Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao khả năng sút bóng bằng mu chính diện cho sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá khoa thể dục thể thao, trường đại học tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.12 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

TRỊNH THỊ ÁNH TUYẾT

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
KHẢ NĂNG SÚT BÓNG BẰNG MU CHÍNH DIỆN CHO
SINH VIÊN NAM CÂU LẠC BỘ BÓNG ĐÁ KHOA THỂ
DỤC THỂ THAO, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Chuyên ngành: Giáo dục Thể chất

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. LÒ VĂN GIẢNG

SƠN LA, NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Phòng Quản lý khoa học và quan hệ Quốc tế, Khoa Thể dục Thể thao,
Trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong thời gian
thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Thể dục Thể thao, đặc biệt là
thầy Lò Văn Giảng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn cho tôi hoàn thành
được đề tài của mình.
Nhân đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới các
bạn sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá và các bạn sinh viên Khoa Thể dục Thể
thao đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song đây là đề tài đầu tiên tôi được thực


hiện nên còn gặp nhiều bỡ ngỡ, khó khăn và thiếu sót. Tôi rất mong được sự
đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tôi được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 05 năm 2016
Thực hiện đề tài

Trịnh Thị Ánh Tuyết


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TDTT

: Thể dục Thể thao

GDTC

: Giáo dục Thể chất

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

HLKT

: Huấn luyện kỹ thuật

CLB

: Câu lạc bộ


HLV

: Huấn luyện viên

VĐV

: Vận động viên

GV

: Giảng viên

ThS

: Thạc sĩ

M

: Mét

Cm

: Centimet

Cm2

: Centimet vuông

%


: Phần trăm

Kg

: Kilôgam


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Bảng đánh giá nội dung giờ tập luyện của sinh viên

39

nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao,
Trường Đại học Tây Bắc
2

Bảng 2.2


Kết quả khảo sát thực trạng về sân bãi phục vụ

40

cho công tác tập luyện ngoại khoá của câu lạc bộ
bóng đá, Trường Đại học Tây Bắc
3

Bảng 2.3

Thực trạng về giảng viên hướng dẫn câu lạc bộ

41

bóng đá Khoa Thể dục Thể thao, Trường Đại học
Tây Bắc
4

Bảng 2.4

Tổng hợp ý kiến tự đánh giá của sinh viên Khoa

44

Thể dục Thể thao về tính tích cực trong học tập
và rèn luyện ngoại khóa (n=20)
5

Bảng 2.5


Tổng hợp ý kiến của cán bộ giảng viên chuyên

46

ngành bóng đá xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng sút bóng bằng mu chính diện cho
sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục
Thể thao
6

Bảng 3.1

Kết quả phỏng vấn 12 bài tập của 4 giảng viên

49

chuyên về bộ môn bóng đá và 16 giảng viên trong
Khoa Thể dục Thể thao, Trường Đại học Tây Bắc
7

Bảng 3.2

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá

51

sút bóng bằng mu chính diện cho sinh viên nam
câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao,
Trường Đại học Tây Bắc (n=20)

8

Bảng 3.3

So sánh kết quả kiểm tra các test trước thực
nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm (n=10)

58


9

Bảng 3.4

Tiến trình thực nghiệm

59

10

Bảng 3.5

So sánh kết quả kiểm tra các test sau thực

60

nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm (n=10)



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 5
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 6
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 6
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7
8. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 11
9. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA
CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SÚT BÓNG BẰNG MU CHÍNH
DIỆN ................................................................................................................... 13
1.1. Cơ sở tâm, sinh lý huấn luyện kỹ thuật động tác ......................................... 13
1.1.1. Cơ sở sinh lý huấn luyện kỹ thuật động tác .............................................. 13
1.1.2. Cơ sở tâm lý huấn luyện kỹ thuật động tác ............................................... 13
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 18 đến 25 trong hoạt động thể lực ............... 14
1.2.1. Đặc điểm về tâm lý ................................................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm về sinh lý ................................................................................... 16
1.3. Đặc điểm, lợi ích, tác dụng của môn bóng đá .............................................. 19
1.3.1. Đặc điểm của môn bóng đá ....................................................................... 19
1.3.2. Lợi ích, tác dụng của môn bóng đá ........................................................... 21
1.4. Những hoạt động với bóng ........................................................................... 23
1.5. Tác dụng và yếu lĩnh sút bóng bằng mu chính diện .................................... 26
1.5.1. Tác dụng sút bóng bằng mu chính diện .................................................... 26
1.5.2. Yếu lĩnh sút bóng bằng mu chính diện ..................................................... 26
1.6. Các quy luật hình thành kỹ năng, kỹ xảo ..................................................... 27
1.7. Căn cứ vào các nguyên tắc tập luyện bóng đá ............................................. 29



