Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất ở các trường mầm non trong khu vực thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.8 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO

QUÁCH THỊ HƯƠNG

ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY,
CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TRONG KHU VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sơn La, năm 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO

QUÁCH THỊ HƯƠNG

ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY,
CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TRONG KHU VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA

Chuyên ngành : Giáo dục Thể chất

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn : Th.S Trần Văn Hạnh

Sơn La, năm 2016



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Phòng Quản lý Khoa học và Quan hệ Quốc tế, Khoa Thể Dục Thể Thao
Trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em về mọi mặt trong thời
gian thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo của các trường Mầm non: Trường Mầm
non Tô Hiệu, trường Mầm non Chiềng Lề, trường Mầm non Chiềng Sinh,
Trường Mầm non Tư thục Ngọc Linh, Trường Mầm non Bế Văn Đàn, Trường
Mầm non Tư thục Ban Mai, Trường Mầm non Quyết Thắng cùng các thầy cô
giáo trong Khoa Thể dục Thể thao đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài
này. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy Trần Văn Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.
Đây là đề tài đầu tiên em được thực hiện nên còn gặp nhiều khó khăn và
không tránh khỏi thiếu sót. Em mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để đề tài của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện

Quách Thị Hương


MỤC LỤC
A - PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 5
9. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 5
B- PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 6
1.1 Quan điểm chủ trương của Đảng - Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất
trong các trường Mầm non những năm đổi mới. .................................................. 6
1.2 Cơ sở lý luận.................................................................................................... 7
1.2.1 Cơ sở khoa học xã hội .................................................................................. 7
1.2.2 Cơ sở khoa học tự nhiên ............................................................................... 8
1.2.3 Cơ sở lý luận thực tiễn ................................................................................. 9
1.3 Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ Mầm non ........................................................ 10
1.3.1 Hệ thần kinh ............................................................................................... 11
1.3.2 Hệ vận động................................................................................................ 11
1.3.3 Hệ tuần hoàn ............................................................................................... 12
1.3.4 Hệ hô hấp ................................................................................................... 12
1.3.5 Hệ trao đổi .................................................................................................. 13
1.4 Những khái niệm cơ bản ............................................................................... 14
1.4.1 Phát triển Thể chất ...................................................................................... 14
1.4.2 Giáo dục Thể chất....................................................................................... 14
1.4.3 Hoàn thiện thể chất ..................................................................................... 15


CHƯƠNG II: ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRONG KHU
VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA ........................................................................... 16
2.1 Thực trạng cơ sở vật chất ở các trường Mầm non trong khu vực thành phố
Sơn La ................................................................................................................. 16
2.1.1 Trường Mầm non Tô Hiệu ......................................................................... 16
2.1.2 Trường Mầm non Chiềng Lề ..................................................................... 18

2.1.3 Trường Mầm non Tư thục Ngọc Linh ....................................................... 20
2.1.4 Trường Mầm non Bế Văn Đàn .................................................................. 21
2.1.5 Trường Mầm non Tư Thục Ban Mai ......................................................... 23
2.1.6 Trường Mầm non Chiềng Sinh .................................................................. 25
2.1.7 Trường Mầm non Quyết Thắng ................................................................ 27
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy ở khu vực thành phố Sơn La ....... 29
2.2.1 Trường Mầm non Tô Hiệu ......................................................................... 29
2.2.2 Trường Mầm non Chiềng Lề ..................................................................... 30
2.2.3 Trường Mầm non Tư thục Ngọc Linh ....................................................... 31
2.2.4 Trường Mầm non Bế Văn Đàn .................................................................. 31
2.2.5 Trường Mầm non Tư thục Ban Mai ........................................................... 32
2.2.6 Trường Mầm non Chiềng Sinh .................................................................. 33
2.2.7 Trường Mầm non Quyết Thắng ................................................................. 33
2.3 Những mặt mạnh ........................................................................................... 34
2.4 Những tồn tại yếu kém .................................................................................. 34
2.5 Kết quả .......................................................................................................... 35
CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP ....................................... 38
3.1 Nguyên nhân ................................................................................................. 38
3.2 Giải Pháp ....................................................................................................... 39
3.2.1 Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. ............................................. 39
3.2.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy Mầm non trong khu vực
thành phố Sơn La ................................................................................................ 40
3.2.3 Giáo dục Thể chất cho trẻ tuổi Mầm non ................................................... 41


C- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 44
1. Kết luận ........................................................................................................... 44
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 45
2.1 Đối với các trường Mầm non ........................................................................ 45
2.2 Đối với trường Đại học Tây Bắc ................................................................... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 47


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Cơ sở vật chất của trường Mầm non Tô Hiệu ....................................... 16
Bảng 2. Cơ sở vật chất trường Mầm non Chiềng Lề .......................................... 18
Bảng 3. Cơ sở vật chất trường Mầm non Tư thục Ngọc Linh ............................ 20
Bảng 4. Cơ sở vật chất trường Mầm non Bế Văn Đàn ....................................... 22
Bảng 5. Cơ sở vật chất trường Mầm non Tư thục Ban Mai................................ 23
Bảng 6. Cơ sở vật chất trường Mầm non Chiềng Sinh ....................................... 26
Bảng 7. Cơ sở vật chất trường Mầm Non Quyết Thắng ..................................... 28
Bảng 1. Đội ngũ cán bộ giáo viên trường Mầm non Tô Hiệu ............................ 29
Bảng 2. Đội ngũ cán bộ giáo viên trường Mầm non Chiềng Lề ......................... 30
Bảng 3. Đội ngũ cán bộ giáo viên trường Mầm non Tư thục Ngọc Linh ........... 31
Bảng 4. Đội ngũ cán bộ giáo viên trường Mầm non Bế Văn Đàn ...................... 32
Bảng 5. Đội ngũ cán bộ giáo viên trường Mầm non Tư Thục Ban Mai ............. 32
Bảng 6. Đội ngũ cán bộ giáo viên trường Mầm non Chiềng Sinh ...................... 33
Bảng 7. Đội ngũ cán bộ giáo viên trường Mầm non Quyết Thắng..................... 34


