa dân gian (1), tr.
64 – 75.
42. Trần Kim Liên (2003), “Cách sử dụng từ xưng hô trong ca dao tình yêu”,
Văn hóa dân gian (2), tr. 54 – 64.
43. Đỗ Thị Kim Liên (2006), “So sánh đại từ “ai” trong ca dao tục ngữ, Tạp chí
Ngôn ngữ và đời sống (1 + 2), tr. 2 – 8.

14


44. Đỗ Thị Kim Liên (2004), “Bài ca dao “Tát nước đầu đình” từ góc nhìn ngữ
dụng học”, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống (7), tr. 11 – 15.
45. Phạm Việt Long (2000), Tục ngữ, ca dao phản ảnh phong tục tập quán
người Việt, NXB Đại học KHXH và NV, Hà Nội.
46. Nguyễn Luân (1994), “Qua một bài ca dao, hiểu thêm về phẩm chất người

phụ nữ xưa”, Văn hóa dân gian (4), tr. 36 – 45.
47. Phạm Danh Môn (st, chỉnh lý, 2011), Tình yêu đôi lứa trong ca dao Việt
Nam, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.
48. Quan Vi Miên (2006), “Ca dao, dân ca Thái về tình yêu và sự chia ly”, Tạp
chí Ngôn ngữ và đời sống (11), tr. 21.
49. Hoàng Kim Ngọc (2011), So sánh ẩn dụ trong ca dao trữ tình người Việt
(dưới góc nhìn ngôn ngữ - văn hóa học), NXB Lao động, Hà Nội.
50. Nguyễn Ánh Nguyệt (2011), Nghiên cứu đặc điểm thi pháp cấu trúc ca dao
trữ tình người Việt, Luận văn thạc sĩ, ĐH SP Thái Nguyên.
51. Bùi Mạnh Nhị (1997), “Công thức truyền thống và đặc trưng cấu trúc của
ca dao – dân ca trữ tình”, Tạp chí văn học (1), tr. 21 – 26.
52. Bùi Mạnh Nhị (2012), Văn học dân gian những công trình nghiên cứu,NXB
Giáo dục, Hà Nội.
53. Vũ Ngọc Phan (1998), Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam , NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội.
54. Hoàng Phê (2011), Trung tâm từ điển học Vietlex: Từ điển Tiếng Việt, NXB
Đà Nẵng.
55. Nguyễn Hằng Phương (2001), “Cảm hứng chủ đạo trong ca dao người
Việt”, Văn hóa dân gian (3), tr. 45 – 53.

15


56. Lê Chí Quế, Nguyễn Hùng Vỹ, Võ Quang Nhơn (1990), Văn học dân gian
Việt Nam, NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
57. Vũ Tiến Quỳnh (2000), Ca dao tình yêu, NXB Văn nghệ, TP. Hồ Chí Minh.
58. Vũ Phương Thảo, Quan hệ gia đình trong cái nhìn so sánh giữa ca dao Nam
Bộ và ca dao Bắc Bộ, Luận văn thạc sĩ VHDG, Đại học KHXH và NV, Hà Nội.
59. Lê Thị Thắm (2009), “Ý niệm về đôi – cặp trong ca dao người Việt về hôn
nhân và gia đình”, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống (1 + 2), tr. 64 – 67.

60. Trần Ngọc Thêm (2003), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB Tổng hợp,
TP Hồ Chí Minh.
61. Nguyễn Văn Thông (2000), “Tìm hiểu văn hóa ứng xử của người Việt qua
tục ngữ”, Văn hóa dân gian (2), tr. 34 – 40.
62. Đỗ Thị Thu Thủy (2003), Chủ đề gia đình trong ca dao cổ truyền người Việt,
Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Thái Nguyên.
63. Đặng Diệu Trang ( 2006), “Thiên nhiên với thế giới ẩn dụ và biểu tượng
trong ca dao dân ca”, Văn hóa dân gian (1), tr. 15 – 23.
64. Đỗ Bình Trị (2000), Nghiên cứu tiến trình lịch sử Văn học dân gian Việt
Nam, NXB Khoa học, Hà Nội.
65. Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Xuân Lạc ( 1993), Giảng văn Văn học dân gian Việt
Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
66. Vũ Anh Tuấn, Phạm Thu Yến, Nguyễn Việt Hùng, Phạm Đặng Xuân Hương
(2012), Giáo trình Văn học dân gian Việt Nam, NXB Giáo dục.
67. Hoàng Tiến Tựu (1999), Văn học dân gian Việt Nam, NXB Giáo dục.
68. Tạ Đăng Tuyên (1998), “Tuc ngữ ca dao và lời ru với việc giáo dục giá trị
đạo đức, nhân văn”, Văn hóa dân gian (1), tr. 23 – 28.

16


69. Bùi Thị Lê Vân, Dân ca Xoan Ghẹo trong vùng văn hóa dân gian Phú Thọ,
Luận văn thạc sĩ VHDG, ĐH SP Hà Nội.
70. Vũ Thị Thùy Vân, Đặc điểm bài ca sinh hoạt gia đình trong kho tàng ca dao
người Việt, Luận văn thạc sĩ VHDG, ĐH SP Hà Nội.
71. Trần Quốc Vượng (2012), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
72. Phạm Thu Yến (1998), Những thế giới nghệ thuật ca dao, NXB Giáo dục,
Hà Nội.

17




×