Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tìm hiểu các nghiên cứu về việt ngữ và việt ngữ học trên tạp chí nam phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.5 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

VŨ THỊ NGỌC MAI

TÌM HIỂU CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VIỆT NGỮ
VÀ VIỆT NGỮ HỌC TRÊN TẠP CHÍ NAM PHONG
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 02 40

LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VŨ ĐỨC NGHIỆU

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi,
GS.TS Vũ Đức Nghiệu, đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn
hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa
học, cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt được những
thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Ngôn ngữ học, Phòng sau đại học, Trường đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên
khoa để tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và
động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận
văn này.


Tôi xin chân thành cám ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các ngữ liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2014

Vũ Thị Ngọc Mai


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 3
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
Chƣơng 1: NAM PHONG TẠP CHÍ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
LIÊN QUAN ĐẾN LUÂN VĂN ....................... Error! Bookmark not defined.
1. Về Nam phong tạp chí ............................. Error! Bookmark not defined.
2. Tiểu kết..................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ VIỆT NGỮ VÀ VIỆT NGỮ
HỌC TRÊN TẠP CHÍ NAM PHONG............ Error! Bookmark not defined.
1. Những nghiên cứu về tiếng Việt trước, trong, và sau thời kì Nam phong
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
2. Những nghiên cứu đăng tải trên Nam phong tạp chí về tiếng Việt. . Error!
Bookmark not defined.
Chƣơng 3: NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TỪ ĐIỂN VÀ TỪ ĐIỂN HỌC

............................................................................. Error! Bookmark not defined.
1. Các từ điển ở Việt Nam trước khi Nam phong ra đời .. Error! Bookmark
not defined.
2. Các từ điển trong và liền sau thời gian Nam phong hoạt động ........ Error!
Bookmark not defined.
3. Những nghiên cứu trên Nam phong về từ điển...... Error! Bookmark not
defined.
4. Tiểu kết..................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.

1


TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 8

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NP

: Nam Phong

S

: Số

Tr

: Trang


3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Biến thể về hình thức ngữ âm của từ và/hoặc chữ viết hai vùng
Nam - Bắc
Bảng 2.2 . Số lượng từ ngữ / thuật ngữ được cung cấp trong 12 bảng tự vựng
trên Nam Phong

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình lịch sử văn hóa Việt Nam, cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ
XX là một thời điểm có những vấn đề và sự kiện văn hóa - xã hội rất đặc biệt.
Về mặt ngôn ngữ - văn hóa và văn tự, thời điểm này thuộc giai đoạn tiếng
Việt cận đại 1. Giai đoạn này có: ba ngôn ngữ: tiếng Việt, tiếng Pháp, văn
ngôn Hán; bốn hệ chữ viết: chữ Pháp, chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ. Vào
thời gian này, chính quyền thực dân Pháp ở Việt Nam đã dùng các đạo luật
qui định chính sách của mình, trực tiếp can thiệp xóa bỏ vai trò của chữ Hán,
chữ Nôm của người Việt, thay chữ Hán, chữ Nôm bằng địa vị và vai trò của
tiếng Pháp, chữ Pháp cùng với hệ thống chữ Quốc ngữ Latinh. Chữ Quốc ngữ
đã nổi lên, thể hiện vai trò và ảnh hưởng quan trọng của nó đối với đời sống
ngôn ngữ, văn hoá, tư tưởng, học thuật và xã hội Việt Nam 2.

1

Nguyễn Tài Cẩn (1998) dựa vào tình hình ngôn ngữ-văn tự, đã đề xuất một bảng phân kì lịch sử