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GDTC

: Giáo dục Thể chất

GD - ĐT

: Giáo dục - Đào tạo


GD và ĐT

: Giáo dục và Đào Tạo

GDMN

: Giáo dục Mầm non

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

GV

: Giáo viên

KH - GD&ĐT

: Kế hoạch - Giáo dục và Đào tạo

HS

: Học sinh

NQ - CP

: Nghị Quyết - Chính phủ

QĐ - BGDĐT


: Quyết Định - Bộ Giáo Dục Đào Tạo

RLTC

: Rèn luyện thể chất

TDTT

: Thể dục Thể thao

TTLT- BGD & DT- BNV : Thông tư liên tịch - Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ nội vụ


1
A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới hầu như, bất cứ nước nào cũng quan tâm đến công tác giáo
dục trẻ em. Các quốc gia đều có những pháp lệnh và chỉ thị về việc chăm sóc và
bảo vệ quyền trẻ em.
Hiện nay trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng
và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí công tác giáo dục thế hệ trẻ, mà thế hệ trẻ
đầu tiên chúng ta cần quan tâm trước tiên là giáo dục Mầm non. Ở nước ta, từ
trước tới nay, Đảng và Nhà Nước luôn quan tâm chăm sóc, giáo dục thế hệ Mầm
non của đất nước, coi đó là một vấn đề lớn quyết định đến tương lai của đất
nước và vận mệnh của dân tộc. Công tác giáo dục là một bộ phận quan trọng của
cách mạng tư tưởng văn hóa. Nó có nhiệm vụ tạo ra những thế hệ con người mới
Việt Nam, tích cực góp phần xây dựng nền kinh tế mới, xây dựng nền văn hóa
mới, xây dựng xã hội, xã hội chủ nghĩa. Nhờ có giáo dục tốt về mặt tư tưởng,
văn hóa và sức khỏe mà hàng triệu trẻ em Việt Nam sẽ trở thành lực lượng hậu

bị to lớn trên mặt trận học tập, lao động sản xuất và bảo vệ Tổ Quốc. Vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta đã dành nhiều ưu tiên và quan tâm đặc biệt đối với mọi
chính sách có liên quan tới việc chăm sóc trẻ em. Việt Nam là nước thứ hai trên
thế giới ký Công ước Quốc tế về quyền trẻ em. Hàng năm từ ngày 15/5 đến
15/6, Đảng và Nhà nước ta phát động tháng hành động vì trẻ em... Các hiệp hội,
các tổ chức xã hội khác cũng luôn hướng nhiều hoạt động vào việc chăm sóc,
bảo vệ và giáo dục trẻ em.
Từ nhiều năm nay, nghành giáo dục đã thực hiện nhiệm vụ giáo dục Mầm
Non bằng một hệ thống các trường Mầm non trong cả nước. Để đáp ứng dầy đủ
cho các trường học, ngành học Mầm non cần được đầu tư tương xứng về đội
ngũ giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất trong nhà trường.
Để xây dựng được một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo ra
sự chuyển mạnh mẽ về chất và lượng, việc đưa giáo dục nước ta sớm tiến kịp
với các nước phát triển. Và việc giáo dục Mầm non phát triển hài hoà về các mặt


2
thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức…và cần được chăm sóc chu đáo hơn nữa.
Đào tạo ra những con người đủ phẩm chất, sức khỏe và trí tuệ để đón đầu sự
phát triển của xã hội, với nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ từ 0 đến 5 tuổi một lứa
tuổi là vô cùng quan trọng. Nhà tâm lý học người Nga đã nói: “Những cái
không có được ở trẻ em trước 5 tuổi thì sau này rất khó hình thành về nhân
cách đã sai lệch từ nhỏ thì sau này khó cải tạo”. Trẻ ở tuổi Mầm non ngoài sự
chăm sóc dạy dỗ của ông bà, cha mẹ trẻ ở gia đình thì yếu tố quan trọng quyết
định lớn về sự phát triển toàn diện của những trẻ đến trường Mầm non là đội
ngũ giáo viên Mầm non. Bên cạnh đó việc đáp ứng cơ sở vật chất trong trường
mầm non, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi theo quy định trường Mầm non đạt
chuẩn Quốc gia như Quyết định 36/2008/QĐ_BGD & ĐT cũng cần phải được
quan tâm.
Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ từ 0-5 tuổi, trên cơ sở xây

