Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CHÀO HÀNG XÚC TIẾN BÁN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KHU VỰC I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.46 KB, 40 trang )

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CHÀO HÀNG
XÚC TIẾN BÁN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KHU
VỰC I
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN, MÔI TRƯỜNG MARKETING NỘI TẠI
VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. Lịch sử hình thành, quá trình phát triển của Công ty TTDĐ VMS
Công ty thông tin di động tên tiếng Anh là Việt Nam Mobile Telecom
Service Company, viết tắt là VMS có trụ sở chính tại 811A Giải Phóng Quận
Hai Bà Trưng,Hà Nội. côngty được thành lập vào ngày 16/4 /1993 theo nghị
quyết 321 /QĐ- TCCBLĐ của Tổng cục trưởng cục Bưu Điện quyết định này
nêu rõ VMS là doanh nghiệp nhà nước hạnh toán độc lập , trực thuộc Tổng
công ty BCVTVN .
Ban đầu công ty chỉ là nhóm 7 nhà nghiên cứu chuyển sang trực thuộc
trtực tiếp của công ty BĐHN.
Đến ngày 25/10/1994 được sự đồng ý của THủ tướng chính phủ , Tổng
công cục BĐ đã ký quyết định thành lập công ty thông tin di động , là một
doang nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng cục Bưu điện theo
nghị định 388CP.
Bước ngoặt lớn nhất trong quá trình phát triển của côngty thông tin di
động VMS được đánh dấu bằng hợp đồng , hợp tác kinh doanh (BBC) với tập
đoàn Cọmvik/kenvikcủa Thuỵ Điển ngày 19/5/1995. Trong đó :
- Thời hạn hợp đồng là 10 năm .
- Trách nhiệm của hai bên hợp đồng là :
*Bên Việt Nam .
Cung cấp và chịu phí thuê địa điểm , nhà xưởng để thiết bị , lắp đặt các
thiết bị khai thác mạng thông tin di động .
- Tuyển dụng và trả lương cho các nhân viên người Việt Nam .
- - Cung cấp và chịu chi phí về điện nước cho việc khai thác mạng thông
tin di động .
- Đảm bảo việc đầu nối mạng với mạng chuyển mạch điện thoại công
cộng , trung kế nội hạt , trung kế đi tổng đài quốc tế cũng như việc truyền dẫn


khác.
- Chịu trách nhiệm trước nhà nước Việt Nam vè việc khai thác mạng lưới
điện thoại di động .
- Bên nước ngoài .
- Góp 12000000 $ bằng thiết bị máy móc và tiền nước ngoài .
- Cung cấp các phụ kiện cho hệ thống thiết bị máy móc và chịu cước phí
bảo dưỡng thiết bị ,
- Cung cấp thiết bị văn phòng cho hoạt động của hợp đồng và hệ thống
máy tính phục vụ việc quản lý hành chính và các mục tiêu khác .
- Hỗ trợ bên Việt Nam thu xếp các nguồn tài chính để trang bị hệ thống
kiểm tra thuê bao thông tin di động .
- Đảm bảo kỹ thuật khai thác , quản lý tổ chức và đào tạo nhân viên người
Việt Nam và chuyển giao công nghệ để bên Việt Nam quản lý tốt mạng lưới .
- Cung cấp các chuyên gia nước ngoài và chịu chi phí cần thiết cho các
chuyên gia nước ngoài .
Sau 4 năm phát triển ngày 27/7/1997 Công ty có sự điều chỉnh trong
giấy phép kinh doanh .Công ty có nhiệm vụ sau :
Vận hành khai thác mạng lưới di động bao gồm cả máy nhắn tin .
Lắp ráp và sản xuất các thiết bị thông tin di động Viễn thông- Điện tử ,
tin học và các trang thiết bị khác liên quan khác như tư vấn kỹ sư thiết kế , xây
lắp chuyên ngành thôngtin di động , kinh doanh vật tư thiết bị Viễn thông để
phục vụ cho hoạt động của đơn vị mình .Tổng số vốn đầu tư tăng lên 55.953
triệu đồng. Trong đó vốn cố định là 14.693 triệu.
*Với hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC và là DNNN hạch toán độc lập đã
tạo điều kiện thuận lợi cho VMS mở rộng vùng phủ sóng và khai thác dịch vụ di
động.
Ngày 25/10/1994 được sự đồng ý củaTTCP , TCBĐ đã ký quyết định số
1110 / QĐ - TCCBLĐ thành lập Công ty thông tin di động thuộc TCBĐ trên cơ
sở tổ chức lại và nâng cấp Công ty thông tin di đông thuộc Tổng công ty
BCVT ..NGày 1/8 /1994 theo nghị định 51/CP ,công ty thôngtin di động trở

thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng côngty BCVT. Sở dĩ có sự
chuyển đổi này là do chủ trương của chính phủ tách biệt quyền quản lý và
quyền kinh doanh .
Sau 5 năm phát triển công ty VMS đã tạo lập được một vị trí vững chắc
trên thị trường thông tin di đông hiện nay . Kết quả đó xuất phát từ sự thống
nhất hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên , tuy gặp phải rất nhiều khó
khăn , nhưng trong quá trình vừa phát triển vừa học hỏi ,công ty đã nỗ lực
nâng lên phát triển với mức tăng trưởng với mức nhanh chóng.
Ngày 28/9/1996 Chủ tịch hội đồng quản trị công ty bưu chính viễn
thông Việt Nam đã có quyết định số 253QĐ - TCCB –HĐQT phê chuẩn điều lệ tổ
chức hoạt động kinh doanh của công ty thông tin di động là :
Tổ chức xây dựng quản lý , vận hành khai thác mạng lưới dịch vụ
thôngtin di động 9 bao gồm cả nhắn tin ) cung cấp dịch vụ thôngtin di động
,kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch và phương hướng phát triển do công
ty giao .
- Lắp đặt ,và khai thác và kinh doanh hệ thống thông tin di động.
- Lắp đặt khai thácvà kinh doanh hệ thống nhắn tin.
-Lắp đặt các thiết bị thôngtin di động và nhắn tin.
-Bảo trì sửa chữa mạng lưới thông tin di động và nhắn tin.
-Xuất nhập khẩu ,kinh doanh vậ tư thiết bị chuyên dùng thông tin di
động
Công ty có 3 miền khác nhau trên toàn quốc . Và côngty có 9 phòng chức
năng trực thuộc và 3 trung tâm thông tin di động , các trung tâm thông tin di
động khu vực là nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh từ khâu tìm kiếm khách
hàng đến bán máy cung cấp dịch vụ thu cước , sửa chữa và bảo hành máy cho
khách và điều này được thể hiện rõ trong quy định thành lập của trung tâm.
_ Trung tâm thông tin di động KVI có tên giao dich quốc tế Việt Nam
MOBILE TELECOM SERVICS CENTREI:trụ sở đặt tại 811A Giải Phóng Hà Nội
chịu trách nhiệm khai thác kinh doanh mạng lưới thông tin di động tại khu vực
phía Bắc.