tiếng Việt như sau:
- Tiếng Tiền Việt: khoảng thế kỷ VIII - IX. Giai đoạn này có hai ngôn ngữ: tiếng Hán của tầng lớp
cai trị và tiếng Việt bản địa; một hệ chữ viết: chữ Hán.
- Tiếng Việt tiền cổ: khoảng thế kỷ X - XI - XII. Giai đoạn này có: Hai ngôn ngữ: tiếng Việt, là
ngôn ngữ nói của dân bản địa, tầng lớp cai trị cũng sử dụng; và văn ngôn Hán; một hệ chữ viết: Chữ Hán.
- Tiếng Việt cổ: khoảng thế kỷ XIII - XIV - XV - XVI. Giai đoạn này có: hai ngôn ngữ: tiếng Việt
và văn ngôn Hán; hai hệ chữ viết: Chữ Hán, chữ Nôm.4) Tiếng Việt trung đại: khoảng thế kỷ XVII - XVIII nửa đầu thế kỷ XIX. Giai đoạn này có: hai ngôn ngữ: tiếng Việt và văn ngôn Hán; ba hệ chữ viết: chữ Hán,
chữ Nôm, chữ Quốc ngữ.
- Tiếng Việt cận đại: khoảng thời gian Pháp thuộc (nửa sau thế kỉ XIX và nửa đầu thế kỉ XX). Giai
đoạn này có: ba ngôn ngữ: tiếng Việt, tiếng Pháp, văn ngôn Hán; bốn hệ chữ viết: chữ Pháp, chữ Hán, chữ
Nôm, chữ Quốc ngữ.
- Tiếng Việt hiện nay: từ 1945 trở lại đây. Giai đoạn này có một ngôn ngữ: tiếng Việt; một hệ chữ
viết: chữ Quốc ngữ.
2

Về tình hình Văn ngôn Hán (ngôn ngữ chính thức của Việt Nam trước đây) và chữ Nôm

(văn tự ghi tiếng Việt) dần dần bị tiếng Pháp và hệ chữ viết Latinh chiếm ngôi, chúng tôi xin điểm sơ lại
như sau (Triều Anh: 1999):

5


Ở Nam Kì, năm 1865, Gia Định báo là tờ báo in bằng chữ quốc ngữ
đầu tiên của Việt Nam đã ra đời. Ở Bắc Kì, năm 1907, các nhà duy tân hoạt
động trong Trường Đông Kinh Nghĩa Thục và phong trào Duy Tân giáo dục
đã khẳng định “Người trong nước đi học lấy chữ Quốc ngữ làm phương tiện
để trong một thời gian vài tháng, đàn bà, trẻ em đều biết chữ, và người ta có
thể dùng chữ Quốc ngữ để ghi việc đời xưa và chép việc đời nay… đó thực là

bước đầu mở mang trí khôn vậy…” (Văn minh tân học sách) 3
Tháng 7 năm 1917, Nam phong tạp chí ra đời. Tờ tạp chí này ra được
210 số, liên tục từ khi ra đời cho đến tháng 12 năm 1934. Đây là một ấn phẩm
lớn cả về khối lượng lẫn nội dung, cung cấp rất nhiều thông tin về nhiều mặt:
văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế, chính trị, thời sự. Riêng về mặt khoa học
Ngày 22 tháng 2 năm 1869, thống đốc xứ Nam kỳ G. Ohier ký đạo luật qui định: từ ngày 1 tháng 4
năm 1869, chữ Hán, chữ Nôm bị vô hiệu hoá trong các văn bản giao dịch chính thức.
Ngày 6 tháng 4 năm 1878, thống đốc J. Lafont ký đạo luật qui định: từ ngày 1 tháng 1 năm 1882, tất
cả các văn thư giao dịch chính thức đều phải viết, ký và niêm yết bằng chữ Latin (tức là chữ Quốc ngữ).
Ngày 31 tháng 1 năm 1882, căn cứ trên quyết định của đạo luật ngày 6 tháng 4 năm 1878 của J.
Lafont và các đạo luật khác ban hành vào các năm 1879, 1880, 1881, thống đốc Nam kỳ Le Myre de Vilers
ký một đạo luật mới quyết định “việc sử dụng tuyệt đối chữ Pháp (chữ Quốc ngữ) là bắt buộc trên toàn lãnh
thổ Nam kỳ thuộc Pháp cho các văn kiện chính thức được biên soạn bằng tiếng Annam” (tr.45).
Ngày 6 tháng 6 năm 1884, hiệp ước Patenôtre được ký kết. Theo đó, Pháp được quyền bảo hộ luôn
cả Bắc kỳ và Trung kỳ (thực ra là quyết định hết tất cả mọi sự về kinh tế, chính trị, xã hội).
Ngày 21 tháng 12 năm 1917, tại Bắc kỳ, Albert Sarraut ban hành “Quy chế chung của Bộ quốc dân
giáo dục ở Đông dương”. Ngày 14 tháng 7 năm 1919, triều đình Huế đã phải ra quyết định chuyển toàn bộ
nền giáo dục cổ truyền bằng chữ Hán cho chính quyền bảo hộ. Từ đó, trên toàn cõi Việt Nam chỉ còn nền
giáo dục thuộc địa dạy bằng Pháp ngữ và chữ Việt Latin (chữ Quốc ngữ); chữ Hán chỉ còn được dạy trong
một khuôn khổ cực kỳ hạn chế. Kỳ thi hội - thi cấp quốc gia - năm 1918 tại Huế trở thành kỳ thi cuối cùng
bằng chữ Hán tại Việt Nam.
Có thể nói, “Quy chế chung của Bộ quốc dân giáo dục ở Đông dương” do Albert Sarraut kí ban
hành ngày 21 tháng 12 năm 1917 đã khai tử nền giáo dục bằng văn ngôn tại Bắc kỳ và Trung kỳ để từng
bước, tiếng Pháp nhanh chóng giành được vị trí trong xã hội Việt Nam. Những người thiết kế chính sách thực
dân của Pháp đã đạt mong muốn của họ: hạ bệ và chấm dứt quyền uy chính thức của văn ngôn Hán trong xã
hội Việt Nam, chuyển quyền uy đó sang cho tiếng Pháp.
3