dựng đội ngũ cán bộ giáo viên có năng lực, có trình độ và tâm huyết với nghề.
Một hệ thống trường lớp được trang bị cơ sở vật chất đồ chơi Mầm non trang
thiết bị khang trang đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục Mầm non.
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ
giáo viên và cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo cho công tác chăm sóc giáo
dục trẻ, chúng ta khẳng định cơ sở vật chất trong trường Mầm non trang thiết bị
đồ dùng, đồ chơi là điều kiện cần thiết trong quá trình nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ Mầm non.
Đội ngũ cán bộ giáo viên giảng dạy và cơ sở vật chất trong trường Mầm
non làm cơ sở nền tảng cho quá trình phát triển của trẻ thơ hình thành cơ sở ban
đầu nhân cách con người mới, xã hội chủ nghĩa và chuẩn bị những điều kiện cần
thiết cho trẻ vào trường tiểu học.
Việc chăm sóc trẻ tốt ngay từ ban đầu giúp trẻ có lượng vận động phù hợp
giúp trẻ phát triển thể chất. Mà giáo dục Mầm non không chỉ là ngành bậc học
đầu tiên mà còn là ngành học mà có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển thể chất, nhân cách, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ, là thế hệ tương lai
của đất nước. Giáo dục Thể chất ở tuổi Mầm non là mức độ ban đầu, là mắt xích


3
đầu tiên của nền giáo dục toàn dân. Nhiệm vụ Giáo dục Thể chất cho trẻ phải
được thực hiện ngay từ mắt xích đầu tiên này và cơ sở đó nó sẽ được tiếp tục
thực hiện trong các trường phổ thông. Giáo dục Thể chất cho trẻ Mầm non làm
cho con người dần hoàn thiện hơn để tương lai có đầy đủ thể chất và nhân cách
tham gia vào các mặt của đời sống xã hội. Bởi sức khỏe con người là vốn quý
nhất của mỗi con người, là tài sản vô giá của mỗi Quốc gia.
Chính vì những lý do đó tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Điều tra thực trạng
đội ngũ giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất ở các trường Mầm non trong
khu vực thành phố Sơn La ”.
2. Mục đích nghiên cứu

Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất ở các
trường Mầm non trong khu vực thành phố Sơn La hiện nay nhằm khắc phục
những mặt khó khăn, thuận lợi về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên giảng dạy ở
các trường Mầm non mà sau này chúng tôi ra công tác giáo dục có thể gặp phải.
Giúp tôi có thể học tập tốt hơn khi đang là sinh viên cần trau dồi kiến thức khi
đang ngồi trên ghế nhà trường và có thêm kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa
học cũng như kiến thức thực tế, để sau này ra trường giảng dạy, công tác được
tốt hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích của đề tài, đề tài hướng tới giải quyết 2 nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các
trường Mầm non trong khu vực thành phố Sơn La.
- Nhiệm vụ 2: Điều tra thực trạng về cơ sở vật chất ở các trường Mầm non
trong khu vực thành phố Sơn La.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các trường Mầm non trong khu vực thành phố Sơn La
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất ở các
trường Mầm non trong khu vực thành phố Sơn La.


4
5. Giả thuyết khoa học
Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất ở các
trường Mầm non trong khu vực thành phố Sơn La nhận ra thực trạng thuận lợi
hay khó khăn để khắc phục những thiếu sót và tìm ra những mặt tích cực cần
phát huy.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:

- Đề tài điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các trường
Mầm non trong khu vực thành phố Sơn La.
- Đề tài điều tra thực trạng cơ sở vật chất ở các trường Mầm non trong
khu vực thành phố Sơn La.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ, đề tài sử dụng các phương pháp sau đây:
7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài phương pháp này được sử dụng để hệ
thống hóa các vấn đề lý luận liên quan tới đề tài trên cơ sở phân tích, đánh giá,
tổng hợp có chọn lọc các thông tin thu được từ các tài liệu liên quan. Cũng
thông qua các nguồn tài liệu đề tài tiến hành xác định được thực trạng đội ngũ,
cơ sở vật chất giáo viên giảng dạy ở các trường Mầm non trong khu vực thành
phố Sơn La.
7.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát sư phạm là phương pháp nghiên cứu rất quan trọng và được sử
dụng rộng rãi trong nghiên cứu về huấn luyện và giảng dạy thể thao. Chúng tôi
sử dụng phương pháp này nhằm tiếp cận với đối tượng nghiên cứu để ghi nhận
các dấu hiệu sư phạm từ cả 2 phía : người dạy và người học để làm cơ sở đánh
giá hiệu quả trong giờ học. Từ đó có cơ sở để đánh giá các kết quả thực nghiệm
giúp cho kết luận của đề tài có tính khoa học và sức thuyết phục cao.
7.3. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
Là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu bằng các phiếu
hỏi đối với các cán bộ giảng viên về việc lựa chọn các bài tập ứng dụng và test


5
đặc trưng để đánh giá trong quá trình thực nghiệm.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất ở các
trường Mầm non trong khu vực thành phố Sơn La và đưa ra những giải pháp

thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở các trường trong khu vực thành
phố Sơn La.
9. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
9.1 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/1015 đến tháng 6/ 2016.
Gồm 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1 từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015 :
- Chọn tên đề tài và đăng ký thực hiện.
- Phân tích lý luận và thực tiễn.
- Xác định nhiệm vụ nghiên cứu.
- Dự kiến phương pháp nghiên cứu.
- Xây dựng đề cương nghiên cứu
* Giai đoạn 2: Từ tháng 12/2016 đến tháng 4/2016:
- Chọn đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu về phương pháp.
- Chuẩn bị văn bản tài liệu.
- Tổ chức điều kiện nghiên cứu.
- Thu thập dữ liệu
* Giai đoạn 3: Từ tháng 5/ 2016 đến tháng 6/2016
- Hoàn thiện đề tài.
- Báo cáo kết quả nghiên cứu trước hội đồng nghiệm thu.
9.2 Địa điểm nghiên cứu
- Các trường Mầm non trong khu vực thành phố Sơn La.


