Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đánh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm nắng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.51 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

KHỔNG THỊ HÀ

ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CAN THIỆP SỚM
CHO TRẺ TỰ KỶ TẠI TRUNG TÂM NẮNG MAI

LUậN VĂN THạC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội – 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

KHỔNG THỊ HÀ

ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CAN THIỆP SỚM
CHO TRẺ TỰ KỶ TẠI TRUNG TÂM NẮNG MAI

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thu Hoa

Hà Nội – 2014


2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên cho phép em được
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Thu Hoa, người đã định hướng, chỉ bảo tận
tình cho em trong suốt quá trình em làm luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quí thầy cô trong khoa Xã hội học nói
chung và bộ môn Công tác xã hội nói riêng trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường để
em có được những kiến thức, kỹ năng của một nhân viên công tác xã hội chuyên
nghiệp, từ đó hoàn thành được luận văn tốt nghiệp của mình, kết quả cuối cùng của
2 năm cao học.
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo, các nhân giáo viên tại Trung
tâm Nắng Mai đã cung cấp những tài liệu và thông tin cần thiết cho đề tài mà em
nghiên cứu.
Cuối cùng em gửi lời tri ân sâu sắc tới gia đình và bạn bè em, những người
đã động viên giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em viết khóa luận.
Sinh viên: Khổng Thị


3


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 7
1.

Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 7


2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 9

3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tàiError! Bookmark not defined.

4.

Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .. Error! Bookmark not defined.

5.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.

6.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................ Error! Bookmark not defined.

7.

Giả thuyết nghiên cứu ........................................ Error! Bookmark not defined.

8.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.

NỘI DUNG CHÍNH ........................................................ Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứuError! Bookmark not defined.
1.1.

Các khái niệm ..............................................................Error! Bookmark not defined.

1.1.1.

Khái niệm can thiệp sớm.................... Error! Bookmark not defined.

1.1.2.

Khái niệm trẻ tự kỷ ............................ Error! Bookmark not defined.

1.1.3.

Khái niệm đánh giá ............................ Error! Bookmark not defined.

1.1.4.

Khái niệm mô hình ............................. Error! Bookmark not defined.

1.2.

Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ...................Error! Bookmark not defined.

1.2.1.

Lý thuyết hệ thống ............................. Error! Bookmark not defined.

1.2.2.


Lý thuyết vai trò ................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.

Khái quát một số vấn đề chung về can thiệp sớm và tự kỷError! Bookmark not defined.

1.3.1.

Một vài đặc điểm về can thiệp sớm ... Error! Bookmark not defined.

1.3.2.

Một vài đặc điểm về tự kỷ ................. Error! Bookmark not defined.

1.4.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................Error! Bookmark not defined.

1.4.1.

Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm Nắng MaiError! Bookmark

1.4.2.

Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm Nắng MaiError! Bookmark not defined.

1.4.3.

Thực trạng cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên và trẻ học tại trung


tâm Nắng Mai ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.4.

Quy trình tiếp nhận và chương trình họcError! Bookmark not defined.

4


1.4.5.

Các hoạt động chuyên môn, ngoại khóaError! Bookmark not defined.

Chƣơng 2. Thực trạng mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại Trung tâm
Nắng Mai...................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.

Khái lƣợc hoạt động can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ ở nƣớc taError! Bookmark not defined

2.1.1.Tình hình công tác phát hiện sớm, chẩn đoán và đánh giá tự kỷ ở nước ta.Error! Bookmark
2.1.2.

Tình hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại nước taError! Bookmark not define

2.2.Thực trạng hoạt động can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm Nắng Mai

Erro

2.2.1.


Mục tiêu, nhiệm vụ của mô hình ....... Error! Bookmark not defined.

2.2.2.

Đối tượng của mô hình ...................... Error! Bookmark not defined.

2.2.3.

Cách thức quản lý và nguồn tài chính của mô hìnhError! Bookmark not defin

2.2.4.