1.7.1. Nguyên tắc tự giác và tích cực .................................................................. 29
1.7.2. Nguyên tắc trực quan ................................................................................ 30
1.7.3. Nguyên tắc hệ thống và liên tục ................................................................ 32
1.7.4. Nguyên tắc củng cố và nâng cao ............................................................... 33
1.7.5. Nguyên tắc thích hợp và cá biệt hoá ......................................................... 33
1.8. Căn cứ vào từng giai đoạn tập luyện ............................................................ 37
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SÚT BÓNG BẰNG
MU CHÍNH DIỆN CỦA SINH VIÊN NAM CÂU LẠC BỘ BÓNG ĐÁ
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO ....................................................................... 39
2.1. Thực trạng nội dung huấn luyện trong các buổi tập của sinh viên nam câu
lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao .............................................................. 39
2.2. Thực trạng về sân bãi phục vụ cho công tác tập luyện ngoại khoá của câu
lạc bộ bóng đá ..................................................................................................... 40
2.3. Thực trạng về giảng viên hướng dẫn câu lạc bộ bóng đá ....................... 41
2.4. Thực trạng về tính tích cực trong tập luyện của sinh viên nam câu lạc bộ
bóng đá ............................................................................................................ 42
2.5. Nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến khả năng sút bóng bằng mu chính
diện cho sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao, Trường
Đại học Tây Bắc .............................................................................................. 45
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP
NÂNG CAO KHẢ NĂNG SÚT BÓNG BẰNG MU CHÍNH DIỆN............. 48
3.1. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập nâng cao khả năng sút bóng
bằng mu chính diện ............................................................................................. 48
3.1.1. Những căn cứ để lựa chọn bài tập ............................................................. 48
3.1.2. Phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao khả năng sút bóng bằng mu chính
diện cho sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao, Trường Đại
học Tây Bắc ......................................................................................................... 48
3.1.3. Lựa chọn test kiểm tra đánh giá ................................................................ 50

3.1.4. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................. 52


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Thể chất trong các nhà trường là một bộ phận quan trọng không
thể thiếu được của nền giáo dục chung. Nó góp phần đào tạo con người mới phát
triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nền GDTC của nước ta là: Bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những người
phát triển toàn diện, đạo đức, trí tuệ, phát triển hài hoà về thể chất chuẩn bị sẵn
sàng cho lao động và bảo vệ Tổ quốc, phù hợp với yêu cầu về nguồn nhân lực
phục vụ cho nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới đang diễn
ra mạnh mẽ, khoa học đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp, còn công
nghệ thì đổi mới hết sức nhanh chóng. Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học
công nghệ đã trở thành nhân tố quyết định sức mạnh và vị thế của mỗi quốc gia
trên thế giới. Đảng ta nhận định “...Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại cùng với xu thế Quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là thời cơ thuận lợi để
phát triển, đồng thời cũng là một thách thức gay gắt đối với các nước, nhất là
các nước chậm phát triển về kinh tế như nước ta... Việc nâng cao nhận thức đối
với giáo dục đào tạo và khoa học, công nghệ có tính quyết định tới việc phát huy
nhân tố con người...”.
Văn kiện Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Giáo dục đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu... chuẩn bị tốt

hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ 21... đồng thời đã khẳng định rõ sự cường
tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo
ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội, chăm lo cho con người về thể chất là
trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể”. Cũng tại văn
kiện này, của Đảng đã nêu rõ: “... Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, vững
bước đi lên XHCN... Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi,
phải phát triển mạnh giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Xuất phát từ quan điểm trên, Luật