_ Trung tâm thông tin di động KVII có tên giao dịch quốc tế VIET NAM
MOBILE TELECOM SERVICS CENTRE II có trụ sở tại MM18 - Đường Trường
Sơn – Quận 10-Thành phố Hồ Chí Minh.
_Trung tâm thông tin di động KVIII Có tên giao dich quốc tế VIETNAM
MOBILE TELECOM SERVICS CENTRE III có trụ sở tại 263 Nguyễn Văn Linh –Tp
Đà Nẵng
Vậy có thể nói hoạt động kinh doanh của công ty là khai thác dich vụ
thông tin di động và các hoạt động kinh doanh thương mại (bán máy di động
cầm tay , linh kiện thông tin )
Công ty chính thức hoạt động vào tháng 6/1993 ,được sự đồng của Công
ty bưu chính viễn thông VN ,bộ kế hoạch đầu tư .Ngày 19/5/1995 Công ty được
chính thức cấp giấy phép hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty Comvik của
Thuỵ điển và đây là cơ hội thuận lợi cho công ty trong việc đầu tư mở rộng
vùng phủ sóng tạo một đà mạnh mẽ cho công ty thực hiện chiến lược mở rộng
vùng phủ sóng và trực tiếp khai thác dịch vụ thông tin di động và cho đến ngày
1/7/1996 Côngty chính thức đầu tư hợp tác ăn chia với công ty Comvik của
Thuỵ Điển .Tính đến 31/1/1996 Công ty thông tin di động cùng với Công ty
Comvik tổng giá trị tài sản là 1.009.296.085.697 đồng trong đó :
+Vốn cố định là 514.186.758.336 đồng.
+Vốn lưu động là 495.109.327.361đồng.
Bao gồm tổng đài MSC đặt tại Hà Nội ,TP Hồ Chí Minh và Đà nẵng,98
trạm thu phát BTS dặt khắp trên cả nước với dung lượng tổng đài là 73.000 số
,trong dó :
- Miền Bắc : 12.882 thuê bao.
- Miền Nam : 36.479 thuê bao.
- Miền Trung : 1572 thuê bao.
Với số được đầu tư kể từ khi ký hợp đồng hợp tác BBC , từ buổi ban
đầu vùng phủ sóng còn rất hạn hẹp tập trung tại các khu vưc thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội ,đến nay trong cả nước với 4 tổng đài MSC và trên 264 trạm
phát sóng BTS .Và cho đến nay tháng 3 năm 2000 công ty chiếm khoảng 605

thị phần về dịch vụ thông tin di động trên toàn quốc

2 . Quá trình hinh thành và phát triển của trung tâm thông tin di động khu vưc 1
2.1. Quá trình hinh thành và phát triểnn của trung tâm thông tin di động khu vưc 1.
Trung tâm thông tin di động KVI là một đơn vị thanh viên trưc thuộc
công ty Thông tin di động được thành lập theo quyết định số 154/QDTC ngày
22/06/1994
Trung tâm thông tin di động ZKVI thực hiện chế độ hạch toán phụ
thuộc ,hoạt động theo phân cấp của Giám đốc công ty,có con dấu riêng của
Doanh nghiệp nhà nước ,được mở tài khoản tại ngân hàng ,chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Công ty và pháp luật về mọi hoạt dộng của Trung tâm trong
phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của Giám đốc Công ty ban hành.
Trung tâm thông tin di động KVIZ là một đơn vị sản xuất kinh doanh có
Giám đốc phụ trách ,có Phó giám đốc giúp việc quản lý ,điều hành và kế toán
trưởng .Trung tâm I có quyền chủ động tổ chức quản lý hoạt động ,sử dụng
hiệu quả vốn ,tài sản các nguồn lực phân cấp của Công ty .
Trung tâm thông tin di động khu vưc I là đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc Công ty thông tin di động được phê chuẩn tại quyết định zsố
235/QD-TCCB?HDQT ngày 28/09/1996 của hội đồng quản trị Tổng Công ty BC-
VT Việt Nam ,được giám đốc công ty giao nhiệm vụ tổ chức ,quản lý ,vận hành
khai thác va kinh doanh hệ thống thông tin di động, đảm bảo thông tin thông
suốt và phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới ,đáp ứng yêu cầu thôngtin
di động của Đảng và Nhà nước ,các tổ chức kinh tế , xã hội và nhân dân trong
khu vực.
Trung tâm thông tin di động khu vực I :
_Có tư cách pháp nhân , chịu trách nhiệm trước pháp luạt trong pahm vi
quyền và hạn và nghĩa vụ theo quy định của Cong ty .
Trung tâm thôngtin di động khu vực I có tên giao dịch quốc tế là Viẹt
Nam MOBILE SERVICE CENTRER,có trụ sở chính tại 811A _Đường Giải PHóng
_Hà Nội .Phạm vi hoạt động của trung tâm là các tỉnh phía Bắc vào tới

