Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Ảnh hưởng của cách mạng khoa học – công nghệ đến sự phát triển con người (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.99 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ THANH NGA

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG
KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CON NGƯỜI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Triết học

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------

LÊ THỊ THANH NGA

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG
KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CON NGƯỜI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Triết học
Mã số: 60.22.80

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Minh Văn


Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 2
Chƣơng 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ...... 7
1.1. Khái niệm khoa học - công nghệ và cách mạng khoa học - công nghệ................. 7
1.1.1. Khái niệm khoa học - công nghệ ........................................................... 7
1.1.2. Khái niệm cách mạng khoa học - công nghệError! Bookmark not defined.
1.2. Đặc điểm cách mạng khoa học - công nghệ ........Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Đặc điểm của khoa học - công nghệ .... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Đặc điểm của cách mạng khoa học - công nghệError! Bookmark not defined.
1.3. Một số vấn đề về ảnh hƣởng của cách mạng khoa học công nghệ đến sự phát
triển con ngƣời ..............................................................Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Quan hệ biện chứng giữa cách mạng khoa học công nghệ với phát
triển con ngƣời ............................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.2. Tiêu chí nhân văn của phát triển khoa học công nghệError! Bookmark not defin
Chƣơng 2: MỘT SỐ PHƢƠNG DIỆN CỦA SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH

MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ĐẾN PHÁT TRIỂN CON NGƢỜIError! Bookmark

2.1. Cách mạng khoa học công nghệ và sự biến đổi môi trƣờng sống của con ngƣờiError! Bookm

2.2. Cách mạng khoa học công nghệ và sự biến đổi năng lực sinh thể của con ngƣờiError! Book

2.3. Cách mạng khoa học công nghệ và sự biến đổi đời sống tinh thần của con ngƣờiError! Book
2.3.1. Lối sống ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Tƣ duy .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Giải phóng năng lực sáng tạo của con ngƣờiError! Bookmark not defined.

2.4. Một số kiến nghị về việc quản lý rủi ro sự tác động của cách mạng khoa học
công nghệ đến phát triển con ngƣời ............................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 9

1


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cách đây hơn 2000 năm, nhà triết học cổ đại Hy Lạp Protago từng nói
con ngƣời là thƣớc đo của mọi vật. Thật vậy, mọi thứ sẽ vô nghĩa nếu con
ngƣời không tồn tại. Kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, đạo
đức, tôn giáo… là những vấn đề của con ngƣời, xuất phát từ con ngƣời, nhằm
phục vụ cuộc sống xã hội loài ngƣời. K. Marx từng khẳng định: “Tiền đề đầu
tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại thì dĩ nhiên là sự tồn tại của những cá nhân
con ngƣời sống” [25, tr.29]. Nhƣ vậy, con ngƣời là trung tâm của lịch sử.
Hiện nay, thuật ngữ “khoa học - công nghệ” đã và đang đƣợc sử dụng rộng rãi
trong các nghiên cứu cũng nhƣ đời sống hàng ngày. Điều đó cũng dễ hiểu vì
khoa học - công nghệ có những ảnh hƣởng to lớn đến đời sống con ngƣời. Rất
nhiều những nghiên cứu đã và đang đƣợc tiến hành nhằm phân tích, làm rõ
mối quan hệ tác động qua lại giữa sự phát triển của khoa học - công nghệ tới
đời sống con ngƣời cũng nhƣ ứng xử của con ngƣời trƣớc những thay đổi của
môi trƣờng tự nhiên và xã hội do khoa học công nghệ đem lại. Tuy nhiên tất
cả những nghiên cứu ấy có lẽ vẫn là chƣa đủ bởi khoa học - công nghệ đang
từng ngày, từng giờ có những bƣớc tiến rất xa và mỗi một bƣớc đi của nó dù
nhỏ cũng có ảnh hƣởng to lớn đến môi trƣờng sống cũng nhƣ phƣơng thức
sinh hoạt, đặc biệt là phƣơng thức tƣ duy của mỗi cá nhân trong xã hội. Do
vậy, mỗi nghiên cứu về ảnh hƣởng của khoa học - công nghệ nếu có những
phân tích mới mẻ, có cái nhìn đa chiều về tác động của nó đến sự phát triển