6
B- PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quan điểm chủ trương của Đảng - Nhà nước về công tác Giáo dục Thể
chất trong các trường Mầm non những năm đổi mới.

Trước tình hình mới, sự nghiệp TDTT cần phát triển theo định hướng đã
nêu rõ: “TDTT là một bộ phận quan trọng chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà Nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Công
tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe thể lực, giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân, nâng cao năng xuất lao đọng của xã hội và sức chiến đấu lực lượng vũ
trang” (trích chỉ thị 36 CT/TW, 24/3, năm 1994 của Ban Bí Thư Trung ương
Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới).
Chỉ Thị 36 CT/TW còn khẳng định: “Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác
TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức
khỏe, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. Thực hiện
GDTC trong các trường học, nhằm mục tiêu làm cho việc tập luyện TDTT trở
thành nếp sống hằng ngày của tất cả mọi người”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà
trường cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học, phải có sân bãi, nhà tập
TDTT có định hướng hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên
TDTT, đáp ứng nhu cầu tất cả các cấp học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có một
thứ trưởng chuyên trách chỉ đạo công tác TDTT trường học.
Thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, ngày 21/4/1997, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Tổng cục TDTT (nay là Bộ văn hóa, Thể thao và Du
lịch), đã ký văn bản thỏa thuận đề nghị Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển,
trong đó nêu rõ một số điểm sau đây:


7
- Mục tiêu GDTC trường học từ mẫu giáo đến đại học là góp phần đào tạo thế
hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách, trí tuệ và thể chất phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước.
- Do điều kiện giảng dạy nội khóa chưa kịp đáp ứng được yêu cầu của GDTC,

Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban TDTT chỉ đạo các trường học, khuyến khích
và hướng dẫn học sinh tập luyện những môn thể thao ưa thích tại trường, gia
đình và tại nơi cư trú…
Với nội dung phối hợp giữa hai nghành Giáo dục và Đào tạo - TDTT, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các cấp học giảng dạy thể dục ngoại khóa, theo
chương trình kế hoạch có nề nếp, đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các quy
phạm đánh giá quá tình dạy - thể dục các cấp. Từng bước áp dụng thống nhất
giữa các vùng, khu vực trên toàn quốc. Điều chỉnh và ban hành tài liệu giảng
dạy bao gồm: sách giáo khoa, sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy, tập luyện
TDTT cho từng cấp học. Đảm bảo cơ sở vật chất tối thiểu để Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đã ban hành quy chế 931/RLTC về công tác GDTC trong nhà trường
là: “Các trường từ Mầm non đến Đại học phải đảm bảo dạy môn thể dục theo
quy định cho học sinh, sinh viên”. GDTC bao gồm nhiều hình thức và có liên
quan chặt chẽ với nhau, chương trình thể dục và các hình thức GDTC khác
được sắp xếp phù hợp với trình độ sức khỏe, giới tính và lứa tuổi. Giáo viên phải
có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh viên tự tập luyện thường xuyên, tổ chức
ngày hội thể thao của trường và xây dựng nề nếp truyền thống. Kiểm tra tiêu
chuẩn rèn luyện theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho học sinh, sinh
viên theo quy định của chương trình GDTC.
1.2 Cơ sở lý luận
1.2.1 Cơ sở khoa học xã hội
- Học thuyết Mác- Lê nin là nền tảng tư tưởng, là cơ sở phương pháp luận của
phương pháp Giáo dục Thể chất.
- C. Mác đã xác định một cách rõ ràng những yếu tố xây dựng nền Giáo dục.
Ông cho rằng chúng ta cần hiểu nền giáo dục bao gồm 3 vế:
+ Thứ nhất: Giáo dục trí tuệ


8
+ Thứ hai: Giáo dục Thể chất. Đưa thể dục vào nhà trường bằng các động tác

quân sự.
+ Thứ ba: Giảng dạy mĩ thuật, làm trẻ quen với tất cả nguyên tắc của quá trình
sản xuất. Tạo cho trẻ những thói quen biết sử dụng những công cụ đơn giản nhất
của tất cả các quá trình sản xuất.
Như vậy C. Mác đã coi Giáo dục Thể chất là một bộ phận hữu cơ của hệ
thống giáo dục, là điều kiện tất yếu đối với việc phất triển con người một cách
toàn diện.
- Những người sáng lập chủ nghĩa Mác đã chỉ ra rằng, trong Giáo dục Thể chất
thì thể dục là phương tiện hết sức quan trọng để phát triển thể lực con người, và
nó phải bắt đầu từ lứa tuổi nhỏ. Ở Việt Nam, Bác Hồ nói: “ Muốn làm việc tốt,
lao động được giỏi phải có sức khỏe mà muốn có sức khỏe phải luyện tập thể
dục thể thao…” (1960). Kêu gọi mọi người tập thể dục, Bác nói: “ Muốn có xã
hội mạnh khỏe thì từng con người phải khỏe mạnh”.
- Giáo dục tuổi Mầm Non là mức độ ban đầu, là mắt xích đầu tiên của nền giáo
dục toàn dân. Nhiệm vụ Giáo dục Thể chất cho trẻ phải được thực hiện ngay từ
mắt xích đầu tiên này và trên cơ sở đó nó sẽ được tiếp tục thực hiện trong các
trường phổ thông.
1.2.2 Cơ sở khoa học tự nhiên
- Cơ sở khoa học tự nhiên của Giáo dục Thể chất là toàn bộ các môn khoa học mà
nhiệm vụ của nó là nghiên cứu những quá trình phát triển sinh học của con người.
- Học thuyết của I.P.Páp- Lốp và I.M. Sêtrênốp về hoạt động của thần kinh cao
cấp chiếm vị trí lớn trong lĩnh vực này. Nó cho phép ta đi sâu tìm hiểu cơ chế,
những quy luật hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển các tố chất thể
lực,…
- Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên và xã hội, phương pháp Giáo
dục Thể chất ngày càng được hoàn thiện và phát triển.
- Giáo dục Thể chất có mối quan hệ với sinh lý học, giải phẫu học, vệ sinh học
và thể dục chữa bệnh.