2
Giáo dục đã được ban hành với mục tiêu giáo dục là: “... Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH...”.
Thể dục Thể thao là một hoạt động không thể thiếu được trong nền văn
hoá của mỗi dân tộc, cũng như nền văn minh của nhân loại. Ngay từ khi mới ra
đời TDTT là một bộ phận hữu cơ của nền văn hoá xã hội, là phương tiện giáo
dục. TDTT còn mang đầy đủ tính lịch sử, tính kế thừa, tính giai cấp, tính dân
tộc. Vì vậy mà thông qua TDTT ta có thể đánh giá được sự phát triển của quốc
gia, dân tộc… Mặt khác TDTT còn tạo mối quan hệ giao lưu thắt chặt tinh thần
đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới không phân biệt trình
độ phát triển cao hay thấp, chế độ chính trị xã hội.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của TDTT đối với sức khoẻ
nhân dân, đối với vận mệnh của đất nước chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói
“Mỗi người dân yếu ớt làm cho cả nước yếu ớt đi một phần, mỗi người dân khoẻ
mạnh làm cho cả nước khoẻ mạnh”. Vì vậy ngành TDTT cần quan tâm nhiều
đến GDTC trong trường học, phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành
tích cao mới xứng đáng với tư tưởng Hồ Chí Minh “Hỡi đồng bào cả nước, giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần sức khoẻ

mới thành công”.
Để thực hiện tư tưởng của người, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới việc chăm sóc
và bồi dưỡng sức khoẻ cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ những chủ nhân
tương lai của đất nước.
Từ ngày đất nước đổi mới và hội nhập đến nay, đã có nhiều môn thể thao phát
triển sâu rộng, mạnh mẽ, trong đó có môn bóng đá.
Bóng đá được coi là môn thể thao “Vua” bởi tính hấp dẫn, lôi cuốn và đầy
bất ngờ của nó. Nên nó đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện và
thi đấu. Ngoài việc nâng cao sức khoẻ cho con người, TDTT nói chung và bóng
đá nói riêng còn giáo dục con người những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên
trì, lòng dũng cảm góp phần phát triển con người một cách toàn diện. Xây dựng


3
con người mới XHCN. Bóng đá là môn thể thao hấp dẫn được phổ biến rộng
khắp trên toàn Thế giới, đặc điểm nổi trội của bóng đá là môn thể thao đối
kháng trực tiếp với hoạt động phối hợp tập thể phức tạp, đa dạng và phong phú
về kỹ chiến thuật, vì vậy bóng đá luôn được mọi người mến mộ ưa thích và tham
gia tập luyện. Tập luyện và thi đấu bóng đá ngoài việc có thể nâng cao sức khoẻ
làm cho cơ thể cường tráng, phát triển cân đối toàn diện mà còn có thể giáo dục
tính chịu đựng gian khổ, ý chí quật cường của cầu thủ. Bóng đá là môn thể thao
chứa đựng sự kết hợp độc đáo giữa tự do cá nhân với nhiệm vụ chung và đặc
biệt là mang tính tập thể rất cao, do đó cần có sự kết hợp nhiều mặt mới có thể
đạt được thành tích cao trong thi đấu.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với phong trào bóng đá trên thế
giới, Việt Nam ta cũng đã đạt những thành tựu đáng khích lệ. Điều đó được
chứng minh bằng 04 tấm huy chương vàng liên tiếp của đội tuyển bóng đá nữ
Quốc gia qua 4 kỳ Seagames: Seagames 21, Seagames 22, Seagames 23,
Seagames 24 và 03 tấm huy chương bạc của đội tuyển bóng đá nam Seagames