của con ngƣời hiện nay đều có ý nghĩ nhất định cho định hƣớng phát triển xã
hội ở những giai đoạn sau. Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ
của khoa học - công nghệ hiện đại đã và đang gây ra những tác động rộng lớn,
sâu sắc tới đời sống xã hội loài ngƣời nói chung và từng cá nhân nói riêng, từ
đó nảy sinh mối quan hệ biện chứng giữa con ngƣời và khoa học - công nghệ

2


hiện đại. Việc nghiên cứu, tìm hiểu nội dung, bản chất của mối quan hệ này là
nhiệm vụ quan trọng của khoa học triết học. Đối với sự phát triển của nƣớc ta
trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu mối quan hệ đã nêu có ý nghĩa to
lớn cả về lý luận và thực tiễn. Chúng ta chỉ có thể phát huy, vận dụng triệt để
vai trò của khoa học công nghệ trên cơ sở giải quyết tốt mối quan hệ con
ngƣời - cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Cho tới nay, những tác phẩm nghiên cứu triết học về con ngƣời cũng
nhƣ tác động của các nhân tố khoa học - công nghệ tới sự phát triển của con
ngƣời rất nhiều nhƣng việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề thuộc các chuyên
ngành hẹp thì còn hạn chế, nhất là những mối quan hệ tác động qua lại giữa
sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ và con ngƣời gần nhƣ mới
chỉ đƣợc nghiên cứu ở diện rộng, mang tính khái quát chứ chƣa đi sâu. Do
vậy không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn nghiên cứu khoa học đang
đòi hỏi ngày càng phải có sự tìm tòi chuyên sâu trong các vấn đề lý luận và
thực tiễn.
Vì những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Ảnh hưởng của cách mạng
khoa học - công nghệ đến sự phát triển con người” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học chuyên ngành Thạc sĩ Triết học.
2. Tình hình nghiên cứu
Ảnh hƣởng của cách mạng khoa học - công nghệ tới xã hội loài ngƣời
nói chung đã đƣợc nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đề cập trên nhiều

góc độ khác nhau. Có thể điểm qua một số nét cơ bản nhƣ sau:
Trong nƣớc: Nhóm các nhà khoa học Nguyễn Duy Thông (chủ biên),
Nguyễn Trọng Chuẩn, Đỗ Long có công trình “Cách mạng khoa học kỹ thuật
với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.” Các tác giả đã đề cập
đến hàng loạt vấn đề quan trọng nhƣ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
cách mạng khoa học kỹ thuật, vai trò của khoa học kỹ thuật trong sự nghiệp

3


xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Giáo sƣ Đặng Ngọc Dinh với “Công
nghệ năm 2000 đƣa con ngƣời về đâu”, công trình đề cập đến vai trò chìa
khóa của công nghệ trong phát triển kinh tế, mô tả các công nghệ cao cấp: ví
điện tử - tin học - viễn thông - rô bốt… đang thúc đẩy tăng trƣởng nhanh và
tạo lập một bộ mặt hoàn toàn mới lạ cho cuộc sống con ngƣời. Giáo sƣ cho
rằng những rạn vỡ của nền văn minh công nghệ với những căn bệnh rối loạn
chức năng kỳ dị, con ngƣời đang đi về chân trời năm 2000 để làm chủ một
nền văn minh mới, một xã hội phát triển nhanh dựa trên nền công nghệ vi mô
nhƣng hùng hậu, ở đó con ngƣời hƣớng tới một cuộc sống giàu sang và đạo đức.
“Thế giới năm 2025” là công trình nghiên cứu quy mô lớn về những xu
hƣớng, những nhân tố và yếu tố ảnh hƣởng đến tƣơng lai thế giới của Viện
nghiên cứu An ninh Liên minh châu Âu, trong đó có nhân tố khoa học - công
nghệ. Các chuyên gia đã dự báo những diễn biến chính trị về dân số, kinh tế
và chính trị của thế giới trong tƣơng lai, những nguy cơ về sinh thái và y tế
mà loài ngƣời sẽ phải đối mặt. “Tƣ duy lại khoa học” là một cuốn sách mà tập
thể tác giả đã trình bày cho chúng ta biết hàng loạt vấn đề cần đƣợc tƣ duy lại
về khoa học, về nội dung của bản thân khoa học, cũng nhƣ về vai trò của khoa
học với tƣ cách là một cơ cấu sản xuất tri thức của con ngƣời, về quan hệ giữa
khoa học với xã hội trong điều kiện mới, điều kiện của “xã hội phƣơng thức
2” (trong tiến trình phát triển một khoa học, mối quan hệ một chiều “khoa học

