Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một Số Biện Pháp Tài Chính Khuyến Khích Xuất Khẩu Hàng Hóa Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.5 KB, 108 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Một trong những nét nổi bật của kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
từ sau chiến tranh thế giới thứ II trở lại đây, đặc biệt là trong khoảng một thập kỷ
qua, là sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế mà một trong đặc trưng cơ bản là sự gia tăng của thương mại quốc
tế. Trong xu thế đó, đẩy mạnh thương mại quốc tế, tăng cường xuất khẩu hàng hóa
là một yêu cầu cấp thiết trong quá trình quá trình chủ động hội nhập vào nền kinh
tế thế giới. Quá trình hội nhập thương mại quốc tế của Việt Nam có thành công
hay không phủ thuộc chủ yếu vào năng lực sản xuất xuất khẩu của các doanh
nghiệp, mà trong đó hơn 90% là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V).
Phát triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam được Chính phủ và
các tổ chức tài trợ nước ngoài xác định là động lực tăng trưởng trong thiên niên kỷ
mới. Phát triển DNN&V không những sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế, khuyến khích xuất khẩu mà còn tạo sự ổn định xã hội thông qua tạo nhiều
việc làm giải quyết vấn đề lao động và phúc lợi xã hội. Ở một nước mà phần lớn
lao động làm nông nghiệp như nước ta thì chính DNN&V là tác nhân và động lực
thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
hướng về xuất khẩu.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách
biện pháp đổi mới và phát triển kinh tế xã hội. Luật Doanh nghiệp ban hành năm
2000 tháo gỡ khó khăn và tạo điệu kiện dễ dàng cho thành lập doanh nghiệp, số
lượng doanh nghiệp đã không ngừng tăng lên. Năm 2001, Chính phủ ban hành
Nghị định 90/2001/NĐ-CP về “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”
(Nghi định 90) đồng thời thành lập Hội đồng khuyến khích phát triển DNN&V và
Cục Phát triển DNN&V làm cơ quan đầu mối thực hiện các chương trình hỗ trợ
DNN&V. Nhờ những chính sách chủ trưởng đúng đắn của Đảng, DNN&V Việt
Nam đã bước đầu được hoạt động trong một môi trường khá thuận lợi và cũng đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, những kết quả đó chưa tương xứng với
vị trí và vai trò của DNN&V. Phần lớn các DNN&V vừa mới ra đời còn non trẻ,
hạn chế về nhiều mặt không chỉ là năng lực tài chính mà còn năng lực công nghệ,


nguồn nhân lực, tên tuổi thương hiệu và khả năng tiếp cận thị trường nhìn chung
cũng rất yếu kém.
Nhận thức được điều đó, người viết chọn đề tài: “Một Số Biện Pháp Tài
Chính Khuyến Khích Xuất Khẩu Hàng Hóa Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và
Vừa” làm đề tài Khoá luận tốt nghiệp của mình với hy vọng cùng các công trình
nghiên cứu chung góp phần xây dựng các giải pháp tài chính hỗ trợ hiệu quả hoạt
động xuất khẩu của các DNN&V.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT



1


Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm lý luận cũng như thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất khẩu của các DNN&V, từ đó xây dựng, kiến nghị những giải
pháp tài chính phù hợp nhằm khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu cho khu vực
DNN&V, thực hiện mục tiêu đề ra trong Nghị định 90 nói riêng và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội chung của đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khoá luận
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là các DNN&V được định nghĩa theo
Nghị định 90 NĐ-CP trong mối quan hệ với các giải pháp tài chính hỗ trợ hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp này như: Thuế, tỷ giá, tín dụng và đầu tư .
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã đặt ra và làm rõ nội dung của khoá luận, tác
giả đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích định tính, phân tích định
lượng, các phương pháp so sánh suy luận logic trong quá trình thực hiện khoá
luận.

5. Đóng góp của khoá luận
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hỗ trợ xuất khẩu cho các DNN&V bằng các
giải pháp tài chính có ý nghĩa thiết thực không chỉ trong việc định hướng các
chính sách hỗ trợ của Chính phủ mà còn là cơ sở để các Nhà tài trợ, các cơ quan
Bộ ngành liên quan hiểu và thực hiện theo hướng ngày càng tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho phát triển DNN&V, đảm bảo cho các doanh nghiệp này chủ động và
hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
6. Bố cục của khoá luận
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, khoá luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của DNN&V bằng
các biện pháp tài chính
Chương II: Thực tiễn áp dụng các biện pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu cho
DNN&V
Chương III: Định hướng và một số kiến nghị góp phần hoàn thiện hoạt động
hỗ trợ xuất khẩu cho DNN&V bằng biện pháp tài chính.

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT



2


MỤC LỤC
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các chữ viết tắt......................................................................................1
Lời mở đầu..............................................................................................................2
CHƯƠNG I – LÍ LUẬN CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHO CÁC
DNN&V
BẰNG BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH........................................4

I. Khái quát về DNN&V.........................................................................................4
1. Khái niệm và tiêu chí xác định DNN&V.....................................................4
1.1. Tình hình phát triển và tiêu thức xác định DNN&V ở một số nước
và khu vực trên thế giới..................................................................................4
1.2. Khái niệm và tiêu thức xác định DNN&V ở Việt Nam..........................6
2. Vai trò của các DNN&V trong nền kinh tế quốc dân ................................8
2.1. DNN&V đóng góp một phần đáng kể vào GDP và tăng trưởng kinh tế 9
2.2. Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động, tạo sự ổn định xã hội .........................................................10
2.3. Tận dụng mọi nguồn vốn, phát huy sức mạnh tổng hợp toàn xã hội . .12
2.4. Tạo lập sự phát triển cân đối, từng bước chuyển dịch và hoàn thiện cơ
cấu, tăng tính năng động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế...............13
2.5. Các DNN&V là nơi gieo mầm các tài năng kinh doanh.......................13
2.6. DNN&V giữ vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu..................15
II. Một số biện pháp tài chính thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của DNN&V phù
hợp với quy định của WTO.................................................................................18
1. Biện pháp thuế hỗ trợ xuất khẩu.................................................................8
1.1. Thuế xuất nhập khẩu.............................................................................19
1.2. Thuế giá trị gia tăng...............................................................................20
1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt............................................................................21

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT



3


1.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp.................................................................21
1.5. Các loại thuế khác.................................................................................21

2. Biện pháp hỗ trợ vốn sản xuất hàng xuất khẩu cho DNN&V.................23
2.1.. Các biện pháp đầu tư............................................................................23
2.1.1. Quỹ đầu tư mạo hiểm..................................................................24
2.1.2. Quỹ hỗ trợ phát triển...................................................................24
2.2.. Các biện pháp tài chính tín dụng..........................................................26
2.2.1. Tín dụng ngân hàng....................................................................26
2.2.2. Cho thuê tài chính.......................................................................27
2.2.3. Bảo lãnh tín dụng........................................................................28
3. Biện pháp sử dụng chính sách tỷ giá hỗ trợ xuất khẩu cho DNN&V.....29
III. Vai trò của các biện pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu ...............................30
1. Kích thích thúc đẩy các tầng lớp dân cư bỏ vốn đầu tư trực tiếp thành lập
doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu hoặc mở rộng quy mô sản xuất xuất khẩu
của các DNN&V hiện có........................................................................................31
2. Góp phần tăng khả năng tích luỹ và huy động vốn từ bên ngoài, giúp doanh
nghiệp tăng năng lực tài chính để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường xuất khẩu.....................................................................................................32
3. Góp phần quan trọng trong hướng dẫn và điều tiết hoạt động xuất khẩu của
các DNN&V, hướng các hoạt động đó vào ngành nghề và khu vực khuyến khích
xuất khẩu theo định hướng của Nhà nước..............................................................33
4. Tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của
các DNN&V trên thị trường trong nước và nước ngoài.........................................34
CHƯƠNG II – THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH HỖ
TRỢ XUẤT KHẨU
CHO DNN&V Ở VIỆT
NAM ..................................................................36
I. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của DNN&V ở Việt Nam giai đoạn 19982003 .......................................................................................................................36
1. Đánh giá chung về cơ cấu, năng lực sản xuất kinh doanh của DNN&V 36
1.1. Năng lực vốn.........................................................................................37
1.2. Trình độ công nghệ ...............................................................................38


Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT



4


1.3. Chất lượng sản phẩm.............................................................................39
1.4. Tốc độ phát triển sản xuất.....................................................................40
1.5. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................40
2. Tình hình hoạt động xuất khẩu của các DNN&V.....................................41
2.1. Kim ngạch xuất khẩu ...........................................................................42
2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .................................................................43
2.3. Thị trường xuất khẩu chủ yếu ..............................................................44
II. Thực tiễn áp dụng các biện pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu cho các
DNN&V ở Việt Nam.............................................................................................46
1. Hỗ trợ xuất khẩu thông qua biện pháp thuế.............................................46
2. Các biện pháp hỗ trợ vốn cho hoạt động xuất khẩu ...............................50
2.1. Các biện pháp về đầu tư ......................................................................50
2.1.1. Quỹ đầu tư mạo hiểm..................................................................50
2.1.2. Quỹ hỗ trợ phát triển...................................................................52
2.2. Các biện pháp tài chính tín dụng...........................................................57
2.2.1. Tín dụng ngân hàng ...................................................................57
2.2.2. Cho thuê tài chính ......................................................................60
2.2.3. Bảo lãnh tín dụng .......................................................................64
3. Thực trạng hoạt động hỗ trợ xuất khẩu cho DNN&V thông qua chính
sách tỷ giá hối đoái ...............................................................................................66
CHƯƠNG III– MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CHO DNN&V BẰNG CÁC
BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH...................................................69

I. Định hướng phát triển DNN&V Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 và kinh
nghiệm hỗ trợ xuất khẩu cho các DNN&V ở một số nước...............................69
1. Định hướng phát triển DNN&V giai đoạn 2001 - 2010 ...........................69
1.1. Hỗ trợ phát triển DNN&V là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội................................................................................69
1.2. DNN&V cần được ưu tiên phát triển trên cơ sở thị trường trong một số
ngành có lựa chọn.........................................................................................70

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT



5


1.3. Ưu tiên phát triển DNN&V ở nông thôn cả trong nông nghiệp và dịch
vụ, coi DNN&V là một bộ phận quan trong chiến lược công nghiệp hoáhiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn........................................................70
1.4. Khuyến khích phát triển DNN&V trong một số ngành, địa bàn nhất
định mà doanh nghiệp lớn không có lợi thế tham gia..................................71
1.5. Phát triển DNN&V trong mối liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp
lớn.................................................................................................................72
1.6. Tiến tới thành lập KCN tập trung dành riêng cho khu vực DNN&V. . .72
2. Kinh nghiệm của một số nước (Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc,
Malaysia,...) trong việc sử dụng các biện pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu cho
các DNN&V ..........................................................................................................72
2.1. Miễn giảm thuế thúc đẩy đầu tư............................................................73
2.2. Cho phép khấu hao nhanh tài sản cố định.............................................74
2.3. Áp dụng các chính sách tín dụng ưu đãi................................................74
2.4. Thực hiện các biện pháp bảo đảm và bảo lãnh tín dụng.......................76
II. Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hỗ trọ xuất khẩu cho

DNN&V bằng biện pháp tài chính......................................................................78
1. Điều kiện để thực hiện hiệu quả các biện pháp tài chính hỗ trợ xuất
khẩu cho các DNN&V .........................................................................................78
1.1. Duy trì ổn định kinh tế xã hội................................................................78
1.2. Kết hợp đồng bộ các giải pháp tài chính với công cụ quản lý vĩ mô....78
1.3. Hoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý Nhà nước, đại diện của DNN&V
......................................................................................................................79
1.4. Các điều kiện khác.................................................................................80
2. Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hỗ trợ xuất khẩu cho các
DNN&V.................................................................................................................81
2.1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam.................................81
2.2. Giải pháp tạo vốn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho hoạt động sản
xuất, xuất khẩu của DNN&V.......................................................................85
2.2.1. Hỗ trợ vốn qua hình thức tín dụng .............................................85
2.2.2. Giải pháp đầu tư..........................................................................87

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT



6


2.3. Các giải pháp về tỷ giá và chính sách tỷ giá hỗ trợ xuất khẩu cho
DNN&V.......................................................................................................90
Kết luận..................................................................................................................94
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................96
Phụ lục

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT




7


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNN&V)
BẰNG CÁC BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH
I. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNN&V)

1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Tình hình phát triển và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNN&V) ở một số nước trên thế giới.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) tuy có mặt ở rất nhiều nền kinh tế trên
thế giới, nhưng lại không có một điểm chung thống nhất giữa các quốc gia về khái
niệm cũng như tiêu thức xác định DNN&V. Điều này thể hiện sự khác nhau về
hoàn cảnh lịch sử, điều kiện chính trị, kinh tế xã hội giữa các quốc gia, đồng thời
thể hiện sự khác nhau trong các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của các DNN&V.
Tuy nhiên, việc xác định thế nào là một DNN&V lại có ý nghĩa rất quan
trọng để xác định đúng đối tượng hỗ trợ. Nếu xác định rộng thì các chính sách ưu
đãi lại không đủ sức bao quát, tác dụng hỗ trợ theo đó giảm đi rất nhiều. Ngược
lại, nếu xác định hẹp khái niệm DNN&V thì hiệu quả của sự hỗ trợ lại ít có tác
dụng đến nền kinh tế. Qua thực tiễn nhiều nước, trong đó có một số nước có điều
kiện kinh tế và trình độ phát triển tương tự Việt Nam, có thể thấy rằng các nước
này sử dụng hai nhóm tiêu thức phổ biến là tiêu chí định tính và tiêu chí định
lượng để xác điịnh DNN&V. Tiêu chí định tính dựa trên đặc trưng cơ bản của các
DNN&V như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của

quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề
nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nhóm tiêu thức này thường chỉ
được dùng làm cơ sở tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng làm cơ sở để xác
định quy mô doanh nghiệp. Tiêu chí định lượng có thể bao gồm các tiêu chí như:
số lao động, tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong
đó vốn và số lao động được áp dụng nhiều nhất, làm tiêu chí xác định DNN&V .
Dưới đây là cách xác định DNN&V ở một số khu vực và quốc gia trên thế giới.
(Phụ lục 1.1)

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT



8


a. Khu vực EU
Liên minh châu Âu là khu vực phát triển rất mạnh các DNN&V (80% số
doanh nghiệp EU có số lượng dưới 100 người). Tiêu chí xác định DNN&V ở EU
căn cứ vào 3 yếu tố chính là: số lao động được sử dụng thường xuyên, doanh số
bán hàng năm và vốn đầu tư cho sản xuất.
Bảng 1: PHÂN LOẠI DNN&V CỦA KHU VỰC EU
Tiêu thức phân loại