QuảngBình .Trung tâm là đơn vị trực tiếp khai thác mạng di động của Công ty
thông tin di động VMS.
2.2 Chức năng , nhiệm vụ ,quyền hạn ,của trung tâm thông tin di động KVI
2.2.1 Chức năng của TTDĐ KVI
- Quản lý toàn bộ lao động ,tài sản vật tư trang thiết bị thuộc đơn vị mình
phụ trách
- Tổ chức quản lý ,vận hành khai thác mạng lưới thông tin di động theo
quy hoạch kế hoạch và phát triển của Công ty ,
- Lắp đặt các thiết bị thông tin di động và các thiết bị liên quan khác
- Bảo trì và sửa chữa các thiết bị mạng lưới thông tin di động ,viễn thông ,
điện tử tin học và các trang thiết bị liên quan khác.
- Kinh doanh các nghành nghề khác trong pham vi được Công ty cho phép.
2.2.2Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm thông tin di động khu vực I
*Công tác quản lý kỹ thuật mạng lưới :
Trung tâm có nhiệm vụ trực tiếp quản lý , điều hành khai thác và bảo
dưỡng toàn bộ mạng thông tin di động và hệ thống hỗ trợ kinh doanh . đảm
bảo các chỉ tiêu kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tổ chức đo thử , kiểm tra , phân bố lực
lượng , đảmbảo chất lượng thông tin và an toàn mạng lưới .
- Nghiên cứu đề xuất ứng dụng tiến bộ kỹ thuật , từng bước cải tiến hoàn
chỉnh và hiện đại hoá công tác quản lý kinh doanh mạng lưới thông tin di động
*Công tác sản xuất kinh doanh :
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh , phát triển mạng lưói , tài
chính dài hạn , ngắn hạn và đột xuất và bảo vệ trước công ty .Tổ chức thực
hiện các kế hoạch khi được Công ty phê duyệt.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh các dịch vụ thông tin di động , ký kết hợp
đồng cung cấp dịch vụ thông tin di động với khách hàng và với các hợp dồng
kinh tế khác trong phạm vi được giao ,
-Tổ chức quản lý , sử dụng có hiệu quả tài sản , vật tư , lao động được
công ty giao theo quy định hiện hành.

- Thực hiện các dịch vụ sau bán hàng,giải quyết kịp thời các khiếu nại
thắc mắc của khách hàng về dịch vụ thông tin di động .
- Chủ động lựa chọn vị trí và ký kết mở các cửa hàng dịch vụ thông tin di
động ( riêng về giá cả , kinh phí cải tạo sửa chữa phải trình duyệt ).
*Công tác quản lý đầu tư xây dựng.
- Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới ngắn hạn , dài hạn đáp ứng
nhu cầu thị trường trong khu vực mình quản lý.
- Tổ chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng , sửa chữa lớn tìa sản cố
định theo uỷ quyền của giám đốc Công ty .
- * Công tác quản lý tài chính và hạch toán:
- Tổ chức hạch toán kinh tế theo phân cấp quản lý của Công ty , đúng
pháp luật của nhà nước và quy chế tài chính của Ngành và của Công ty .
- Lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện theo phân cấp tài chính của
Công ty
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và công ty theo quy định
- Thực hiện chế độ báo cáo Kế toán -Thống kê -Tài chính, báo cáo định kỳ
và đột xuất theo quy định của Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của
báo cáo đó.
- Kiểm tra và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Công ty. Tuân thủ các quy
định về thanh tra của Tổng Công và Công ty cũng như các cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
∗ Công tác tổ chức:
- Quản lý, bố trí lao động để thực hiện chức năng nhiệm vụ Lãnh đạo Công
ty giao.
- Nghiên cứu đề xuất với Công ty việc tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị
trực thuộc Trung tâm khi thấy cần thiết.
- Đề xuất với lãnh đạo Công ty việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo
các đơn vị trục thuộc Trung tâm. Được quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
cán bộ cấp cửa hàng trưởng và tổ trưởng sản xuất.
- Ký quyết đinh mở các cửa hàng giao dịch cung cấp dịch vụ, sửa chữa bảo