giaoduc/59/9382939.epi


6


và giáo dục, nhiều vấn đề về Việt ngữ học, văn học, giáo dục ngôn ngữ ... đã
được phản ánh, phân tích và thảo luận. Nội dung và tinh thần học thuật của tờ
tạp chí có thể nói là cao; và chính điều đó ngay từ đầu đã thu hút được sự chú
ý của nhiều người, đặc biệt là tầng lớp trí thức, học giả, nhà văn...
Nam phong tạp chí, trước nay đã được đánh giá cao về nhiều phương
diện, đặc biệt là về mặt văn hóa, văn học, lịch sử, Việt ngữ và Việt ngữ học.
Đối với Việt ngữ và Việt ngữ học, trong thời gian đầu thế kỷ XX, Nam phong
tạp chí có một vị trí rất riêng, cần phải được xem xét và đánh giá đầy đủ.
Tuy nhiên, cho đến nay, những nghiên cứu đánh giá như thế về Nam
phong vẫn chưa được nhiều, mà chủ yếu mới chỉ được đề cập một vài điểm
nào đó trong những nghiên cứu có liên quan. Vì thế, để góp phần nghiên cứu
quá trình hình thành và phát triển của Việt ngữ học trong thời kỳ cuối thế kỉ
XIX - đầu thế kỷ XX, chúng tôi tiến hành khảo sát việc nghiên cứu về Việt
ngữ và Việt ngữ học được công bố trên Nam phong tạp chí.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là khảo sát, tìm hiểu các nghiên
cứu được công bố trên Nam phong tạp chí về Việt ngữ và Việt ngữ học... để
góp phần tìm hiểu thực tiễn nghiên cứu về Việt ngữ và Việt ngữ học thể hiện
trong nguồn tài liệu (tạp chí) này; bước đầu nhận xét, đánh giá về những đóng
góp của Nam phong đối với sự phát triển của Việt ngữ học thời kỳ bấy giờ;
qua đó góp phần nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của Việt ngữ
học trong thời kỳ cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX. Sở dĩ như thế là vì giai
đoạn cận đại của lịch sử tiếng Việt là giai đoạn bản lề, chuẩn bị rất nhiều thứ
cho giai đoạn hiện đại của nó. Việt ngữ học giai đoạn cuối thế kỉ XIX đầu thế
kỉ XX cũng bắt đầu phát triển với những biểu hiện rất cụ thể. Tìm hiểu các
nghiên cứu về Việt ngữ và Việt ngữ học trong giai đoạn này là rất cần thiết để
góp phần nghiên cứu lịch sử Việt ngữ học nói chung.