Doanh nghiệp nhỏ

Số lao động tối đa

Doanh nghiệp vừa


50

250

Doanh thu/ năm tối đa

7 triệu EURO

40 triệu EURO

Tồng kết tài sản/năm tối
đa

5 triệu EURO

27 triệu EURO

Nguồn: DNN&V definition, www.modcontractsuk.com
Sự phân định như vậy chưa xác đáng vì không phân biệt các doanh nghiệp
giữa các ngành trong khi có một thực tế là đặc điểm kinh tế giữa các ngành nhiều
khi quyết định qui mô doanh nghiệp.
b. Khu vực ASEAN
Tại các nước ASEAN, khái niệm về DNN&V còn có sự khác nhau. Song
nhìn chung các nước Singapore, Malaixia, Inđônêxia, Thái lan, Philippin đều dựa
vào 2 tiêu chí cơ bản để phân định một doanh nghiệp thuộc quy mô vừa, nhỏ hay
lớn, đó là: số lượng lao động được sử dụng và tổng vốn đầu tư. Singapore quan
niệm DNN&V là những doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 100 người và
vốn đầu tư dưới 1,2 triệu đô la Singapore. Với Malaixia, DNN&V là những doanh
nghiệp có số lao động dưới 200 người và vốn đầu tư dưới 2,5 triệu riggit. Còn với
Inđônêxia, Thái Lan và Philippin thì có sự phân loại chi tiết hơn thành doanh

nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ (micro-enterprise) trong
đó doanh nghiệp siêu nhỏ thường là những hộ kinh doanh gia đình.
Như vậy, quan niệm thế nào là một DNN&V ở một số nước ASEAN còn có
sự khác nhau, đồng thời sự phân định này chỉ mang ý nghĩa tương đối và chủ yếu
căn cứ vào quy mô về vốn và lao động. Do đó cách xác định DNN&V cũng mắc
phải một số nhược điểm như cách phân loại một số nước trong khu vực EU, tức là
chưa xét đến yếu tố đặc điểm kinh tế ngành.
c. Mỹ

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT



9


Tại Mỹ, nơi mà khi nhắc tới, người ta nghĩ ngay đến những tập đoàn kinh tế
hùng mạnh thì vai trò của các DNN&V cũng rất được đề cao. Việc phân loại các
DNN&V cũng đã tính đến sự khác biệt giữa các ngành. Bên cạnh những tiêu chí
định lượng như: Lợi nhuận với mức tăng trưởng hàng năm dưới 150.000 USD
trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và thương mại hay các tiêu chuẩn về lao
động, DNN&V còn được phân loại theo từng ngành riêng biệt như sau:
- Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp: Tổ chức có từ 250 lao động trở xuống
được coi là doanh nghiệp nhỏ.
- Trong ngành công nghiệp, dịch vụ và thương mại bán lẻ: doanh nghiệp có
dưới 100 lao động thì được coi là nhỏ; từ 100-1.000 lao động được coi là vừa và từ
1.000 lao động trở lên được coi là lớn và rất lớn.
Luật DNN&V của Mỹ còn có thêm một số tiêu chuẩn định tính như:
DNN&V là một xí nghiệp độc lập, không ở vào địa vị chi phối trong ngành của
mình liên quan. Theo khái niệm của Mỹ, các DNN&V không phải là công ty con

hoặc xí nghiệp vệ tinh của những công ty lớn. Điều này khác hẳn với các DNN&V
ở Nhật, các công ty con hoặc xí nghiệp vệ tinh thuộc công ty lớn vẫn được hưởng
những đặc quyền như các DNN&V.
Qua đây, chúng ta có thể đưa ra nhận định rằng khái niệm về DNN&V chỉ có
thể hiểu một cách tương đối, bởi quan niệm về các DNN&V ở các quốc gia và các
khu vực trên thế giới là không hoàn toàn đồng nhất do ảnh hưởng của các nhân tố
vốn không hề giống nhau giữa các khu vực và quốc gia, đó là trình độ phát triển
kinh tế xã hội, khả năng hỗ trợ (về vật chất) của Chính phủ trong từng thời kì, tính
chất nghề nghiệp, cơ cấu vùng lãnh thổ, … Hơn nữa, ngay trong cùng một nước,
các tiêu chí này cũng không phải là cố định. Tiêu chí để xác định một doanh
nghiệp đủ điều kiện để nhận hỗ trợ của một tổ chức nào đó không phải bao giờ
cũng trùng hợp với tiêu chí của tổ chức khác hoặc trùng hợp với tiêu chí xác định
chung của Nhà nước. Xem xét các tiêu chí xác định DNN&V ở các nước, chúng ta
có điều kiện thuận lợi để tham khảo khi nghiên cứu đưa ra những tiêu chí xác định
DNN&V phù hợp nhất với bối cảnh cụ thể của Việt Nam.
1.2. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Cho đến trước năm 1998, chưa có một văn bản pháp lý nào quy định khái
niệm về DNN&V. Quan niệm về DNN&V ở Việt nam vì vậy rất khác nhau. Trên
thực tế, để chủ động trong công việc của mình, một số cơ quan Nhà nước, các tổ
chức hỗ trợ DNN&V của Việt Nam đã đưa ra tiêu chí xác định của riêng mình.
Nhìn chung, cách lựa chọn tiêu chí cũng như quy mô của từng tiêu chí do các cơ
quan, tổ chức này đưa ra không sai lệch nhiều so với tiêu chuẩn phổ biến chung

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 10


của khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, các tiêu chí của các cơ quan đưa ra về
DNN&V lại khác nhau đáng kể. Cụ thể là:

+ Ngân hàng công thương Việt Nam đưa ra qui định DNN&V là doanh
nghiệp có giá trị tài sản dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng, số lao
động thường xuyên dưới 500 người và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng.
+ Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội và Bộ Tài chính quy định tiêu chí xác
định DNN&V tại Thông tư liên bộ số 21/LĐTT ngày 17/6/1993. Theo đó,
DNN&V là doanh nghiệp có số lao động thường xuyên dưới 100 người, doanh thu
hàng năm dưới 10 tỷ, vốn pháp định dưới 1 tỷ.
+ Thành phố Hồ Chí Minh xác định doanh nghiệp qui mô vừa là doanh
nghiệp có vốn pháp định trên 1 tỷ đồng, lao động có trên 100 người, doanh thu
hàng năm trên 10 tỷ đồng. Doanh nghiệp qui mô nhỏ có các tiêu thức dưới mức
trên.
+ Dự án VIE/ US/ 95/ 004 hỗ trợ DNN&V ở Việt Nam do UNIDO tài trợ coi
doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới 30 người, vốn đăng ký
dưới 0,1 triệu USD. Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 30
người đến 200 người và vốn đăng ký dưới 0,4 triệu USD. Ngoài hai tiêu thức này,
các DNN&V theo tiêu chuẩn của UNIDO là các doanh nghiệp tư nhân đã đăng kí
kinh doanh theo Luật công ty và Luật doanh nghiệp. Đó cũng là các doanh nghiệp
không thuộc diện siêu nhỏ như các hộ gia đình, cá nhân có đăng kí kinh doanh.
+ Quỹ hỗ trợ DNN&V thuộc chương trình Việt Nam - EU coi DNN&V là
những doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 500 người và vốn điều lệ từ 50.000
USD đến 300.000 USD tức từ khoảng 650 triệu đồng đến 3,9 tỷ đồng Việt Nam1.
…và còn nhiều cách quan niệm khác nữa.
Như vậy, mỗi tổ chức, mỗi dự án đều đưa ra định nghĩa riêng về DNN&V.
Điều này tạo ra sự thiếu nhất quán và khó khăn cho Chính phủ trong việc đưa ra
các chính sách ưu đãi một cách công bằng và hiệu quả và cũng gây khó khăn cho
chính các DNN&V để được hưởng các chính sách hỗ trợ đó.
Ngày 20/6/1998, Công văn số 681/CP-KTN của Thủ tướng Chính phủ đã tạm
thời quy định thống nhất tiêu chí xác định DNN&V ở Việt Nam. Theo tiêu chí
này, các DNN&V phải có vốn điều lệ dưới 5 tỷ Đồng (387.600 USD) và có số lao
động dưới 200 người. Tiêu chí dựa vào tổng giá trị vốn góp cũng phù hợp với tiêu

chí phân loại của Tổng cục quản lý vốn và tài sản. Tiêu chí phân loại dựa vào lao
động cũng phù hợp với các quy định trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
1

() - Viet Nam Economic Times, Issue 43, Sep 1997.