nói với xã hội” phải đƣợc thay thế, hay đƣợc bổ sung bởi chiều ngƣợc lại “xã
hội đối đáp lại khoa học”). Đó là một xã hội của những phức tạp và hỗn độn,
của các tƣơng tác bất định và phi tuyến, của những trật tự dễ bị xói mòn và
sụp đổ, và cả của những sụp đổ lòng tin vào quyết định luận và khả năng tiên
đoán của con ngƣời,… và hàng loạt các vấn đề khác đặt ra yêu cầu “tƣ duy lại
khoa học”, cũng nhƣ yêu cầu phải xem xét một cách nghiêm túc mối quan hệ
hai chiều giữa con ngƣời và khoa học.

4


Một số tác phẩm nƣớc ngoài nhƣ: “Cấu trúc của các cuộc cách mạng
khoa học” là một cuốn sách về triết học khoa học trong đó tác giả Thomas
S.Kuhn đã phân tích cấu trúc của các cuộc cách mạng khoa học, cấu trúc các
cộng đồng khoa học, sự phát triển của khoa học. Ông phân chia sự phát triển
của các khoa học thành các giai đoạn tƣơng đối ổn định mà ông gọi là khoa
học thông thƣờng, nhƣng chúng luôn bị ngắt quãng bởi các thời kỳ đƣợc gọi
là cách mạng khoa học. Mỗi một cuộc cách mạng khoa học lại đem đến
những thay đổi lớn trong tƣ duy khoa học cũng nhƣ sự phát triển của hệ thống
khoa học. Alvin Toffler với bộ ba tác phẩm “Thăng trầm quyền lực”, “Cú sốc
tƣơng lai”, “Đợt sóng thứ ba” đã đề cập một cách khá sâu sắc những tác động
của cách mạng khoa học - công nghệ tới đời sống xã hội loài ngƣời trên nhiều
lĩnh vực. Cả ba tác phẩm trên đã miêu tả, phân tích, nhận định về xã hội loài
ngƣời trong khung cảnh những thay đổi đến mức kỳ lạ làm đảo lộn lối sống,
cách nghĩ của con ngƣời và rút ra những đặc điểm của thời đại mà chúng ta
đang sống. Đồng thời tác giả cũng đã đƣa ra các giải pháp nhiều mặt về vật
chất về tinh thần, về khoa học tự nhiên và xã hội, về mỗi cá nhân và cả cộng
đồng. A.S. Gusarov và V.V. Radaev, hai nhà khoa học của Liên Xô trong
công trình “Tìm hiểu về cách mạng khoa học - kỹ thuật” đã đề cập tới nhiều
vấn đề nhƣ thực chất, đặc điểm cơ bản, nội dung, xu hƣớng phát triển chủ yếu

của cách mạng khoa học - kỹ thuật, tính hiệu quả của sản xuất trong điều kiện
khoa học kỹ thuật ngày càng trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở cách tiếp cận triết học, làm rõ ảnh hƣởng của
cách mạng khoa học - công nghệ đối với sự pháttriển con ngƣời.
- Nhiệm vụ:
+Trình bày những khái niệm cơ bản có liên quan đến cách mạng
khoa học công nghệ, tiêu chí của phát triển khoa học công nghệ.