hành và các tổ trực thuộc khác.
- Xét và đề nghị nâng lương ,nâng bậc cho CB-CNV hàng quý theo hướng
dẫn của công ty
- Thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội ,chế độ hiện hành của nhà nước
và của Ngành của Công ty đối với người lao động
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các mặt công tác
thanh tra bảo vệ ,tự vệ ,bảo mật ,an ninh quốc gia ,PCCN ....theo sự chỉ đạo
hướng dẫn của Công ty
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo ,bồi dưỡng bổ túc
nghiệp vụ ngoại ngữ cho CB_CNV
- Xây dựng kế hoạch định biên ,chức danh lao động cho các đơn vị trực
thuộc Trung tâm trình Công ty để có kế hoạch tuyển dụng lao động theo quy
chế Giám đốc Trung tâm được ký HĐLĐ thời vụ khi cần thiết phục vụ sản xuất
kinh doanh
- Nghiên cứu đề xuất chế độ phân phối và sử dụng quỹ thu nhập được
giao theo quy chế của công ty
- Trung tâm được thành lập các hội đồng ,ban:
- +Hội đồng KHKT và sáng kiến cải tiến kĩ thuật
+ hội đồng thi đua khen thưởng ,kỉ luật
+ Ban an toàn lao động ,ban PCBL
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm thông tin di động KVI
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm
Trung tâm thông tin di động KVI thuộc công ty thông tin di động .Mô
hình cơ cấu tổ chức của trung tâm từ giám đốc Trung tâm xuống các Phòng
ban .Hiện nay trung tâm ttheo hình thức chỉ đạo trực tiếp thông tin di động
KVI có 10 phòng ban được thành lập theo từng chức năng công việc chính của
trung tâm ,cụ thể:
1 > Phòng tổ chức- hành chính (PTC-HC)
2.> Phòng kế toán –Thống kê - Tài chính(P-KT_TK_TC)
3> Phòng Kế hoạch- bán hàng –và Makerting(PBH&M)

4> Phòng chăm sóc khách hàng (PCSKH)
5> PHòng Thanh toán Cước PHí (PTTCP)
6> PHòng quản lý _ Đầu tư xây dựng (PQL_DT)
7>PHòng kỹ thuật _ khai thác (PKT_KT)
8>Đài GMS (Đài GMS)
9> Phòng Tin học – Tính cước (PTH-TC)
10> PHòng khai thác dịch vụ tập trung (PDV-TT)
Sơ đồ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm thông tin di động KVI

Giám đốc trung tâm
Phó giám đốc trung tâm
Phòng
TC- HC
Phòng
TH-
TC
Phòng
KH-
&MR
Phòng
KTTK
TC
Phòng
TTCP
Phòn
g
QLĐ
TXD
Phòn
g

CSKH
Phòn
g
KT_
KT
Đài
GMS
Các
tổ
SX
Các
tổ
KT
Các
cửa
hàng
đội
BH
Tổ SX
thu
cước
Các
cửa
hàng tổ
145 tỗ
sx
Các tổ
KT
2.3.2 Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của phòng bán hàng Marketing
* Chức năng

Phòng KH –Bán hàng & Marketing là một đơn vị của Trung tâm, giúp
Giám đốc Trung tâm trực tiếp thực hiện :
+ Xây dựng , theo dõi và kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh của Trung
tâm
+ Tổ chức quản lý mạng lưới bán hàng và cung cấp dịch vụ thông tin di
động
Phòng
DVTT
+ Xây dựng ,quản lý và thực hiện công tác tiếp thị , quảng cáo giới thiệu
sản phẩm và dịch vu. Phòng bán hàng & Marketing trực tiếp thực hiện các
công việc sau.
+ Công tác bán hàng , cung cấp dịch vụ.
+ Triển khai quảng cáo giới thiệu sản phẩm và dịch vụ.
+ Phối hợp công tác chăm sóc khách hàng, quản lý mạng lưới, thu cước
phí
* Nhiệm vụ
Trực tiếp Quản lý lao động, thiết bị, vật tư, tài sản được giao, sử dụng
đúng mục đích,nhiệm vụ theo quy định của trung tâm,Công ty và Nhà nước
Quản lý và theo dõi công tác kế hoạch cũng như mọi hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và mảkẻting trong toàn trung tâm, bao gồm :
Tổ chức phát triển và trực tiếp quản lý mạng lưới cửa hàng và đại lý,
hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên bán hàng .
Nghiên cứu thị trường , theo dõi thu nhập và phân tích các thông tin để
thưc hiện các chươnng trình quảng cáo, khuyến mại, in các ấn phẩm phục vụ
công tác bán hàng, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ.
Lựa chọn, xác định địa điểm các cửa hàng, đại lý phục vụ cho yêu cầu bán
hàng của Trung tâm theo kế hoạch được giao .
Kiểm tra các cửa hàng, đại lý trong công việc thực hiện chính sách bán
hàng và cung cấp dịch vụ theo đúng quy định
Làm nhiệm vụ thu cước, chăm sóc khách hàng tại các điểm bán hàng,