9
- Sinh lý học, giải phẫu học cho biết đặc điểm phát triển của cơ thể trẻ về hình
thái, cấu trúc, chức năng. Từ đó, có thể xây dựng nên hệ thống bài tập vừa sức
đối với trẻ.
1.2.3 Cơ sở lý luận thực tiễn
- Theo quyết định 36/2008/QĐ- BGD&ĐT về tiêu chuẩn trường Mầm non
Quốc gia có 5 tiêu chuẩn. Trong đó cơ sở vật chất trong trường Mầm non và
trang thiết bị là một trong nhưng tiêu chuẩn để công nhận trường Mầm non đạt
chuẩn Quốc gia. Không có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị thì không thể
nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục trẻ. Xây dựng cơ sở vật chất trong trường
Mầm non chính là tạo môi trường sư phạm có đủ phòng học, phòng chức năng,
phòng làm việc, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, sân chơi… Đó chính là tạo ra
môi trường sư phạm có đủ diện tích cho trẻ hoạt động có cảnh quan đẹp, hấp dẫn
mang tính giáo dục cao, đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.
Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trò quyết định trong việc
chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường Mầm non. Vì vậy bất kỳ người quản lý nào
không thể bỏ qua việc bồi dưỡng lực lượng cán bộ giáo viên. Mục tiêu của công
tác bồi dưỡng là nhằm hoàn thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót
lệch lạc trong công tác giảng dạy, về quan điểm, nội dung phương pháp giáo dục
đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã hội. Để phục vụ cho nhiệm vụ chăm
sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên Mầm non phải có phẩm chất, trình độ,
năng lực đề cao lương tâm và nhân cách nhà giáo, lòng nhân ái tận tụy thương
yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cải tiến nội dung phương pháp
chăm sóc giáo dục trẻ tham gia tích cực. Bản thân mỗi người quản lý đều phải
suy nghĩ làm thế nào để đơn vị mình trở thành một đơn vị tốt. muốn thế trước
hết phải có đội ngũ mạnh.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của trí tuệ, là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Đất nước
Việt Nam tiến tới năm 2020 với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và công nghệ
cùng với nó là hình ảnh người công dân Việt Nam mới với trình độ học vấn cao,
năng động, sáng tạo, có khả năng xử lý các thông tin cao, có khả năng tự lựa

chọn và giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống thích ứng với sự biến đổi


10
không ngừng của xã hội. Trách nhiệm này đặt trên vai nghành giáo dục phải có
những nội dung chương trình phù hợp, đổi mới phương pháp dạy và học một
cách tích cực. Giáo dục không chỉ hoàn thành việc đào tạo những con người
thích ứng với xã hội mà còn đào tạo ra những con người đủ phẩm chất và trí tuệ
để đón đầu sự phát triển của xã hội.
Theo như tôi biết sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo Sơn La gần đây đang phát
triển nhanh và hoàn thiện: Quy mô giáo dục các cấp được mở rộng, mạng lưới
trường lớp ổn định và phát triển với nhiều loại hình; Giáo dục - Đào tạo từng
bước được nâng lên; việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được
quan tâm; cơ sở trang thiết bị trường học tiếp tục được bổ sung; công tác xã hội
hóa bước đầu thu được kết quả đáng trân trọng trong các tầng lớp xã hội. Góp phần
với sự phát triển của Sơn La cũng như sự phát triển của đất nước ta tôi xin mạnh
dạn điều tra thực trạng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các trường
Mầm non trong khu vực thành phố Sơn La, từ đó tìm ra những mặt mạnh để tiếp
tục phát huy và thấy được những thiếu sót để khắc phục. Để sau khi ra trường công
tác tôi giúp cho bản thân có hiểu biết về khoa học và áp dụng tìm hiểu cơ sở vật
chất, đội ngũ giáo viên giảng dạy của cơ sở mình được tốt hơn.
1.3 Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ Mầm non
Trong 6 năm đầu đời, cơ thể của trẻ phát triển mạnh mẽ tất cả các cơ quan và
hệ cơ quan. Con người sinh ra được thừa hưởng những đặc điểm sinh vật.
Những đặc điểm này là cơ sở cho sự phát triển thể chất và tâm lí ở giai đoạn sau.
Những yếu tố quyết định của sự phát triển từ những tháng đầu tiên trong cuộc
đời đứa trẻ đó là môi trường xung quanh và sự giáo dục.
- Tuổi nhà trẻ (từ 0 đến 3 tuổi) : Một trong những chỉ số quan trọng của sự phát
triển thể chất đúng là sự tăng cân bình thường. Ngoài ra, cần chú ý đến chỉ số
chiều cao, kích thước vòng đầu, vòng ngực,… Tình trạng các hệ xương, hệ cơ,

hệ thần kinh, các cơ quan nội tạng cũng như sự phát triển tâm lí có ý nghĩa to
lớn đối với sự phát triển toàn diện của trẻ.
- Tuổi mẫu giáo (từ 3 đến 6 tuổi) : Đây là thời kì thuận lợi để trẻ tiếp thu và
củng cố các kĩ năng cần thiết. Trẻ em lứa tuổi này lớn nhanh, cảm thấy như trẻ