5


+ Vạch ra những tác động của khoa học công nghệ đến sự thay
đổi môi trƣờng sống cũng nhƣ đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời,
từ đó đặt ra những kiến nghị phù hợp trong việc quản lý rủi ro do khoa học
công nghệ gây ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Ảnh hƣởng của cách mạng khoa học công
nghệ đến sự phát triển con ngƣời.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Ảnh hƣởng đối với môi trƣờng sống.
+ Ảnh hƣởng đến năng lực sinh thể.
+ Ảnh hƣởng đến đời sống tinh thần.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của đề tài: Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận
là thế giới quan, phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử cũng nhƣ quan niệm của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển
khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: vận dụng phƣơng pháp phân tích - tổng

hợp, lịch sử - logic, khái quát hóa, hệ thống hóa, đối chiếu, so sánh…
6. Đóng góp của đề tài
- Hoàn thiện thêm nhận thức về khái niệm cách mạng khoa học công
nghệ và ảnh hƣởng của nó đến sự phát triển của con ngƣời.
- Phân tích làm rõ tác động của cách mạng khoa học công nghệ đến sự
phát triển của con ngƣời trên một số phƣơng diện.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm hai chƣơng và 7 tiết.

6


Chương 1:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm khoa học - công nghệ và cách mạng khoa học - công nghệ
1.1.1. Khái niệm khoa học - công nghệ
Khái niệm khoa học: Theo Từ điển Larousse (2002): Khoa học là một
tập hợp tri thức đã đƣợc kiểm chứng bằng thực nghiệm về các sự kiện, sự vật
và hiện tƣợng tuân theo quy luật xác định. Còn theo Từ điển Triết học (Liên
xô - 1986) định nghĩa: Khoa học là lĩnh vực hoạt động nghiên cứu nhằm mục
đích sản xuất ra những tri thức mới về tự nhiên, xã hội và tƣ duy; khoa học là
một trong những hình thái ý thức xã hội. Cũng theo cuốn từ điển này những
yếu tố của sự sản xuất tri thức (khoa học) gồm: các nhà khoa học (tri thức và
năng lực; trình độ và kinh nghiệm; sự phân công và hợp tác khoa học); các cơ
quan khoa học (trang thiết bị thực nghiệm và thí nghiệm); các phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học; và những kết quả nghiên cứu (những tri thức, tiền
đề…). Trong cuốn Từ điển Cobuild Leamer Dictionary (2001) khẳng định
khoa học là những tri thức đạt đƣợc từ công việc nghiên cứu. Còn theo tác giả
Nguyễn Khắc Viện (Từ điển xã hội học) khẳng định các nghĩa của khái niệm

khoa học:
(1) Khoa học là hình thái ý thức xã hội và là lực lƣợng sản xuất trực tiếp.
(2) Khoa học là dạng tri thức đƣợc chứng minh là đúng trong quá trình
hoạt động thực tiễn.
(3) Khoa học là một thể chế xã hội bao gồm những ngƣời làm khoa học
và những cơ quan khoa học.
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 thì: Khoa
học là hệ thống tri thức về các hiện tƣợng, quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ
duy. Với tác giả Vũ Cao Đàm thì khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại

7


quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự
nhiên, xã hội, tƣ duy.
Nhƣ vậy, có rất nhiều định nghĩa về khoa học dựa trên các cách tiếp
cận khác nhau, tổng hợp những định nghĩa trên về khoa học, có thể rút ra:
* Khoa học: hệ thống tri thức.
* Khoa học: hoạt động sản xuất tri thức.
* Khoa học: hình thái ý thức xã hội.
* Khoa học: thiết chế xã hội.
Ngoài ra, khoa học (tiếng Anh: science) là toàn bộ hoạt động có hệ
thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến thức dƣới hình thức những lời giải
thích và tiên đoán có thể kiểm tra đƣợc về vũ trụ. Thông qua các phƣơng pháp
kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang
tính vật chất và bất thƣờng của tự nhiên nhằm thu thập thông tin, rồi sắp xếp
các thông tin đó thành dữ liệu để phân tích nhằm giải thích cách thức hoạt
động, tồn tại của sự vật hiện tƣợng. Một trong những cách thức đó là phƣơng
pháp thử nghiệm nhằm mô phỏng hiện tƣợng tự nhiên dƣới điều kiện kiểm
soát đƣợc và các ý tƣởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là toàn bộ