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 11


Tuy mới chỉ là tiêu chí quy ước tạm thời mang tính hành chính để xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ DNN&V nhưng có thể coi đây chính là bước đi đầu tiên của
Chính phủ trong việc xây dựng một cơ sở pháp lý chính thức, hoạch định và triển
khai các chính sách và biện pháp phát triển DNN&V ở Việt Nam. Theo Công văn
này, Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động dưới 30 người và vốn
dưới 1 tỷ VND. Doanh nghiệp vừa là các doanh nghiệp có vốn từ 1 tỷ VND đến 5
tỷ VND. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì doanh nghiệp nhỏ có vốn từ 1
tỷ VND trở xuống, các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ thì số lao động dưới
30 người. Công văn cũng nêu rõ: trong quá trình thực hiện, các Bộ, ngành, địa
phương có thể căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể mà áp dụng đồng thời cả
hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên, quy chế này chỉ
là quy ước hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ DNN&V.
Do nhu cầu của sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khu vực DNN&V, xuất
phát từ tình hình kinh tế xã hội cụ thể của nước ta trong giai đoạn mới, sau khi
tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực, ngày 23 tháng 11
năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/CP-NĐ về việc trợ giúp và
phát triển DNN&V. Theo nghị định này, DNN&V được hiểu là: “ Những đơn vị
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
mức vốn đăng ký không quá 10 tỷ VND và/hoặc số lao động trung bình hàng năm

không quá 300 người”.
Tuy nhiên, các chính sách và chương trình hỗ trợ của Chính phủ đối với các
DNN&V vẫn gặp khó khăn vì đây thực sự vẫn chưa phải là một định nghĩa toàn
diện về DNN&V. Định nghĩa được đề cập trong Nghị định 90 tuy đã đưa ra hai
tiêu chí quan trọng nhất là lao động và vốn đăng kí để xác định DNN&V, nhưng
định nghĩa này sẽ hoàn chỉnh hơn nếu nó bao hàm cả tiêu chí về doanh thu và tổng
tài sản. Bởi lẽ, vẫn tồn tại một thực tế là các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương
mại và dịch vụ về bản chất có doanh thu cao hơn nhưng tổng vốn đăng kí nhỏ hơn
so với các doanh nghiệp sản xuất. Một trở ngại khác liên quan đến định nghĩa hiện
tại về DNN&V, đó là trong định nghĩa hiện nay không quy định các tiêu chí để
phân chia các DNN&V thành doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
Điều này gây khó khăn cho Chính phủ trong việc xác định trọng tâm hỗ trợ dựa
trên quy mô doanh nghiệp trong nội bộ khu vực DNN&V.
2. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc dân và trong
hoạt động xuất khẩu.
Trước đây, với sự trỗi dậy của các tập đoàn kinh tế khổng lồ ở các cường
quốc Anh, Mỹ, Nhật như Dupont, General Motor, Ford, IBM… khiến nhiều người
cho rằng hiệu quả đồng nghĩa với qui mô lớn, một doanh nghiệp với quy mô vừa

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 12


và nhỏ chỉ được xem như một doanh nghiệp kém hiệu quả, tiền công thấp và cơ sở
sản xuất lạc hậu.
Nhưng cùng với sự phát triển của xã hội thông tin, sự đi lên của thời đại trí
thức, trong môi trường cạnh tranh gay gắt và không ngừng biến đổi như hiện nay,
khái niệm “lớn là hiệu quả” đã được thay bằng khái niệm “nhỏ là đẹp”(small is
beautiful). “Nền kinh tế thế giới càng lớn và rộng mở thì các công ty nhỏ và trung

bình sẽ càng thống trị nhiều hơn”(Theo Nghịch lý toàn cầu - John Naisbitt, trang
27-28). Điều đó thể hiện qua việc các DNN&V cung cấp phần lớn việc làm cho xã
hội, chúng hoạt động với một cơ cấu tổ chức linh hoạt, đem lại hiệu quả trong
quan hệ hợp tác, cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn và DNN&V cũng có thể
xem như những “vườn ươm” của khả năng đổi mới, là “hạt giống” hình thành các
ngành công nghiệp tương lai.
Với số lượng doanh nghiệp đông đảo ở mọi thành phần kinh tế, DNN&V đã
và đang có những đóng góp không thể phủ nhận vào sự phát triển kinh tế, thúc đẩy
xuất khẩu của đất nước và giải quyết các vấn đề xã hội. Ý nghĩa kinh tế, xã hội to
lớn này không chỉ các nước phát triển mà cả nước đang phát triển cũng đều thấy
rõ.
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, hoạt động của các DNN&V
đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và
xuất khẩu. Vai trò nổi bật của các DNN&V ở Việt Nam thể hiện ở những điểm
sau:
2.1. Đóng góp một phần đáng kể vào GDP và tăng trưởng kinh tế.
Các DNN&V chiếm đa số trong các loại hình doanh nghiệp và tổng số lao
động trong nền kinh tế. Với khả năng thích nghi cao và nhiều lợi thế quy mô khác,
DNN&V phân bố trong hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và có mặt trên
mọi khu vực lãnh thổ. Từ đó, DNN&V cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng và
phong phú về sản phẩm, đóng góp một phần đáng kể và thu nhập quốc dân và tăng
trưởng kinh tế.
Ở nước ta, theo báo cáo về tình hình triển khai nghị định 90/NĐ-CP ngày
23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNN&V của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, DNN&V
ở nước ta hiện nay chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc2, trong
đó phần lớn là doanh nghiệp tư nhân. DNN&V đóng góp khoảng: 26% tổng sản
phẩm xã hội (GDP), 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% mức bán lẻ,

2


() - Niên giám thống kê năm 2002 – NXB Thống kê

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 13


68% tổng lượng vận chuyển hàng hoá 3. Tính đến tháng 6/2003, tổng số DNN&V
đăng kí kinh doanh vào khoảng 20 vạn doanh nghiệp (Chưa kể gần 2 triệu hộ kinh
doanh cá thể), trong đó DNNN chiếm gần 3,5% còn lại chủ yếu là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm xấp xỉ 97%. Các DNN&V hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (17%); xây dựng (14%), nông nghiệp
(14%); số còn lại là lĩnh vực dịch vụ (55%). Đóng góp thông qua nộp thuế của
DNN&V năm 2001 chiếm 6,4% tổng ngân sách Quốc gia, tăng lên hơn 7% trong
năm 2002 (tăng 13% so với năm 2001), vượt chỉ tiêu do Quốc hội đề ra là 3,6%.
Quý I/2003, thuế nộp ngân sách của DNN&V chiếm khoảng 11% tổng số thu
GDP, tăng 28,7% so với cùng kỳ và đạt 26,7% chỉ tiêu do Quốc hội đề ra.
Bảng 2. ĐÓNG GÓP VÀO GDP CỦA KHU VỰC DNN&V
GIAI ĐOẠN 1998-2002 ( Đơn vị: Tỷ đồng)
Khu vực

1998

1999

2000

2001

2002


DNNN

144.406

154.927

170.141

186.958

200.045

Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh

180.396

196.057

212.879

234.011

250.392

Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài

36.214


48.958

58.626

63.524

67.971

361.016

399.942

441.646

484.493

518.408

DNNN

40%

39%

39%

39%

39%


Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh

50%

49%

48%

48%

48%

Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài

10%

12%

13%

13%

13%

100%

100%


100%

100%

100%

Tổng số DNN&V

Tổng(%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2001, 2002, “Niên giám thống kê”
2.2. Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động, tạo sự ổn định xã hội.
Tăng trưởng kinh tế luôn đi kèm với việc giải quyết những khó khăn, bức xúc
trong xã hội mà trong số đó không thể không kể đến khó khăn về thất nghiệp trong
nền kinh tế. Từ thực tế phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới,
có thể thấy rằng số lượng lao động trong các DNN&V chiếm một tỷ lệ đáng kể
3