cphân phối việc bảo dưỡng các trạm BTS theo quy định của trung tâm .
Báo cáo định kỳ, đột xuất với Giám đốc Trung tâm về mọi hoạt động vàc
kết quả thực hiện thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm
về tính xác thực của báo cáo .
Quyền hạn
+ Được quan hệ với các cơ quan chức năng trong và ngoài trung tâm để
thực hiện nhọêm vụ được giao .
+ Đựoc thừa lệnh Giám đốc Trung tâm chỉ đạovà thực hiện nhiệm vụ
được giao. Kiểm tra định kỳ đột xuất với các đơn vị thuộc trung tâm I
+ Được đề xuất khen thưởng, kỷ luật cá nhân, dơn vị thuộc phòng quản
lý và Trung tâm trong công việc thực hiện công tác Bán hàng & Marketing
+ Được quyền đề xuất đình chỉ hoạt động của đại lý trong trường hợp vi
phạm hợp đồng .
Phân tích và đánh giá tình hình…………….
3. Môi trường Markting nội tại, chính sách và sách lược kinh doanh hiện tại trung tâm thông
tin di động khu vực I
3.1. Môi trường Marketing nội địa tại Công ty Thông tin Di Động Khu vực I.
3.1.1. Các nhà cung ứng
Những ngày đầu khi mới thành lập với thành lập với số vốn điều lệ
hơn 8 tỷ đồng Công ty đã gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, công nghệ. Năm
1994 (tức là sau gần 8 tháng hoạt động ) Công ty mới chỉ có gần 3.200 thuê
bao so với mức 10.000 thuê bao của Callink đang độc chiếm toàn bộ thị
trường miền Nam.
Bước ngoặt lớn nhất trong quá trình phát triển của Công ty Thông tin
Di Động MobiFone được đánh dầu bằng hoạt động, hợp tác kinh doanh
(BBC) với tập đoàn COMVIK KENVIK của Thuỵ Điển ngày 19 tháng 5 năm
1995. Trong đó:
- Thời hạn hợp đồng là 10 năm
- Trách nhiệm của hai bên hợp doanh là:
Bên Việt Nam:

- Cung cấp và chịu phí thuê địa điểm, nhà xưởng, thiết bị, lắp đặt các
thiết bị khai thác mạng thông tin Di động.
- Tuyển dụng và trả lương các nhân viên người Việt Nam
- Đảm bảo việc đấu nối mạng chuyển mạch điện thoại công cộng,
trung kế nội hạt, trung kế đi tổng đài quốc tế cũng như việc truyền dẫn khác.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật của nước Việt Nam về việc khai
thác mạng điện thoại di động
Bên nước ngoài:
- Góp 120.000.000 USD bằng thiết bị máy móc và tiền nước ngoài
-Cung cấp phụ kiện cho hệ thống thiết bị và chịu cước phí bảo dưỡng
thiết bị.
- Cung cấp thiết bị văn phòng cho hoạt động của hợp đồng và hệ
thống máy tính phục vụ quản lý hành chính và các mục tiêu khác.
- Hỗ trợ bên Việt Nam thu xếp các nguồn tài chính để trang thiết bị hệ
thống kiểm tra thuê bao thông tin di động.
- Đảm bảo kỹ thuật khai thác, quản lý tổ chức và đào tạo nhân viên
người Việt Nam, chuyển giao công nghệ để bên Việt Nam quản lý tốt mạng
lưới.
- Cung cấp các chuyên gia nước ngoài và chịu các chi phí cần thiết.
Sự liên kết hợp tác kinh doanh với nước ngoài góp phần rất lớn vào
sự phát triển mạnh mẽ của Công ty nói chung và Công ty Thông Tin Di Động
Khu Vực I nói riêng. Hiện nay nhằm cung cấp một khối lượng đa dạng máy,
MobiFone đã tiến hành liên kết với nhiều hãng sản xuất điện thoại di động
nổi tiếng trên thế giới như Ericsson, Nokia, Simen, Motorola…thực hiện
quảng cáo và đưa vào thị trường nhiều chủng loại máy phù hợp với khả
năng của khách hàng.
3.1.2.Các đối thủ cạnh tranh :
Bưu chính viễn thông Việt Nam là một nghành được Nhà nước độc
quyền quản lý vì thế mà các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này
trong đó Công ty Thông tin Di động chưa thật sự bị áp lực của cạnh tranh

thị trường, chưa quan tâm đúng mức đến cạnh tranh “Việt Nam tuyên bố
tạo ra cạnh tranh và thực tế đã có một số giấy phép trong cả lĩnh vực Di
động lẫn cố định. Tuy nhiên nếu xem xét kỹ lưỡng hơn thì thấy thị trường
này là do NNPT(Tổng Công ty Bưu chính Viễn Thông Việt Nam) thống lĩnh.
Năm 1995 Chính Phủ cấp giấy phép cho hai nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
khai thác là: Công ty Cổ phần dịch vục cung cấp các dịch vụ Di động và cố
định trên cả nước nhưng cả hai đều chưa bắt đầu triển khai dịch vụ Di động.
Sài Gòn Postel đã đi vào khai thác khoảng tháng 7 năm 2001.
Hiện không có sự lựa chọn nào đối với nhà cung cấp dịch vụ cố đinh
(ngoài VNPT). Khu vực di động có vẻ hứa hẹn hơn bởi 3 nhà cung cấp VMS -
MobiFone Công ty dịch vụ viễn thông GPC hay thường gọi là VinaFone và
Công ty điện thoại di động Sài Gòn - Callink. Tuy nhiên VNPT là người giữ cổ
phần cao nhất trong cả 3 nhà cung cấp trên và thực sự thống lĩnh thị trường
này”.
(Nguồn :Tạp trí thông tin KHKT và KTBĐ số 1/99).
Một điều chắc chắn là kinh tế nước ta sẽ phát triển nhanh chóng
trong thời gian tới, Nhà nước ta đã và đang cho phép nhiều doanh nghiệp
Nhà nước trong đó có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bưu chính
Viễn thông được cổ phần hoá, vì vậy sự cạnh tranh gay gắt sẽ sảy ra trong
thời gian không xa.
Hiện tại có thể nói MobiFone là Công ty điện thoại di động hàng đầu
Việt Nam. Do Callink chỉ khai thác thị trường TP.Hồ Chí Minh nên đối thủ
chính của MobiFone là Công ty dịch vụ viễn thông VinaFone. Để tìm hiểu khả
năng cạnh tranh của trung tâm I với trung tâm I của VinaFone chúng ta tiến
hành tìm hiểu qua khả năng cạnh tranh của VinaFone và MobiFone bằng
cách xem xét một số chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu phát triển thuê bao: Kinh doanh điện thoại di động thực
chất là kinh doanh dịch vụ, dịch vụ chỉ được thực hiện khi khách hàng đăng
ký hoà mạng và sử dụng các thiết bị đầu cuối (ĐTDĐ). Mức độ sử dụng dịch
vụ được thực hiện thông qua số lượng thuê bao phát triển. Kinh tế Việt Nam