22, Seagames 23, Seagames 24.
Trong bóng đá các kỹ thuật đá bóng có vai trò hết sức quan trọng, khi thi
đấu đội bóng nào có trình độ kỹ thuật tốt hơn thì sẽ chiếm ưu thế trên sân và có
khả năng giành thắng lợi cao.
Đá mu chính diện là phần bàn chân có diện rộng và rất cứng do đó đường
bóng đi căng, mạnh. Kỹ thuật đá bóng bằng mu chính diện là một trong những
kỹ thuật cơ bản nhất của cầu thủ bóng đá, kỹ thuật này được sử dụng rất nhiều
trong thi đấu, có điểm rơi với mọi vị trí trên sân và đặc biệt có ý nghĩa trong sút
vào cầu môn ghi bàn thắng. Sử dụng tốt kỹ thuật này sẽ nâng cao hiệu quả trong
tập luyện và thi đấu.
Sơn La là một tỉnh miền núi có phong trào bóng đá phát triển tương đối
mạnh mẽ. Hàng năm tỉnh Sơn La thường tổ chức các giải bóng đá phong trào
cho các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh như giải bóng đá thanh niên, giải bóng đá
chân giầy toàn tỉnh, đây là một hoạt động hết sức bổ ích nhằm tạo ra một sân
chơi lành mạnh và rèn luyện sức khoẻ cho thanh niên. Tuy nhiên, về mặt chất


4
lượng chuyên môn của các cầu thủ chưa cao, đặc biệt là các kỹ thuật cơ bản
trong bóng đá.
Trường Đại học Tây Bắc được thành lập ngày 30 - 6 - 1960. Tiền thân là
Trường Sư phạm cấp II Khu Tây Bắc, nâng cấp lên là Trường Cao đẳng Sư phạm
Tây Bắc và đến nay là Trường Đại học Tây Bắc. Trong hơn 55 năm qua, nhà
trường đã đào tạo hàng vạn sinh viên sư phạm là con em các dân tộc, đáp ứng yêu
cầu đào tạo đội ngũ giáo viên cho các tỉnh vùng Tây Bắc. Đi đôi với việc nâng cao
chất lượng đào tạo, nhà trường luôn quan tâm mở rộng các ngành nghề đào tạo và
chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ mới. Hiện nay trường đang có 10 Khoa đào tạo và 1 bộ môn trực thuộc với số
lượng khoảng 10.000 sinh viên, trong đó gồm 7.000 sinh viên hệ chính quy và
3.000 sinh viên hệ vừa học vừa làm.

Nằm trong kế hoạch phát triển chung của nhà trường, Khoa TDTT được
thành lập vào ngày 10 - 08 - 2010. Trong những năm qua Khoa TDTT luôn
không ngừng mở rộng cả về quy mô đào tạo lẫn chất lượng đào tạo. Khoa đã có
tổng số 29 giảng viên chuyên ngành trong đó có 4 giảng viên chuyên ngành về
bóng đá, ngoài nhiệm vụ giảng dạy các học phần GDTC cho sinh viên toàn
trường giảng viên Khoa TDTT còn trực tiếp giảng dạy các môn thể thao chuyên
ngành trong đó có môn bóng đá. Được sự quan tâm của Đảng uỷ, Ban Giám
hiệu nhà trường thường xuyên có đội bóng tham gia giải, tuy nhiên thành tích
đạt được chưa cao. Qua quan sát các nam sinh viên CLB bóng đá Khoa TDTT
cũng như đội tuyển bóng đá nhà trường tập luyện và thi đấu, tôi nhận thấy khả
năng sút bóng và dứt điểm bằng mu chính diện còn rất hạn chế. Trong nhiều tình
huống có tính chất quyết định của trận đấu thì sút bóng và dứt điểm bằng mu
chính diện lại không chính xác. Có thể khẳng định nguyên nhân chủ yếu là do
thời gian tập luyện các kỹ thuật cơ bản còn ít và hệ thống các bài tập đưa vào tập
luyện nhằm phát triển kỹ thuật này là chưa hợp lý.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao khả năng sút bóng bằng mu chính
diện cho sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao, Trường
Đại học Tây Bắc”.