() - Báo cáo 3 năm thực hiện Luật doanh nghiệp – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 14


trong tổng số lao động của các doanh nghiệp. Tại hầu hết các quốc gia, mặc dù
quy mô nhỏ nhưng theo quy luật số lớn, DNN&V được biết đến như một khu vực
thu hút nhiều lao động, góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, chính

khu vực kinh tế này đã tạo ra khoảng 70% việc làm trong xã hội. DNN&V có tốc
độ thu hút lao động cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn. Điều này được thể
hiện qua việc các DNN&V có thể thu hút lao động thuộc nhiều thành phần, nhiều
trình độ chuyên môn, tay nghề khác nhau. Trong khi các doanh nghiệp lớn nhìn
chung thường thu hút các lao động lành nghề thì một bộ phận không nhỏ (nếu như
không muốn nói là phần lớn) lao động chưa lành nghề khác lại có cơ hội phát huy
khả năng nghề nghiệp ở các DNN&V. Tương tự, trong khi các doanh nghiệp lớn
thường thu hút lao động trong một số lĩnh vực phổ biến, với những đòi hỏi khắc
nghiệt về khả năng thì các DNN&V lại không bắt buộc phải có (chứ không phải
không cần thiết) những lao động như vậy. Các DNN&V có thể thu hút nhiều thành
phần lao động ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ công nghệ hiện đại đến thủ công
truyền thống, những lao động chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo, những lao
động có nhiều khả năng hay thậm chí cả các lao động có khả năng còn hạn chế.
Thêm vào đó khi sự sa thải nhân công ở các doanh nghiệp lớn xảy ra do kết
quả của khủng hoảng kinh tế hay những nguyên nhân tương tự như vậy thì lúc này
các DNN&V lại chính là nơi thu hút lực lượng lao động dư thừa đó để tạo thế cân
bằng và đảm bảo sự ổn định cho nền kinh tế xã hội.
Sự tăng trưởng lâu dài và ổn định về số lượng việc làm do các DNN&V tạo
ra góp phần làm cho mức thu nhập của người dân nói chung được giữ vững hoặc
nâng cao, sức mua xã hội được duy trì và cải thiện, tăng cường tính linh hoạt và
thích ứng với nền kinh tế, làm dịu bớt những khó khăn, tạo điều kiện cho nền kinh
tế phát triển ổn định và bền vững.
Ở Việt Nam, hàng năm có thêm khoảng 1,2 - 1,4 triệu người đến tuổi lao
động; ngoài ra, số lao động nông nghiệp có nhu cầu chuyển sang làm việc trong
các ngành phi nông nghiệp cũng không nhỏ. Yêu cầu mỗi năm phải tạo thêm được
hàng triệu việc làm đang là một áp lực xã hội mạnh đối với Chính phủ và các
doanh nghiệp. Việc tạo thêm việc làm mới không chỉ giải quyết vấn đề xã hội, mà
là giải quyết vấn đề cơ bản của phát triển hiện nay ở nước ta. Trong những năm
qua, các DNN&V mới thành lập và mở rộng quy mô, địa bàn kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp 2000 thực sự là nguồn cung chủ yếu về chỗ làm việc mới cho

xã hội. Theo báo cáo điều tra của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương
cho thấy đối với các doanh nghiệp tư nhân trung bình 70 - 80 triệu vốn đầu tư tạo
ra được một chỗ làm việc; trong khi đó đối với DNNN, thì số vốn tương ứng là
210-280 triệu (Tức là cao hơn gần gấp 3 lần). Trong gần 4 năm qua, các số liệu

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 15


thống kê cho thấy đã có khoảng 1,6 đến 2 triệu chỗ làm việc mới đã được tạo ra
nhờ các DNN&V, đưa tổng số lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp
dân doanh xấp xỉ bằng tổng số lao động làm việc trong các DNNN 4. Có không ít
DNN&V đã tạo công ăn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho hàng nghìn lao động,
công ty TNHH Đỉnh Vàng (Hải Phòng): 6500 lao động, công ty TNHH Kim Anh
(Sóc Trăng): 3400 lao động là những ví dụ. Các số liệu cũng cho thấy số lượng lao
động trong các DNN&V chiếm gần một nửa (49%) lực lượng lao động trong tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Trong lĩnh vực cơ bản của ngành công nghiệp chế
biến, các DNN&V tuyển dụng 355.000 lao động, chiếm 36% tổng số lao động
trong ngành. Trong ngành công nghiệp chế biến, số lao động trung bình của doanh
nghiệp nhỏ là 16 người, của doanh nghiệp vừa khoảng 102 người, và của doanh
nghiệp lớn khoảng 543 người. Trong ngành xây dựng, DNN&V đã tạo ra chỗ làm
cho 155.000 lao động, chiếm 51% tổng số lao động trong toàn ngành, trong ngành
thương nghiệp và dịch vụ sửa chữa: 110.000 lao động, chiếm 56% tổng số lao
động trong toàn ngành, lĩnh vực khách sạn nhà hàng: 51.000 lao động, chiếm 89%
tổng số lao động trong ngành, hoạt động kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn:
27.000 lao động, chiếm 72% tổng số lao động ngành. Hơn nữa các số liệu thống
kê cũng cho thấy rằng DNN&V đã thu hút một tỷ lệ lao động chủ yếu trên phạm
vi toàn quốc; ở duyên hải miền trung số lao động làm việc tại các DNN&V so với
tổng số lao động làm việc ở tất cả các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất là 67%;

Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất là 44%; và như đã nêu ở trên tỷ lệ này trên toàn
quốc là 49%.
Các DNN&V nhìn chung năng động và thích ứng nhanh với những thay đổi
của thị trường, góp phần giữ gìn và phát triển các ngành nghề truyền thống, tạo
nhiều việc làm và thu nhập cho nguời lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo và
ổn định xã hội. Và quan trọng hơn cả, đây là trường học kinh doanh thực sự đầu
tiên của số đông doanh nhân trước khi tiến tới các quy mô kinh doanh lớn hơn như
kinh nghiệm của nhiều nước. Nếu tổ chức tốt, các DNN&V là nơi áp dụng các
công nghệ tiên tiến, hiện đại, góp phần xây dựng một nền sản xuất lớn.
2.3. Tận dụng các nguồn vốn, phát huy sức mạnh tổng hợp toàn xã hội
Vốn là nhân tố cơ bản trong quá trình sản xuất, có vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng như của doanh nghiệp
nói riêng. Vốn là yếu tố tiền đề để từ đó có thể kết hợp với các yếu tố khác như lao
động, đất đai, công nghệ quản lí. Vốn có vai trò lớn trong việc đầu tư trang thiết
bị, cải tiến công nghệ, nâng cao tay nghề cho người lao động và mở rộng quy mô
sản xuất. Tuy vậy, thực tế lại cho thấy rằng ở một số nền kinh tế trong đó có Việt
nam, DNN&V hiện đang rất thiếu vốn trong khi có một nguồn vốn nhàn rỗi lớn
4