11
gầy hơn, mắtt vẻ tròn trĩnh, mập mạp đã có ở tuổi nhà trẻ. Đặc trưng của trẻ em
lứa tuổi này là cơ thể phát triển chưa ổn định và khả năng vận động còn hạn chế.
1.3.1 Hệ thần kinh
- Từ lúc trẻ mới sinh, hệ thần kinh của trẻ chưa phát triển đầy đủ để thực hiện
các chức năng của mình. Hệ thần kinh thực vật phát triển hơn. Sự phát triển của
hệ thần kinh ở trẻ mẫu giáo đã ở mức độ cao hơn so với trẻ lứa tuổi nhà trẻ. Sự
trưởng thành của các tế bào thần kinh của đại não kết thúc. Tuy nhiên, ở trẻ em,
quá trình hưng phấn và ức chế chưa cân bằng, sự hưng phấn mạnh hơn sự ức chế.
Do đó, tránh để trẻ phải thực hiện một khối lượng vận động quá sức hoặc kéo dài
thời gian vận động vì sẽ làm trẻ mệt mỏi. Trẻ em từ 4 đến 6 tuổi, quá trình ức chế
tích cực dần dần phát triển. Trẻ đã có khả năng phân tích, đánh giá, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo vận động và phân biệt được các hiện tượng xung quanh.
- Hệ thần kinh có tác dụng chi phối và điều tiết đối với vận động cơ thể, vì vậy
hoạt động vận động của trẻ có hai tác dụng : thúc đẩy sự phát triển công năng
của hệ thần kinh. Vận động cơ thể có thể cải thiện tính không cân bằng của quá
trình thần kinh ở trẻ. Song cần chú ý tới sự luân phiên giữa động và tĩnh trong
quá trình vận động của trẻ.
1.3.2 Hệ vận động
- Hệ xương của trẻ chưa hoàn thành cốt hóa, thành phần hóa học xương của trẻ
có chứa nhiều nước và chất hữu cơ hơn chất vô cơ so với người lớn, nên có
nhiều sụn xương, xương mềm, dễ bị cong, gãy. Vận động cơ thể hợp lí có thể
làm cho hình thái cấu trúc xương của trẻ em có chuyển biến tốt như : thành
xương dày lên, đường kính to ra, tăng được công năng chống đỡ áp lực, chống

cong vẹo, chống gãy xương…
- Hệ cơ của trẻ phát triển yếu, tổ chức cơ bắp còn ít, các sợi cơ nhỏ, mảnh,
thành phần nước trong cơ tương đối nhiều, nên sức mạnh cơ bắp còn yếu, cơ
nhanh mệt mỏi. Do đó, trẻ ở lứa tuổi này không thích ứng với sự căng thẳng lâu
của cơ bắp, cần xen kẽ giữa vận động và nghỉ ngơi thích hợp trong thời gian
luyện tập. Khi trẻ được thường xuyên tham gia vận động thể lực hợp lí sẽ tăng
cường hiệu quả công năng các tổ chức cơ bắp, làm cho sức mạnh và sức bền của


12
cơ bắp phát triển. Trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ ở trường cũng như ở gia
đình, người lớn cần chú ý tới tư thế thân người của trẻ, không nên cho trẻ ngồi
và đúng quá sớm sẽ ảnh hưởng không tốt đến độ cong sinh lí của cột sống, dễ bị
gù hoặc vẹo cột sống,…
- Khớp xương của trẻ có đặc điểm là ổ khớp còn nông, cơ bắp xung quanh khớp
còn mềm yếu, dây chằng lỏng lẻo, tính vững chắc của khớp tương đối kém. Hoạt
động vận động phù hợp với lứa tuổi của trẻ sẽ giúp khớp được rèn luyện, từ đó tăng
dần tính vững chắc của khớp. Để hệ vận động của trẻ thực hiện tốt chức năng vận
động của mình, cần phải thường xuyên cho trẻ luyện tập hợp lí, vừa sức và chú ý
đến tư thế thân người đúng của trẻ trong đời sống hằng ngày.
1.3.3 Hệ tuần hoàn
- Hệ tuần hoàn là một hệ thống đường ống khép kín do tim và mạch máu cấu
tạo thành, còn gọi là hệ tim mạch. Sức co bóp cơ tim ở trẻ còn yếu, mỗi lần co
bóp chỉ chuyển đi được một lượng máu rất ít, nhưng mạch đập nhanh hơn ở
người lớn. Trẻ càng nhỏ tuổi thì tần số mạch đập càng nhanh. Điều hòa thần
kinh tim ở trẻ chưa hoàn thiện, nên nhịp co bóp dễ mất ổn định, cơ tim dễ hưng
phấn và chóng mệt mỏi khi tham gia vận động kéo dài. Nhưng khi thay đổi hoạt
động, tim của trẻ em nhanh phục hồi.
- Các mạnh máu của trẻ rộng hơn so với người lớn, do đó áp lực của máu yếu.
Cần củng cố các cơ tim cũng như các thành mạch, làm cho nhịp đập co bóp của tim