Hoạt động của mô hình ...................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3. Đánh giá kết quả hoạt động mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ
tại trung tâm Nắng Mai .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.

Những thành tựu đạt đƣợc của mô hình ...............Error! Bookmark not defined.

3.2. Hạn chế của mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại trung tâm Nắng
Mai ..............................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.

Vai trò của gia đình trong mô hình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷError! Bookmark not de

3.4. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện mô hình can thiệp
sớm cho trẻ tự kỷ ......................................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ....................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận ........................................................................ Error! Bookmark not defined.

Khuyến nghị ................................................................ Error! Bookmark not defined.

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TTK: trẻ tự kỷ
CTS: can thiệp sớm
TTNM: trung tâm Nắng Mai

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là mầm non tương lai của mỗi dân tộc.
Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của Nhà nước, của toàn xã hội
và của mọi gia đình. Khẩu hiệu “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” đã và đang trở
thành phương châm hành động của nhiều quốc gia trên thế giới và của Việt Nam.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối
tượng bảo trợ xã hội nói chung và chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết
tật nói riêng, phần nào đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của các gia đình, góp
phần quan trọng thực hiện chính sách an sinh xã hội và ổn định tình hình chính trị xã hội tại các địa phương. Trong những năm qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật
được xây dựng, ban hành như: Luật Người khuyết tật, Nghị định số 28/2012/NĐCP ngày 10/04/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Người khuyết tật; Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/08/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 20122020; Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối
nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011-2020; năm 1990, Việt Nam là quốc
gia đầu tiên ở Châu Á và quốc gia thứ 2 trên thế giới phê chuẩn Công ước về Quyền

trẻ em của Liên Hợp quốc.,...điều này cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
tới việc chăm lo giáo dục cho người khuyết tật nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng.
Tuy nhiên, sự quan tâm của Đảng mới chỉ dừng lại ở người khuyết tật trong đó có
trẻ khuyết tật nói chung mà chưa có chính sách, chế độ ưu đãi cụ thể nào dành cho
người tự kỷ. Đây đang là một thiệt thòi lớn với người tự kỷ ở nước ta.
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy Việt Nam có
khoảng 6,7 triệu người khuyết tật, trong đó ước lượng tính có khoảng 1,2 triệu trẻ
em khuyết tật [19] với số lượng TTK chiếm một phần không nhỏ và có xu hướng
ngày càng tăng.

7


Tự kỷ là một trong những rối loạn phát triển hay gặp ở trẻ em. Trẻ bị mắc hội
chứng tự kỷ không những phát triển chậm về quan hệ xã hội, ngôn ngữ, giao tiếp,
học hành mà còn có những rối loạn hành vi ảnh hưởng lớn đến gia đình và xã hội.
Hiện nay, tự kỷ đã trở thành một vấn đề mang tính xã hội và được phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phương Tây như Anh, Mỹ, Úc. Ở những
nước này, tự kỷ đã được xã hội hóa và hầu như mọi công dân đều có những hiểu
biết nhất định về hội chứng này.
Tại Việt Nam, đây vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ, chưa có nhiều công trình
nghiên cứu. Hiện nay chưa có một số liệu thống kê hay điều tra khảo sát dịch tễ nào
về tự kỷ nhưng theo nhận định của các chuyên gia thì số trẻ bị tự kỷ được phát hiện
có xu thế ngày một gia tăng so với các bệnh và dạng khuyết tật khác thường gặp ở
trẻ em. Theo nghiên cứu mô hình tàn tật ở trẻ em của khoa Phục hồi chức năng
Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2000 – 2007 cho thấy: số lượng TTK đến
khám năm 2007 tăng gấp 50 lần năm 2000; số TTK đến điều trị năm 2007 tăng gấp
33 lần so với năm 2000; xu thế mắc tự kỷ tăng nhanh từ 122% đến 268% trong giai
đoạn 2004 – 2007 so với năm 2000. Ngoài ra, chưa kể số TTK đến khám tại các
bệnh viện khác trên cả nước. Theo nhận định của các chuyên gia, đây chỉ là bề nổi