() - Số lao động trong DNNN đến 1/7/2002 là 1845200 người

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 16


tiềm ẩn trong nền kinh tế chưa được huy động và khai thác một cách hiệu quả.
Việc khởi sự doanh nghiệp với lợi thế vốn nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh, tính
chất phân tán rải rác đi sâu vào nhiều vùng, nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế như
DNN&V là cơ hội để huy động được các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các

tầng lớp dân cư vào sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn hình thức doanh nghiệp tư
nhân, các hộ gia đình, hợp tác xã vừa huy động nguồn vốn tự có của cá nhân vừa
tận dụng được các nguồn đầu tư đa dạng trong nền kinh tế. Từ đó dần dần tạo ra
tập quán dùng tiền vào đầu tư cho sản xuất kinh doanh thay vì chỉ để tiền nhàn rỗi.
Hơn nữa, với quy mô nhỏ gọn của mình, các DNN&V thường sử dụng
nguyên vật liệu tại địa phương để làm xuất phát điểm tiến hành sản xuất kinh
doanh, điều này rất thiết thực đối với các ngành thủ công truyền thống, tiểu thủ
công nghiệp, DNN&V vì thế có thể góp phần huy động nguồn lực toàn xã hội.
Theo thống kê hiện nay Việt nam có trên 1.400 làng nghề truyền thống ra đời
từ hàng trăm năm nay, đó không chỉ là một phần bản sắc văn hoá dân tộc mà có là
cơ sở để có thể phát huy hiệu quả kinh tế vùng và của cả đất nước. Xuất phát từ
thực tế là các ngành nghề truyền thống thường không tập trung ở một vùng nhất
định nào mà nó hình thành và phát triển ở nhiều địa phương khác nhau, sự đa dạng
và tính linh hoạt trong hoạt động của các DNN&V có thể đáp ứng tốt nhất điều
kiện này.
Sản phẩm truyền thống không được sản xuất hàng loạt mà chủ yếu là sản
xuất theo quy mô nhỏ. Nhiều sản phẩm truyền thống chỉ có thể được tạo ra bằng
những đôi bàn tay khéo léo với sự sáng tạo của các nghệ nhân mang tính chất cha
truyền con nối. Theo thống kê hiện nay Việt nam có trên 1.400 làng nghề truyền
thống ra đời từ hàng trăm năm nay, đó không chỉ là một phần bản sắc văn hoá dân
tộc mà có là cơ sở để có thể phát huy hiệu quả kinh tế vùng và của cả đất nước.
Xuất phát từ thực tế là các ngành nghề truyền thống thường không tập trung ở một
vùng nhất định nào mà nó hình thành và phát triển ở nhiều địa phương khác nhau,
sự đa dạng và tính linh hoạt trong hoạt động của các DNN&V có thể đáp ứng tốt
nhất điều kiện này.
Sản phẩm truyền thống không được sản xuất hàng loạt mà chủ yếu là sản
xuất theo quy mô nhỏ. Nhiều sản phẩm truyền thống chỉ có thể được tạo ra bằng
những đôi bàn tay khéo léo với sự sáng tạo của các nghệ nhân mang tính chất cha
truyền con nối. Hơn nữa, vốn đầu tư vào hoạt động phát triển thường là không
nhiều nên phù hợp với quy mô sản xuất, quy mô vốn cũng như cách thức tổ chức

quản lí của DNN&V. Vốn đầu tư vào hoạt động phát triển thường là không nhiều

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 17


nên phù hợp với quy mô sản xuất, quy mô vốn cũng như cách thức tổ chức quản lí
của DNN&V.
2.4. Tạo lập sự phát triển cân đối, từng bước chuyển dịch và hoàn thiện cơ
cấu, tăng tính năng động, linh hoạt và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
Ở Việt Nam cũng như các nước khác, các doanh nghiệp có quy mô lớn
thường tập trung ở các thành phố, trung tâm công nghiệp. Xu hướng này đã gây
mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội giữa thành
thị và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia, từ đó gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự phát triển kinh tế. Phát triển các DNN&V là phương tiện quan trọng
trong việc tạo lập sự cân đối giữa các vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Hơn nữa, việc
phát triển các DNN&V cũng có ý nghĩa to lớn đặc biệt trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ phát triển. Tác động chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của DNN&V thể hiện ở :
- Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: Mối quan hệ giữa các thành phần kinh
tế được tăng cường, doanh nghiệp quốc doanh được sắp xếp lại, kinh doanh có
hiệu quả hơn. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất
lượng.
- Cơ cấu ngành thay đổi: DNN&V phân bố trong hầu hết các ngành trong nền
kinh tế, cả ngành nghề hiện đại và ngành nghề truyền thống theo phương thức lấy
hiệu quả làm thước đo, đưa cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng tích cực.
- Cơ cấu lãnh thổ thay đổi: DNN&V phân bố ở hầu hết mọi khu vực lãnh thổ,

đặc biệt tại các vùng, các địa bàn mà các doanh nghiệp lớn bỏ qua hay các vùng
kém lợi thế. DNN&V góp phần đáng kể vào quá trình đô thị hoá phi tập trung
thông qua việc phát triển DNN&V ở nông thôn cho phép giảm dần lực lượng lao
động trong nông nghiệp chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ mà không
có hiện tượng di dân lên khu vực đô thị. Song song đó là xu hướng hình thành
những khu vực tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ nhỏ ngay tại khu vực
nông thôn, tiến tới hình thành các đô thị ngay trong lòng nông thôn, đó chính là
hiệu quả đô thị hoá phi tập trung mà việc phát triển các DNN&V mang lại. Tuy
nhiên, DNN&V ở Việt Nam chưa phát huy lợi thế này mà vẫn còn tập trung quá
nhiều ở một lĩnh vực, ở một địa bàn hoạt động, chủ yếu ở các khu đô thị.

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 18


Bên cạnh đó, phát triển DNN&V, với lợi thế là một loại hình doanh nghiệp
năng động, linh hoạt và sáng tạo trong kinh doanh, góp phần đưa số lượng các
doanh nghiệp tăng lên đáng kể, làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro
trong nền kinh tế. DNN&V cũng tạo ra số lượng lớn và đa dạng các chủng loại
hàng hóa, dịch vụ với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu đa dạng, nhất là các nhu cầu
nhỏ lẻ của người tiêu dùng phù hợp với thị hiếu và tập quán của từng địa phương.
Ngoài ra, các DNN&V có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ và chuyển
hướng kinh doanh nhanh giúp cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các
DNN&V trong nền kinh tế một mặt có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn
kinh doanh có hiệu quả hơn thông qua các hợp đồng phụ làm đại lý, vệ tinh cho
các doanh nghiệp lớn, giúp sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cung cấp nguyên liệu,
thâm nhập vào các ngõ ngách của thị trường mà các doanh nghiệp lớn không thể
làm được. Mặt khác, với số lượng đông đảo DNN&V tạo ra sự cạnh tranh mạnh
mẽ trong nền kinh tế, giảm bớt khả năng độc quyền của các doanh nghiệp lớn.

DNN&V với mạng lưới rộng khắp đảm bảo phân bố doanh nghiệp hợp lý hơn,
giảm bớt sức ép về dân số ở các thành phố lớn.
2.5. Các DNN&V là nơi gieo mầm cho các tài năng kinh doanh
DNN&V chính là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp và bản thân
người lao động. Kinh doanh với quy mô nhỏ là môi trường đào tạo tốt nhất cho
các nhà doanh nghiệp để từng bước tiếp cận đến kinh doanh với quy mô tầm cỡ
hơn. Khởi sự từ hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ và thông qua quá trình điều
hành quản lí kinh doanh với quy mô nhỏ, các nhà doanh nghiệp sẽ trưởng thành
lên thành những nhà doanh nghiệp tài ba, biết cách làm thế nào để doanh nghiệp
của mình đi lên và phát triển. Đây là vấn đề có tính thực tiễn khá cao không chỉ
đối với nhiều nước trên thế giới mà ngay cả đối với Việt nam, trong nhiều năm
chìm trong cơ chế quan liêu bao cấp với hàng loạt các nhà doanh nghiệp chưa có
kinh nghiệm với cơ chế thị trường. Sự phát triển của các DNN&V có tác dụng đào
tạo, chọn lọc, thử thách qua thực tế những người có năng lực thực sự để trở thành
những nhà lãnh đạo tài năng cho sự nghiệp phát triển kinh tế cho cả quốc gia cũng
như cho mục tiêu riêng của từng doanh nghiệp.
2.6. DNN&V đóng góp một phần đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu và
góp phần đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Trong các vai trò của DNN&V đối với nền kinh tế, có một vai trò quan trọng
mà chúng ta không thể không đề cập đến, đó là những đóng góp của các DNN&V