đang phát triển nhanh chóng gắn liền với nó là nhu cầu tăng rất lớn và các
dịch vụ thông tin trong đó Điện thoại di động là một dịch vụ có nhu cầu lớn
hơn cả Internet. Số thuê bao thực sự tăng đột biến khi dịch vụ thông tin Di
động trả trước Mobicard và Vinacard được đưa vào sử dụng (tháng
9/1999). Hiện tổng số thuê bao sử dụng dịch vụ trả trước 613.718 chiếm
70% tổng số thuê bao. Kể từ năm 1995 - 1999 tổng số thuê bao sử dụng dịch
vụ của MobiFone luôn lớn hơn VinaFone. Nhưng đến năm 2000 đến nay tổng
số thuê bao của VinaFone đã vượt qua MobiFone.
- Chỉ tiêu doanh thu: sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung
còn được thể hiện bởi tổng số doanh thu hàng năm. Do thị trường Thông tin
Di động Việt Nam đang ở pha tăng trưởng trong chu kỳ ngành, nhu cầu
ngày càng tăng trong việc tiêu dùng điện thoại di động nên doanh thu các
Công ty Điện thoại Di động tăng rất nhanh trong một thời gian rất ngắn.
Nếu như năm 1995 khi mà nhu cầu về điện thoại Di động còn chưa phát
triển mạnh, doanh thu của nó chỉ mới là 232.646 triệu đồng thì năm 1997
doanh thu đã là 1.077.416,5 triệu đồng và năm 2001 tổng doanh thu của
lĩnh vực thông tin di động là 2.656.442 tăng 11,42 lần so với năm 1995.
- Chỉ tiêu dung lượng hệ thống: Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các Công ty thông tin Di động tính
đến 8 tháng 3 năm 2001 nhiều chỉ số của VinaFone đã vượt MobiFone.
VinaFone đã phát triển hơn 597.606 thuê bao so với gần 400.000 thuê
bao của MobiFone.
VinaFone có 3 tổng đài, 1.421 trạm thu phát sóng trong khi đó
MobiFone có 4 tổng đài và 1.394 trạm phát sóng.
3.2. Chính sách và sách lược kinh doanh hiện tại của trung tâm Thông tin Di động khu vực I.
3.2.1. Chính sách sản phẩm
Bảng danh mục sản phẩm dịch vụ cơ bản
Dịch vụ trả trước
Dịch vụ trả sau
Hiển thị số thuê bao gọi đến

Không hiển thị số thuê bao
Giữ cuộc gọi
Dịch vụ hộp thư thoại
Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi
Dịch vụ fax và data
Dịch vụ chuyển vùng quốc tế
Dịch vụ gọi số tắt
Dịch vụ bán hàng trực tiếp 888 - Mobichat
Dịch vụ chăm sóc khách hàng 145 - MobiFone - wop
Dịch vụ cho thuê máy - Mobimail
Dịch vụ gọi tắt taxi 777 - Mobifun
Dịch vụ gọi tắt Việt Nam Airlines
Sản phẩm của ngành viễn thông không phải là sản phẩm hữu hình
thông thường mà là hiệu quả có ích từ quá trình đưa thông tin từ người gửi
đến người đến nhận. Hiệu quả có ích này rất cần thiết cho tất cả các mặt
sinh hoạt và hoạt động của con người. Trên cơ sở xác định được sản phẩm,
kết hợp với thực tế kinh doanh trên thị trường thông tin Di động trong
những năm qua, trung tâm đã quan tâm thực hiện các chiến lược sản phẩm
nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tăng số lượng khách hàng thuê bao điện
thoại di động.
Sản phẩm chính của Trung tâm thông tin di động chính là cung cấp
dịch vụ truyền thông cho khách hàng, ngoài đặc thù riêng của ngành Công ty
còn cung cấp các thiết bị trung gian.
Trung tâm không ngừng cung cấp mạng lưới, nghiên cứu các dịch vụ
mới, xây dựng thêm nhiều trạm phát sóng ở vùng xa, vùng sâu để không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
3.2.2. Chính sách giá

×