của "tảng băng chìm" vì còn có rất nhiều TTK chưa được khám và điều trị kịp thời.
[26]
Phát hiện và can thiệp sớm giúp cho TTK có nhiều cơ hội phát triển bình
thường và hòa nhập xã hội. Tuy nhiên, vệc can thiệp sớm TTK hiện nay còn nhiều
bất cập. Đó là nhận thức của cộng đồng và cha mẹ có con tự kỷ còn hạn chế, giáo
viên dạy hòa nhập ở trường mầm non không có nhiều hiểu biết về hội chứng tự kỷ,
đặc biệt là thiếu kỹ năng trong lĩnh vực giao tiếp, tương tác và dạy kỹ năng cho
TTK. Ở cơ sở khám và chẩn đoán TTK chưa có công cụ đánh giá chuẩn. Các công
cụ đánh giá được sử dụng khác nhau, hầu hết là nhập ngoại từ Mỹ, Úc, Nhật... chưa
được Việt hóa nên kết quả đánh giá có khác biệt, gây khó khăn cho phụ huynh TTK
thậm chí gây mất lòng tin vào các chuyên gia. Thêm vào đó, các mô hình CTS cho
TTK đã được thành lập, tuy nhiên mới chỉ phát triển ở những thành phố lớn như Hà

8


Nội, Hồ Chí Minh, chưa có độ bao phủ rộng rãi ở các tỉnh thành khác trong cả
nước.
Từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá mô hình can
thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại Trung tâm Nắng Mai” nhằm xem xét tính hiệu quả của
mô hình từ đó góp phần đưa mô hình tới các tỉnh thành khác trong cả nước.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.

Những nghiên cứu trên thế giới
Năm 1992, Baron – Co hen, Allen và Gilber nghiên cứu công cụ sàng lọc tự

kỷ trên hơn 12000 trẻ có độ tuổi 18 tháng, sau đó chọn được 9 dấu hiệu đặc hiệu
được dùng dưới dạng bộ câu hỏi khẳng định có tên “Bảng kê dấu hiệu tự kỷ ở trẻ
mới biết đi” (Checklist for Autism in Toddler – CHAT). Bộ câu hỏi này có tính đặc

hiệu cao nghĩa là trẻ có những dấu hiệu này thì nguy cơ bị tự kỷ cao, nhưng nó lại
có độ nhạy thấp, nghĩa là nếu trẻ bị tự kỷ nhẹ thì có thể các dấu hiệu trên sẽ không
quan sát thấy, dẫn tới dễ bỏ sót trẻ bị nhẹ hoặc không điển hình. Vì vậy, năm 2001
Robin, Fein, Barton & Green bổ sung vào công cụ sàng lọc này thêm 14 câu hỏi
thuộc các lĩnh vực: rối loạn vận động, quan hệ xã hội, bắt chước và định hướng. Bộ
câu hỏi có tên MCHAT 2001, được dùng để sàng lọc TTK trong độ tuổi 18 – 24
tháng [19]
Một nghiên cứu có ứng dụng tích cực trong can thiệp sớm cho TTK là Ứng
dụng phân tích hành vi (Aplies Behavior Analyis – ABA) của Tiến sĩ Ivar Lovaas
năm 1990, ở Đại học Los Angeles – California. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để hình
thành một phương pháp can thiệp hành vi, được dùng để phát huy tối đa khả năng
học của TTK. ABA là một chương trình can thiệp tới hành vi của trẻ một cách toàn
diện trong mọi lĩnh vực liên quan. Tác giả đó thử nghiệm chương trình can thiệp
sớm cho trẻ nhỏ dựa vào gia đình của trẻ. Các lĩnh vực đó có thể là: xã hội, giao
tiếp, tự chăm sóc, vui chơi…Cấu trúc ABA gồm hai thành phần chính: dạy thử
nghiệm các kỹ năng riêng biệt và thay đổi hành vi. Các nghiên cứu đều cho thấy sự
giáo dục phù hợp nhất đối với TTK là can thiệp hành vi sớm và tích cực. [23]