lƣợng thông tin mà các nghiên cứu đã tích lũy đƣợc. Định nghĩa về khoa học
còn đƣợc chấp nhận phổ biến rằng, khoa học là tri thức tích cực đã đƣợc hệ
thống hóa.
Khoa học theo nghĩa rộng đã tồn tại trƣớc kỷ nguyên hiện đại, và trong
nhiều nền văn minh cổ, nhƣng khoa học hiện đại đánh dấu một bƣớc phát
triển vƣợt bật khác biệt rất xa trong cách tiếp cận của nó so với thời kỳ trƣớc
đó. Những thành công từ những kết quả mà nó mang lại đã làm cho định
nghĩa khoa học theo nghĩa chặt chẽ hơn thì nó gắn liền với giai đoạn hiện nay.
Khoa học theo nghĩa nguyên thủy của nó là một từ chỉ kiến thức hơn là
một từ chỉ việc theo đuổi kiến thức. Đặc biệt, nó là một loại kiến thức mà con

8


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quý An, Lê Thạc Cán, Phạm Ngọc Đăng (2004), Việt Nam - môi trường
và cuộc sống, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức, Hồ Sĩ Quý (1997), Những quan
điểm cơ bản của C. Mác - Ph. Ăngghen - V.I. Lênin về chủ nghĩa xã hội
và thời kì quá độ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên (2002), Giá trị truyền thống trước
những thách thức của toàn cầu hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc (2001), Báo cáo phát triển con
người 2001: Công nghệ mới vì sự phát triển con người, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
5. Vũ Đình Cự (1996), Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng
đầu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đặng Ngọc Dinh (1992), Công nghệ năm 2000 đưa con người về đâu, Nxb
Khoa học công nghệ, Hà Nội.
7. Phạm Văn Dũng (2010), Phát triển thị trường khoa học - công nghệ Việt

Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Vũ Cao Đàm (1996), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
9. Vũ Cao Đàm, Đạo đức của khoa học,
/>3, 4/9/2008.
10. Vũ Cao Đàm (2012), Một số vấn đề quản lý khoa học và công nghệ ở
nước ta, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Trung ương 6 về phát triển khoa
học công nghệ, 7/11/2012.

9


12. Phạm Đắc (2006), Nghiên cứu con người Việt Nam công nghiệp trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới nền kinh tế tri thức, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí: Lý thuyết cơ bản, ô
nhiễm bui, ô nhiễm khí độc hại, ô nhiễm nhiệt, biến đổi khí hậu, ô nhiễm
tiếng ồn, nguy cơ hiểm họa môi trường và các biện pháp xử lý giảm thiểu
ô nhiễm, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
14. Thomas L. Friedman (2006), Thế giới phẳng - Tóm lược lịch sử thế giới
thế kỷ 21, Nxb Trẻ, Hà Nội.
15. Nicole Gnesotto, Giovanni Grevi (2008) Thế giới năm 2025, Nxb Tri
thức, Hà Nội.
16. Lƣơng Việt Hải (2001), Hiện đại hóa xã hội - một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
17. Đỗ Thị Hiện, Nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên - cơ sở quan trọng của việc giáo dục môi trường ở Việt Nam hiện
nay, />23/8/2012
18. Phạm Văn Hiệp, Coi nhẹ vốn tự nhiên, trả giá bằng khủng hoảng,

/>=article&id=328%3Acoi-nh-vn-t-nhien-tr-gia-bng-khnghong&catid=54%3Atng-hp-bao-chi&Itemid=78&lang=vi, 10/6/2013.
19. Nguyễn Đình Hòe (2006), Môi trường và phát triển bền vững, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
20. Samuel Hungtington (2003), Sự va chạm của các nền văn minh, Nxb Lao
động, Hà Nội.