tốt hơn và phát triển khả năng thích ứng với sự thay đổi lượng vận động đột ngột.
- Để tăng cường công năng của tim, khi cho trẻ luyện tập, nên đa dạng hóa các
dạng bài tập, tăng dần lượng vận động cũng như cường độ vận động, phối hợp
động và tĩnh một cách nhịp nhàng.
1.3.4 Hệ hô hấp
- Hệ hô hấp được cấu thành bởi đường hô hấp gồm: mũi, miệng, khí quản,
nhánh phế quản và phổ.
- Đường hô hấp của trẻ em tương đối hẹp, niêm mạc đường hô hấp mềm mại,
mao mạch phong phú, dễ phát sinh miễn cảm. Khí quản của trẻ còn nhỏ nên
không khí đưa vào ít, trẻ thở nông nên khả năng trao đổi không khí của phổi


13
kém. Thở nông làm cho thông khí phổi chưa ổn định, tạo nên sự ứ đọng không
khí ở phổi, do đó nên tiến hành thể dục ở ngoài trời, nơi không khí thoáng mát.
- Khi vận động, cơ thể trẻ đòi hỏi lượng trao đổi khí tăng lên rõ rệt, điều này
thúc đẩy các tế bào phổi tham gia vào vận động hô hấp tăng lên, nâng cao tính
đàn hồi của thành phổi, cơ hô hấp mạnh dần lên, tăng lượng thông khí và dung
tích của phổi.
- Bộ máy hô hấp của trẻ còn nhỏ, không chịu đựng được những vận động quá
sức kéo dài liên tục, sẽ làm cho các cơ đang vận động bị thiếu ôxi cần thiết.
Ngoài ra, việc thở đúng và sâu của trẻ khi tập luyện cũng rất quan trọng.
1.3.5 Hệ trao đổi
- Cơ thể trẻ đang phát triển, đòi hỏi bổ sung liên tục năng lượng tiêu hao và
cung cấp các chất tạo hình để kiến tạo các cơ quan và mô. Quá trình hấp thụ các
chất ở trẻ cao hơn quá trình phân hủy và đốt cháy. Tuổi càng nhỏ thì quá trình
hình thành các tế bào và mô của trẻ diễn ra càng mạnh. Ở trẻ năng lượng tiêu
hao cho sự lớn lên và dự trữ chất nhiều hơn là cho hoạt động cơ bắp. Do vậy, khi
trẻ hoạt động vận động quá mức, ngay cả khi dinh dưỡng đầy đủ, thường dẫn
đến tiêu hao năng lượng dự trữ trong các cơ bắp và đọng lại những sản phẩm

độc hại ở các cơ quan trong quá trình trao đổi chất. Điều này gây cảm giác mệt
mỏi cho trẻ và ảnh hưởng công năng hoạt động của cơ bắp và hệ thần kinh, làm
giảm độ nhạy cảm giữa hệ thần kinh trung ương và những dây thần kinh điều
khiển sự hoạt động cơ bắp. Sự mệt mỏi của các nhóm cơ riêng lẻ xuất hiện nếu
kéo dài hoạt động liên tục của từng nhóm cơ. Do đó, cần thường xuyên thay đổi
vận động của các nhóm cơ, chọn hình thức vận động phù hợp với trẻ.
Tóm lại: Các hệ cơ quan của cơ thể mặc dù đảm nhận những nhiệm vụ và có
các chức năng khác nhau, nhưng chúng có ảnh hưởng lẫn nhau, phối hợp chặt
chẽ với nhau làm thành một thể thống nhất.
- Cơ thể vận động dưới sự chi phối và điều tiêt của hệ thần kinh, dựa vào sự
hợp tác chung của cơ bắp, khớp, dây chằng để thực hiện. Song hoạt động của cơ
bắp đòi hỏi được cung cấp năng lượng dựa vào sự hấp thụ đầy đủ các chất dinh
dưỡng của hệ tiêu hóa.


14
- Vận động cơ bắp không thể tách rời ôxi, dựa vào hệ hô hấp. Nhưng sự vận
chuyển chất dinh dưỡng, ôxi và các chất phế thải lại cần có sự làm việc của hệ
tuần hoàn.
- Vận động cơ thể đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng của toàn bộ cơ thể, đồng thời
vận động cơ thể có tác dụng rèn luyện và thúc đẩy toàn bộ cơ thể.
- Việc thể hiện chế độ vận động hợp lí cho cơ thể trẻ em sẽ giúp quá trình phát
triển cơ thể của trẻ tốt hơn, nếu ngược lại sẽ có hại cho sức khỏe của cơ thể trẻ.
1.4 Những khái niệm cơ bản
1.4.1 Phát triển Thể chất
- Phát triển thể chất là sự biến đổi của cơ thể về mặt sinh học. Sự phát triển thể
chất được biểu hiện ra bên ngoài bằng sự hình thành và thay đổi các kích thước
trong không gian và trọng lượng cơ thể. Cụ thể là sự phát triển chiều cao, cân
nặng, vòng đầu, vòng ngực,… Đây là sự biến đổi về hình thái, cấu trúc của cơ
thể (trẻ sơ sinh có chiều cao trung bình là 48 - 50cm và cân nặng 2,8 - 3kg; trẻ