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 19


vào hoạt động xuất khẩu. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước
phát triển và các nước đang phát triển đều thấy rõ vị trí, vai trò to lớn của
DNN&V trong công cuộc phát triển kinh tế của mỗi nước. Nếu xét riêng về hoạt
động xuất khẩu, các DNN&V cũng có những đóng góp không nhỏ, nhất là trong

xu hướng “quốc tế hoá” nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới.
Ở các nước thành viên OECD, vai trò của DNN&V trong hoạt động xuất
khẩu được thể hiện rõ nét. Hiện nay, khoảng 25% DNN&V trong ngành công
nghiệp của các nước thành viên OECD có khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Con số này chắc chắn sẽ tăng lên trong tương lai. Khu vực DNN&V ở các
nước này đóng góp 25-35% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng công
nghiệp trên toàn thế giới và chiếm một tỉ lệ nhỏ hơn một chút trong đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Bảng 3 dưới đây cho thấy rõ hơn sự đóng góp của khu vực
DNN&V vào xuất khẩu của một số nước trên thế giới.
Bảng 3: ĐÓNG GÓP VÀO XUẤT KHẨU CỦA CỦA KHU VỰC DNN&V
Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Nước
A.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
B.
1.
2.
3.
4.

Các nền kinh tế phát triển
Mỹ (2001)
Nhật bản (2000)
Pháp (2000)

Hàn Quốc (2000)
Đài Loan (2001)
Xingapo (2000)
Các nền kinh tế đang phát triển
Thái Lan (2000)
Philippin (1999)
Inđônêxia (1998)
Trung Quốc (1998)

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

Tỷ lệ xuất khẩu
(%)
31
13,5
26
43
47
16
50
60
28,4
40-60

 20


Nguồn: Hồ sơ DNN&V của APEC. APEC, 2001, Phát triển DNN&Vcủa các
nước đang chuyển đổi, UN-ECE, 2000 và OECD SME Outlook, 2000.


Ở Việt nam, vai trò của DNN&V trong hoạt động xuất khẩu cũng được thể
hiện rất rõ nét. Trong những năm qua, khu vực DNN&V đã có những đóng góp
không nhỏ vào hoạt động xuất khẩu chung của đất nước. Sự tham gia thị trường
quốc tế của các DNN&V không chỉ thông qua cơ cấu sản phẩm xuất khẩu đa
dạng, thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng mà còn thể hiện ở giá trị
kim ngạch xuất khẩu đang tăng lên của các doanh nghiệp. Nhiều sản phẩm xuất
khẩu của các DNN&V có giá trị cao, năng lực cạnh tranh mạnh, đã từng bước
giành được những thị trường xuất khẩu truyền thống. Sự tham gia của các
DNN&V vào hoạt động xuất khẩu đã góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp, tận
dụng mọi nguồn lực của đất nước cho xuất khẩu. Điều này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng khi mà nền sản xuất của Việt Nam vẫn mang nặng những đặc điểm của
một nền sản xuất nhỏ. Với lợi thế nhỏ gọn, nhu cầu vốn ít, dễ dàng khởi sự và
năng động nhạy bén với thị trường, DNN&V có nhiều điều kiện thâm nhập thị
trường mới, phát huy sức mạnh trên thị trường hiện tại. Đây chính là lợi thế giúp
các DNN&V có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu của mình, không chỉ bó
hẹp trong những thị trường sẵn có.
Các DNN&V, với đặc tính là quy mô và vốn đầu tư nhỏ, thường chỉ tiến
hành một vài công đoạn của quá trình sản xuất, hoặc gia công theo đơn đặt hàng
của nước ngoài, hay sản xuất những sản phẩm yêu cầu công nghệ không quá cao
như các sản phẩm thủ công truyền thống, hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, với thế mạnh
về số lượng, các DNN&V có thể kết hợp với nhau để sản xuất ra những sản phẩm
có giá trị xuất khẩu cao hơn. Bên cạnh đó, DNN&V có khả năng thích ứng, phát
triển rộng khắp trên nhiều vùng, miền tạo nên sự năng động trong kinh doanh xuất

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 21


khẩu. Nhờ quy mô vừa và nhỏ của mình, DNN&V có thể phát triển ở khắp mọi

nơi, mọi vùng của đất nước, lấp vào khoảng trống thiếu vắng các doanh nghiệp
lớn. Do đó, có thể phát huy lợi thế về tài nguyên, khoáng sản, khí hậu, vị trí địa
lý... để sản xuất ra những mặt hàng xuất khẩu độc đáo, chi phí sản xuất thấp, có
giá trị xuất khẩu cao mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được. Vậy sự ra đời
DNN&V ở những nơi đó là hết sức cần thiết để tận dụng tối đa mọi nguồn lực của
đất nước, tạo nên một cơ cấu xuất khẩu đa dạng và năng động.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, các DNN&V cũng có những hỗ trợ
không nhỏ cho khu vực này trong hoạt động sản xuất khẩu. Các DNN&V thường
cung ứng các đầu vào cho các doanh nghiệp lớn để sản xuất hàng xuất khẩu, tạo
nguồn hàng cho các doanh nghiệp lớn xuất khẩu trực tiếp. DNN&V cũng là cơ sở
kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn trong hoạt động xuất nhập
khẩu. DNN&V đóng vai trò là nơi đào tạo và sàng lọc các nhà doanh nghiệp. Có
thể nói đây là trường đào tạo nhà doanh nghiệp hữu hiệu nhất. Mặt khác, quá trình
phát triển DNN&V cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở mang thị trường...
để phát triển thành những doanh nghiệp lớn hoạt động có hiệu quả hơn trong kinh
doanh xuất khẩu. Nhìn lại lịch sử, phần lớn các doanh nghiệp lớn ở các nước phát
triển đều trải qua quy mô nhỏ và vừa.
Với lợi thế năng động, linh hoạt, dễ khởi nghiệp, các DNN&V đã góp phần
phát triển kinh tế nông thôn, khôi phục hoạt động sản xuất xuất khẩu những mặt
hàng truyền thống vẫn được coi là thế mạnh của nước ta như mây tre đan, đồ gỗ,
hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông sản, thuỷ sản… Trong thời gian qua, số lượng
DNN&V ở Việt Nam không ngừng tăng lên, theo đó, đóng góp vào hoạt động
xuất khẩu của khu vực này cũng tăng lên đáng kể.
Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của DNN&V ở Việt Nam cũng
như nhiều quốc gia trên thế giới hết sức sôi động và đa dạng. Nó phản ánh một
điều là DNN&V có vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của các nước,
đặc biệt là ở các nước phát triển và đang phát triển có chiến lược “hướng về xuất
khẩu”. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu cho
DNN&V có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG

HOÁ CỦA DNN&V PHÙ HỢP VỚI QUY ĐỊNH CỦA WTO.
Để thực hiện mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu cho các DNN&V, chúng ta cần
có một hệ thống các chính sách hoặc giải pháp đồng bộ, gắn bó hữu cơ với nhau
cũng như cơ chế rõ ràng, hiệu quả để thực hiện các chính sách và giải pháp đó,
vừa đảm bảo giải quyết những nhiệm vụ chiến lược lâu dài, vừa thực hiện tốt