9


Andrew Bandy (nhà Tâm lý Nhi) và Lori Frost (nhà Âm ngữ trị liệu) nghiên
cứu phương pháp PECS (Hệ thống giao tiếp thông qua trao đổi tranh) ứng dụng vào
CTS cho TTK. Tác giả đưa ra một loạt sử dụng các chiến lươc sử dụng để giúp trẻ
tự kỷ có được các kỹ năng giao tiếp. Phương pháp này chỉ tập trung vào giúp trẻ
giao tiếp không lời, cho phép trẻ lựa chọn và giao tiếp nhu cầu khi trẻ có thể giao
tiếp và thể hiện nhu cầu của chúng, thông thường các hành vi có thể giảm nhẹ và trẻ
trở nên vui vẻ hơn chứ chưa tập trung vào phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ.
[17]
Nhìn chung, các nghiên cứu về tự kỷ trên thế giới chủ yếu được thực hiện ở

các nước phát triển như: Anh, Pháp, Thụy Điển và đặc biệt là ở Mỹ. Những nghiên
cứu này đã đưa ra những giả thuyết về nguyên nhân tự kỷ, đưa ra các tiêu chí sàng
lọc hay xác định tự kỷ, phương pháp dạy cho TTK.
2.2.

Những nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, hội chứng tự kỷ chỉ được quan tâm khoảng 15 năm trở lại đây,

trước đó có những nghiên cứu chưa thực sự đi sâu nghiên cứu và trị liệu. Nơi tiến
hành trị liệu và quan tâm đầu tiên về trẻ tự kỷ là trung tâm N-T của cố bác sĩ
Nguyễn Khắc Viện. Tại đây vào những năm 90 của thế kỷ trước đã có nhiều cuộc
hội thảo liên quan đến hội chứng tự kỷ, bước đầu tiến hành trị liệu cho trẻ theo
phương pháp phân tích tâm lý (Phân tâm học) dưới sự truyền đạt kinh nghiệm của
bác sĩ tâm thần và các nhà tâm lý trị liệu Pháp.
Nghiên cứu và tri ̣liê ̣u TTK ở Việt Nam thực sự đươ ̣c phát triể n và mở rô ̣ng
vào những năm đầu của thế kỷ

21. Các khoa tâm thần của một số b ệnh viê ̣n trên

toàn quốc bắt đầu có những báo cáo và nghiên cứu v ề trẻ tự kỷ (đă ̣c biê ̣t ở Hà Nô ̣i
và Thành phố Hồ Chí Minh). Trẻ tự kỷ đã bước đầ u đươ ̣c tri ̣liê ̣u bằ ng phương pháp
giáo dục đặc biệt tại các trung tâm chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật ở các trường
giáo dục chuyên biệt của các tỉnh và thành phố trên c ả nước.
Tác giả Nguyễn Bích Hạnh, đã xuất bản cuốn sách “Trẻ tự kỷ - phát hiện sớm
và can thiệp sớm. Tác giả đã nêu ra vấn đề cơ bản về cách phát hiện sớm và can