một tuổi có chiều cao 75cm và cân nặng 8,5 - 9kg; người lớn chân phát triển gấp
2 lần,…).
- Cùng với sự biến đổi về cấu trúc, cơ thể diễn ra sự biến đổi về chức năng, đó
là sự biến đổi về chất lượng. Sự biến đổi đó thể hiện qua sự hình thành và phát
triển của các tố chất thể lực: nhanh nhẹn, khéo léo, sức bền và sức mạnh,…
- Phát triển thể chất phụ thuộc vào cấu tạo của cơ thể và di truyền. Nhưng sự
quyết định thuộc về điều kiện sống của xã hội loài người, trong đó có lao động
và Giáo dục Thể chất.
- Qua đây ta có thể rút ra kết luận: “Phát triển thể chất là quá trình hình thành
và thay đổi hình thái, chức năng của cơ thể con người. Qua trình đó xảy ra dưới
tác động của điều kiện sống và của môi trường giáo dục.
1.4.2 Giáo dục Thể chất
- Giáo dục thể chất là một quá trình nhằm hoàn thiện về mặt hình thể và chức
năng sinh học của cơ thể con người, hình thành và củng cố những kỹ năng, kỹ
xảo vận động, giáo dục các tố chất thể lực.


15
- Giáo dục thể chất là một bộ phận không thể tách rời của giáo dục toàn diện nó
chuẩn bị cho con người năng lực để lao động.
- Dưới tác dụng của quá trình Giáo dục Thể chất, cơ thể con người phát triển
cân đối, khỏe mạnh, được rèn luyện, có khả năng chống lại những ảnh hưởng
xấu của môi trường. Những thói quen vận động như: đi, chạy, nhảy, ném, leo,
trèo… được hình thành. Những tố chất thể lực: nhanh nhẹn, khéo léo, mạnh mẽ,
bền bỉ được rèn luyện và phát triển. Đặc biệt là những kỹ năng, kỹ xảo vận động
được củng cố.
- Giáo dục Thể chất có mối quan hệ khách quan với các nội dung giáo dục khác
như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ và giáo dục lao động.
1.4.3 Hoàn thiện thể chất
- Hoàn thiện thể chất là mức độ phát triển thể chất của con người đạt tới trình

độ cao. Đảm bảo có sức khỏe tốt, chuẩn bị thể lực để học tập, lao động và bảo
vệ Tổ quốc.
- Đối với trẻ em mức độ hoàn thiện thể chất được biểu hiện bằng khả năng thích
nghi của cơ thể với môi trường, bằng khả năng hoạt động của vận động cơ bản
như: đi, chạy, nhảy…


16
CHƯƠNG II: ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRONG KHU
VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA
2.1 Thực trạng cơ sở vật chất ở các trường Mầm non trong khu vực thành
phố Sơn La
Để việc điều tra dễ dàng, dễ hiểu và gọn nhẹ tôi đã lập biểu bảng để điều tra
thực trạng cơ sở vật chất của các trường Mầm non khu vực thành phố Sơn La.
2.1.1 Trường Mầm non Tô Hiệu
Trường Mầm non Tô Hiệu là trung tâm chất lượng cao của Tỉnh Sơn La.
Trường thuộc Tổ 8 phường Tô Hiệu - Thành phố Sơn La và được đóng tại khu
trung tâm văn hóa chính trị của Tỉnh, nơi có các cơ quan đầu não của Tỉnh đóng
trên địa bàn. Trường được thành lập từ năm 1977, sau hơn 30 năm phấn đấu và
trưởng thành nhà trường đã đạt được thành tích đáng tự hào.
Từ khi thành lập trường đến nay nhà trường đã chăm sóc, nuôi dạy nhiều
thế hệ trẻ trưởng thành. Số lượng lớp học và trẻ mỗi năm một tăng, nhà trường
đã xây dựng và được củng cố trong những năm gần đây.
Cơ sở vật chất của trường từ khi thành lập đến nay đã dần được củng cố,
lớp học được xây dựng bằng gỗ Toócxi (năm 1997) sau đó xây dựng nhà cấp 4
(năm 1982), đến nay trường đã được xây dựng khang trang có lớp học cao tầng,
hệ thống công trình khép kín.
Bảng 1. Cơ sở vật chất của trường Mầm non Tô Hiệu
Stt


1

Tên tài sản đồ dùng

Thực trạng


Không

Số Lượng

Phòng hội đồng

x

1

Phòng âm nhạc

x

1

Phòng y tế

x

1


Phòng chức

Phòng hiệu trưởng

x

1

năng

Phòng học

x

18

Phòng tập thể dục

x


17

2

Nhà bếp

x

1


Bàn giáo viên

x

20

Ghế giáo viên

x

30

Bàn nhỡ HS

x

128

Bàn ghế GV và

Ghế nhỡ HS

x

460

HS

Bàn ghế dài 4 chỗ


x

128

Bàn nhỏ + Ghế

x

218

Bàn ghế nhựa

x

128

Bảng từ to

x

18

Bảng từ + bảng

Bảng từ bé

x

130


phóc

Bảng phóc

x

200

Tủ đựng hồ sơ

x

5

nhỏ

3

Tủ đồ dùng âm
4

Tủ các loại

x

nhạc
Tủ đồ dùng trò

x


chơi

5

6

Đu quay

x

1

Đồ chơi ngoài

Xích đu

x

1

trời

Đu tròn con ngựa

x

1

Bập bênh


x

4

Bóng nhựa

x

100

Vòng

x

100

Dụng cụ học thể

Gậy

x

50

dục

Túi cát

x


80

Ghế thể dục

x

218

Sân chơi

x

1

Bộ học toán

x

20

Bộ tranh + Truyện

x

18


×