10


21. Đặng Hữu (1989), Khoa học công nghệ và sự phát triển kinh tế xã hội,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
22. Thomas Kuhn (2008), Cấu trúc các cuộc cách mạng khoa học, Nxb Tri
thức, Hà Nội.
23. Vũ Trọng Lâm (2004), Kinh tế tri thức ở Việt Nam quan điểm và giải
pháp phát triển, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
24. Nguyễn Văn Lịch, Cách mạng khoa học công nghệ - nhân tố thúc đẩy sự
thống nhất của nền kinh tế thế giới,
22/3/2012.
25. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Hệ tư tưởng Đức, Toàn tập, Tập 3, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Toàn
tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Biện chứng của tự nhiên, Toàn tập, Tập
20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Tư bản, Toàn tập, Tập 23, Quyển 1, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Bản thảo kinh tế - triết học 1844, Toàn
tập, Tập 42, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Chí Mỳ (1999), Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền
kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở

nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Lê Hữu Nghĩa, Phạm Duy Hải (1998), Tư duy khoa học trong giai đoạn
cách mạng khoa học công nghệ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11


32. Helga Nowotny, Peter Scott, Michael Gibbons (2009), Tư duy lại khoa
học, Nxb Tri thức, Hà Nội.
33. Kiều Oanh, Sinh sản vô tính - mâu thuẫn khoa học và đạo đức,
24/10/2004.
34. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật khoa học và
công nghệ năm 2013, 18/6/2013.
35.Hồ Sĩ Quý (2000), Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong sự phát
triển xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
36. Hồ Sĩ Quý (2003), Con người và phát triển con người trong quan niệm
của C. Mác và Ăngghen, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Hồ Sĩ Quý (2005), Về giá trị và giá trị Châu Á, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
38. Thanh Tâm, Môi trường sinh thái vấn đề của mọi
người, />rticle&id=8100&Itemid=5167&lang=vi&site=51, 3/4/2012.
39. Phạm Thị Túy, Phạm Quốc Trung, Xu hướng phát triển mới của nền kinh
tế thế giới và những điều chỉnh của các nhà nước quốc gia,
8/5/2014.
40. Nguyễn Thái Sơn (2000),Quan hệ giữa cách mạng khoa học - công nghệ
hiện đại với con người hiện nay, Luận án Tiến sĩ.
41. Nguyễn Văn Sơn (2013), Quan điểm của C. Mác về phát triển con người
và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ.
42. Lê Thị Thắm (2013), Tác động của khoa học công nghệ hiện đại đến lối
sống của người Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ.


12


43. Hà Huy Thành (2001), Một số vấn đề xã hội và nhân văn trong việc sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
44. Nguyễn Toàn Thắng, Những tác động của khoa học công nghệ đối với sự
phát triển văn hóa ở Việt Nam hiện nay,
23/11/2012.
45. Nguyễn Tài Thƣ (2011), Quan hệ con ngƣời - tự nhiên trong truyền thống
phƣơng Đông và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng xã hội hiện đại,
Tạp chí Triết học, (Số 9), tr.25 – 33.
46. Lesther Thurow (2003), Làm giàu trong nền kinh tế tri thức, Nxb Trẻ, Hà Nội.
47. Alvin Tofler (1992), Cú sốc tương lai, Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội.
48. Alvin Tofler (2002), Thăng trầm quyền lực, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
49. Alvin Toffler (2007), Đợt sóng thứ ba, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
50. Phạm Thị Ngọc Trầm (2003), Khoa học và công nghệ với nhận thức biến
đổi thế giới và con người: Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
51. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (2002), Báo cáo phát
triển con ngƣời Việt Nam 2001, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Viện chiến lƣợc chính sách, Khoa học và công nghệ Việt Nam với những
thách thức khi hội nhập, 20/5/2008.
53. Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội.
54. Ngọc Yến, Chính sách khoa học và công nghệ qua các giai đoạn phát
triển,

/>
chinh-sach-khoa-hoc-va-cong-nghe-qua-cac-giai-doan-phat-trien-1,

7/8/2014.

13



×