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:
1. Lê Chí An (1999), Nhập môn Công tác xã hội cá nhân, Đại học Mở Bán công,
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình Triết học Mác Lênin, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội
3. Trần Văn Công, Khúc Năng Toàn, Nguyễn Thị Nha Trang, Trần Thị Lệ Thu,
Đào Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Kim Hoa (2013), Các hướng tiếp cận can
thiệp thực hành cho trẻ tự kỷ trên thế giới và kết quả nghiên cứu thực trạng
dịch vụ can thiệp tại Việt Nam, Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở Việt
Nam thực trạng và triển vọng, tr. 63-72
4. Trần Văn Công, Vũ Thị Minh Hương (2011), Thực trạng chẩn đoán trẻ tự kỷ
hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn
5. Phạm Huy Dũng, Bài giảng Công tác xã hội – Lý thuyết và thực hành công
tác xã hội trực tiệp, NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2007
6. Trần Thị Minh Đức, Giáo trình tham vấn tâm lý, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
7. Nguyễn Thị Hương Giang (2013), Phát hiện sớm và can thiệp sớm trẻ tự kỷ,
Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở Việt Nam thực trạng và triển vọng, tr.
31-41
8. Nguyễn Thị Hương Giang, Trần Thị Thu Hà (2008), Nghiên cứu xu thế mắc
và một số đặc điểm dịch tễ học của trẻ tự kỷ điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung
ương giai đoạn 2000 – 2007, Tạp chí Y học thực hành (604 + 605) – số 4,
tr.104-107
9. Nguyễn Thị Hương Giang (2013), Phát hiện sớm và can thiệp sớm trẻ tự kỷ,
Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở Việt Nam thực trạng và triển vọng, tr.
31-41

11



10. Vũ Thị Bích Hạnh (2007), Trẻ tự kỷ - Phát hiện sớm và can thiệp sớm, Nxb
Y học, Hà Nội
11. Jenny McCarthy, Mạnh hơn cả lời nói, Nhà xuất bản Lao động – xã hội
12. Khoa Tâm bệnh – Bệnh viện Nhi Trung Ương (2009), “Tài liệu dành cho
phụ huynh tìm hiểu về can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ”
13. Đỗ Thúy Lan và CN Nguyễn Tú Anh (2013), Thực trạng chăm sóc giáo dục
trẻ tự kỉ ở Việt Nam, Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở Việt Nam thực
trạng và triển vọng, tr. 114-118
14. Lê Văn Phú (2004), Công tác xã hội, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội
15. Đỗ Thị Thảo (2012), Áp dụng phương pháp TEACH vào giáo dục trẻ rối
loạn tự kỷ, Báo cáo Tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
16. Mai Thị Kim Thanh (2007), Giáo trình nhập môn công tác xã hội, , Đại học
Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
17. Nguyễn Thị Thanh (2013), Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục “Biện pháp
phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3 – 4 tuổi”
18. Nguyễn Văn Thành (2006), Trẻ tự kỷ phương thức giáo dục, Nxb Tôn giáo
19. Nguyễn Ngọc Toản (2013), Chính sách đối với trẻ em khuyết tật, định
hướng chính sách đối với trẻ em tự kỉ, Kỷ yếu chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ở
Việt Nam thực trạng và triển vọng, tr. 12-23
20. Trung tâm nghiên cứu Giáo dục và Chăm sóc trẻ em, Liên hiệp hội khoa học
và kỹ thuật Hà Nội (2012), Xây dựng và thử nghiệm mô hình can thiệp sớm
cho trẻ tự kỷ thành phố Hà Nội, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học công
nghệ thành phố Hà Nội
21. Đỗ Thị Thảo, Trần Thị Thiệp (2010), Can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ và khuyết
tật phát triển, Báo cáo Tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ
cấp trường
22. Trần Lệ Thu (2002), Đại cương về giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển
trí tuệ, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội


12


23. Đào Thị Thu Thủy (2012), Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ 5 – 6
tuổi, Báo cáo Tổng kết đề tài nghiên cứu cấp viện
24. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2012), Giáo dục đặc biệt và những thuật ngữ cơ
bản, NXB Đại học Sư phạm
25. Nguyễn Thị Hoàng Yến, Tự kỉ những vấn đề lí luận và thực tiễn, nhà xuất
bản Đại học Sư Phạm
26. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013), Tổng quan về tình hình chăm sóc, phục hồi
chức năng và giáo dục cho trẻ tự kỷ ở Việt Nam, Kỷ yếu chăm sóc giáo dục
trẻ tự kỷ ở Việt Nam thực trạng và triển vọng, tr. 3-11
Tài liệu website
27. />28. />
13



×