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 22


những mục tiêu trước mắt, ngắn hạn. Trong các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu, biện
pháp tài chính luôn được xem là biện pháp năng động, hiệu quả, có tác động trực
tiếp tới xuất khẩu. Tuy nhiên, đây cũng được xem là biện pháp hỗ trợ nhạy cảm
nhất. Do vậy, khi xây dựng các biện pháp tài chính nhằm thúc đẩy xuất khẩu cho
khu vực DNN&V không thể không quan tâm tới các quy định của WTO, sân chơi
chung và bình đẳng cho tất các quốc gia tham gia thương mại quốc tế.
Có nhiều biện pháp tài chính khác nhau, mỗi biện pháp có tác động nhất
định đến hoạt động xuất khẩu. Trong khuôn khổ luận văn này, người viết chỉ xin
đề cập tới một số biện pháp phù hợp với bối cảnh Việt Nam, không trái với các
quy định do WTO đề ra như biện pháp về thuế, tỷ giá, tín dụng, đầu tư, tài trợ, bảo
lãnh xuất khẩu …

1. Biện pháp thuế hỗ trợ xuất khẩu.
Biện pháp tài chính là một trong những công cụ quan trọng để Chính phủ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các giải pháp tài chính là
trung tâm của hệ thống chính sách. Do đó, giải pháp tài chính có tác động mạnh
mẽ và quyết định đối với sự phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói
chung và DNN&V nói riêng. Trong các biện pháp tài chính hỗ trợ xuất khẩu cho
DNN&V, thuế là một trong những công cụ quan trọng nhất, đặc biệt trong xu thế

hội nhập mạnh mẽ như hiện nay. Thuế là công cụ bảo hộ duy nhất cho sản xuất
trong nước không trái với quy định của WTO (WTO đưa ra một nguyên tắc là các
chỉ được thực hiện bảo hộ thông qua thuế quan, chứ không được sử dụng các biện
pháp phi thương mại khác).
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc, được Nhà nước qui định thành
luật để người dân và các tổ chức kinh tế phải thực hiện nộp vào Ngân sách Nhà
nước theo từng thời kỳ nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà
nước. Hay nói cách khác, thuế là hình thức động viên phân phối, phân phối lại sản
phẩm xã hội, thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra để hình
thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Ở Việt Nam hiện nay, thuế vừa là biện pháp tài chính huy động nguồn thu
cho ngân sách, tạo vốn đầu tư, hướng dẫn, điều tiết sản xuất kinh doanh, xuất khẩu
vừa là bộ phận cấu thành của chính sách tài khoá quốc gia. Có nhiều loại thuế, mỗi
loại có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp, trong đó phải kể đến thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp…
1.1. Thuế xuất nhập khẩu

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 23


Thuế xuất nhập khẩu là thuế gián thu đánh vào hàng hoá mậu dịch, phi mậu
dịch được phép xuất nhập khẩu qua biên giới của một quốc gia. Đối với loại thuế
này, người chịu thuế là người tiêu dùng, người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có
hàng hoá xuất nhập khẩu.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận quan trọng cấu thành chính
sách kinh tế nói chung, chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng của một quốc gia.
Nhiệm vụ cơ bản của nó là điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó điều tiết thị

trường. Đồng thời thuế xuất nhập khẩu là biện pháp quan trọng nhất để quản lý
hoạt động ngoại thương, góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại, bảo đảm
an toàn về kinh tế và công nghệ của đất nước, giải quyết các mục tiêu phát triển
kinh tế, tài chính. Việc đánh thuế xuất nhập khẩu không những ảnh hưởng tới giá
của chính hàng hoá xuất nhập khẩu đó mà còn tác động đến giá cả hàng hoá có
liên quan, đến cung cầu hàng hoá đó trên thị trường. Bằng công cụ thuế này, thông
qua việc thay đổi thuế suất trong Biểu thuế xuất nhập khẩu, Nhà nước sẽ khuyến
khích hay hạn chế xuất nhập khẩu một mặt hàng nhất định phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất, xuất khẩu của các doanh
nghiệp nói riêng. Thuế suất thấp sẽ khuyến khích các DNN&V tham gia xuất
khẩu, ngược lại thuế suất cao sẽ làm nản lòng các DNN&V trong việc mở rộng
sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá.
Tuy nhiên, việc áp dụng thuế xuất khẩu ưu đãi nhằm tăng cường xuất khẩu
hàng hoá cho các DNN&V cần tuân theo hiệp định về thuế quan GATT của WTO.
Mục tiêu của hiệp định này để đảm bảo sự minh bạch trong việc hỗ trợ và giảm
thiểu những bóp méo thương mại phát sinh. WTO khuyến khích các nước thành
viên sử dụng thuế theo giá trị hàng vì loại thuế này mang tính rõ ràng hơn các loại
thuế khác. Những qui tắc của GATT cho phép các nước giảm các khoản sau đối
với một số sản phẩm xuất khẩu :
+ Thuế quan và các loại thuế khác đã thu ở đầu vào được sử dụng và tiêu
hao trong chế tạo sản phẩm xuất khẩu
+ Thuế gián thu đối với sản phẩm xuất khẩu
+ Thuế gián thu trong sản xuất và phân phối sản phẩm xuất khẩu bao gồm
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế doanh thu, thuế GTGT, thuế môn bài, đăng bạ,
chuyển tiền, thuế hàng kho và thiết bị.

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 24



Các qui định này không bị coi là trợ cấp hàng xuất khẩu. Do đó, đây có thể
được xem là những căn cứ quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện các chính
sách thuế theo hướng thúc đẩy xuất khẩu cho các DNN&V.
1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Theo khái niệm này, thuế giá trị gia tăng là yếu tố cấu thành giá bán sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ. Do đó, mặc dù đối tượng nộp thuế là các nhà sản xuất kinh
doanh nhưng người tiêu dùng lại là người chịu thuế thông qua việc trả tiền hàng
hoá, dịch vụ.
Tuy nhiên, ưu điểm của thuế GTGT là tránh trường hợp thuế trùng lên thuế
như thuế doanh thu trước đây. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nó sẽ tạo điều
kiện khuyến khích hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, kích thích
cạnh tranh, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp không phân biệt doanh
nghiệp đó ở khâu đầu, khâu giữa, khâu cuối của quá trình kinh doanh. Có thể
khẳng định việc lựa chọn áp dụng thuế GTGT là một cải cách cơ bản và cần thiết
trong hệ thống chính sách thuế của Việt Nam nhằm tạo ra một hệ thống thuế phù
hợp với cơ chế thị trường, từ đó góp phần đưa nền kinh tế tăng trưởng một cách
nhanh chóng và ổn định.
Đối với hàng hoá sản xuất để xuất khẩu, thuế GTGT làm tăng giá nguyên
liệu đầu vào do đó cũng làm cho giá của hàng hóa xuất khẩu tăng lên tương ứng.
Việc áp dụng thuế GTGT với các mức thuế suất khác nhau tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác hỗ trợ đối với các mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu. Việc áp
dụng đồng loạt mức thuế suất 0% cho tất cả các mặt hàng xuất khẩu là một bước
tiến quan trọng trong lộ trình cải cách hệ thống thuế quan của Việt Nam, không
trái những quy định trợ cấp thông qua chính sách thuế của WTO như đã đề cập ở
trên nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hơn nữa. Cùng với những ưu đãi trong
luật thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế GTGT 0%, hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam ngày càng được nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế trên trường quốc tế.

Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập khẩu
chuyển mạnh sang sản xuất hàng xuất khẩu. Những doanh nghiệp khi tham gia sản
xuất hàng xuất khẩu cũng có thể chia sẻ lợi nhuận với các doanh nghiệp xuất khẩu.
Do được hoàn thuế, các doanh nghiệp xuất khẩu sẵn sàng mua hàng hoá với số
lượng lớn và hoặc với giá cao hơn mà không sợ bị lỗ về giá.
1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)

Bùi Xuân Thắng – Anh 6 K38 KTNT

 25


×