7


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được được mục đích nêu trên, chúng tôi sẽ phải thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm kê tất cả các nghiên cứu về Việt ngữ và Việt ngữ học được công
bố trên các nguồn ngữ liệu Nam phong tạp chí.
- Phân tích các nội dung về lý luận, thực tiễn nghiên cứu đã được trình
bày trong các bài/ công trình nghiên cứu công bố trên tạp chí này.
- Đánh giá những thành tựu, kết quả, và mức độ xử lý về mặt khoa học
đối với những vấn đề đã được đề cập.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nội dung của Nam phong rất phong phú. Giới nghiên cứu ngày nay có
thể khảo xét nhiều vấn đề đã được đăng tải, công bố trên tạp chí này. Quan sát
sơ bộ, chúng tôi thấy, riêng đối với vấn đề quốc ngữ (ngôn ngữ và văn tự của
dân tộc) và quốc học (nền văn hóa dục của đất nước), trên Nam phong đã
đăng tải các bài về hàng loạt lĩnh vực như:
- Tiếng Việt và văn tự.
- Giảng dạy tiếng Việt trong tương quan hiện thời với tiếng Hán (chữ
Nho) tiếng Pháp. Thái độ đối với tiếng Pháp, chữ Nho trong việc sử dụng
chúng trong đời sống giáo dục và kiến tạo nền quốc văn của Việt Nam.
- Những vấn đề về văn chương
- Những vấn đề về khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật, mĩ thuật
- Những vấn đề xã hội, chính trị, canh tân xã hội đời sống
- Những vấn đề về đời sống xã hội, thanh niên, phụ nữ, quan lại, kinh
tế, thuộc địa
Trong khuôn khổ luận văn của chúng tôi, đối tượng khảo sát là các vấn
đề về Việt ngữ và Việt ngữ học được nghiên cứu thảo luận trên tạp chí Nam

phong. Như vậy, các đối tượng nghiên cứu chính của chúng tôi thuộc phạm vi

8


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Đào Duy Anh, 1975. Chữ Nôm (nguồn gốc - cấu tạo - diễn biến); Nxb.
Khoa học Xã hội, Hà Nội.

2

Triều Anh, 1999. Những trang sử cuối cùng của chữ Hán - Nôm. Nxb.
Tổng hợp, Đồng Nai.

3

Đỗ Quang Chính, 2008. Lịch sử chữ quốc ngữ 1620 - 1659; Nxb. Tôn giáo.

4

Hoàng Thị Châu, 1989. Tiếng Việt trên các miền đất nước (Phương
ngữ học). Nxb. Khoa học Xã hội; Hà nội.

5

Nguyễn Tài Cẩn
- 1995. Giáo trình lịch sử ngữ âm tiếng Việt Nxb. Giáo dục, Hà Nội
- 2000. Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt. Nxb.

Khoa học Xã hội, Hà Nội.
- 2001. Một số chứng tích về ngôn ngữ, văn tự và văn hoá. Nxb.
ĐHQG, Hà Nội.

6

Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên),
- 2005. Lược sử Việt ngữ học, tập I. Nxb. Giáo dục, Hà Nội
- 2007. Lược sử Việt ngữ học, tập II. Nxb. Giáo dục, Hà Nội.

7. Nguyễn Quang Hồng, 2008. Khái luận văn tự học chữ Nôm. Nxb. Giáo
dục, Hà Nội.
8. Vũ Đức Nghiệu, 2011. Lược khảo lịch sử từ vựng tiếng Việt. Nxb. Giáo
Dục, Hà Nội.
9. Đoàn Thiện Thuật, 2008. (sưu tầm và chủ biên). Chữ quốc ngữ thế kỷ
XVIII. Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Minh Thuyết
- 1981. Câu không chủ ngữ với tân ngữ đứng đầu, tạp chí ngôn ngữ số 1
- 1988. Cách xác định thành phần câu trong tiếng Việt và các ngôn ngữ Đông
Nam Á. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội

9


- 1994. Thử giải đáp hai vấn đề cơ bản về thành phần câu trong những vấn đề
về ngữ pháp tiếng Việt hiện đại. Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
11.

Vương Toàn, 1992. Từ gốc Pháp trong tiếng Việt. Nxb. Khoa học xã
hội. Hà Nội.


12.

Viện ngôn ngữ học, 1997, Một số vấn đề từ điển học. Nxb Khoa

học Xã hội, Hà Nội
13.

Nam phong tạp chí. DVD - ROM. Viện Việt học. Westminster, CA. USA.

14. Tri tân DVD - ROM. Hà Nội, 2008.

15. Rhodes. A. de. Dictionarivm Annnamiticvm Lvsitanvm, et Lainvm ope.
Roma. Typis, & fumptibus eipfdem Sacr. Congreg 1651.(Từ điển
Annam - Lusitan - Latinh. Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1991).

10



×