5
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, thực nghiệm: Tôi lựa chọn
một số bài tập cơ bản phù hợp với đối tượng, thời gian học tập, tập luyện nâng
cao khả năng sút bóng bằng mu chính diện, tạo điều kiện cho thi đấu, cho việc
tiếp thu có hiệu quả cao hơn và đây cũng là tài liệu cho sinh viên chuyên ngành
GDTC nói chung và sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao,
Trường Đại học Tây Bắc nói riêng trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học
và giảng dạy sau này.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, đề tài tiến hành giải quyết các nhiệm vụ sau:
3.1. Nhiệm vụ 1
Cơ sở lý luận của việc lựa chọn đề tài:
- Cơ sở tâm, sinh lý HLKT động tác.
- Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 18 đến 25 trong hoạt động thể lực.
- Nghiên cứu đặc điểm, lợi ích, tác dụng của môn bóng đá.
- Những hoạt động với bóng.
- Tác dụng và yếu lĩnh sút bóng bằng mu chính diện.
- Các quy luật hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Căn cứ vào các nguyên tắc tập luyện bóng đá.
- Căn cứ vào từng giai đoạn tập luyện.
3.2. Nhiệm vụ 2
Đánh giá thực trạng khả năng sút bóng bằng mu chính diện của sinh viên
nam CLB bóng đá Khoa TDTT:
- Thực trạng nội dung huấn luyện trong các buổi tập của sinh viên nam
CLB bóng đá Khoa TDTT.
- Thực trạng về sân bãi phục vụ cho công tác tập luyện ngoại khoá của
CLB bóng đá.
- Thực trạng về giảng viên hướng dẫn CLB bóng đá.
- Thực trạng về tính tích cực trong tập luyện của sinh viên nam CLB
bóng đá.


6
- Nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến khả năng sút bóng bằng mu chính diện
của sinh viên nam CLB bóng đá Khoa TDTT, Trường Đại học Tây Bắc.
3.3. Nhiệm vụ 3
Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập nâng cao khả năng sút
bóng bằng mu chính diện cho sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa TDTT,

Trường Đại học Tây Bắc:
- Những căn cứ để lựa chọn bài tập.
- Phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao khả năng sút bóng bằng mu chính diện
cho sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao, Trường Đại
học Tây Bắc.
- Lựa chọn test kiểm tra đánh giá.
- Tiến hành thực nghiệm.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các bài tập nâng cao khả năng sút bóng bằng mu chính diện
cho sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao, Trường Đại
học Tây Bắc.
4.2. Khách thể nghiên cứu
20 sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao, Trường Đại
học Tây Bắc.
5. Giả thuyết khoa học
Kết quả tập luyện, khả năng sút bóng bằng mu chính diện của sinh viên
nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể dục Thể thao còn nhiều hạn chế, nguyên nhân
cơ bản của thực trạng trên là khả năng sút bóng bằng mu chính diện của sinh
viên nam câu lạc bộ bóng đá còn nhiều hạn chế, không đáp ứng được các bài tập
nâng cao khả năng sút bóng bằng mu chính diện.
Nếu có các biện pháp đảm bảo tính khoa học, tính khả thi, có tác dụng
phát triển nâng cao khả năng sút bóng bằng mu chính diện cho sinh viên nam
câu lạc bộ bóng đá thì thực trạng nêu trên sẽ được cải thiện đáng kể.


7
6. Phạm vi nghiên cứu
Do kinh nghiệm nghiên cứu chưa có và điều kiện về thời gian nghiên cứu,
nên tôi chỉ đi sâu nghiên cứu về thực trạng, việc sử dụng các bài tập phát triển

khả năng sút bóng bằng mu chính diện đối với sinh viên nam và nghiên cứu, lựa
chọn, thực nghiệm cũng như đánh giá hiệu quả các bài tập nâng cao khả năng
sút bóng bằng mu chính diện cho sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa Thể
dục Thể thao.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu khoa học
Được sử dụng với mục đích tham khảo các tài liệu khoa học, các văn kiện
nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT và của Bộ Giáo dục - Đào tạo
về định hướng phát triển công tác GDTC. Từ phân tích tiếp thu và sử dụng các
thông tin khoa học cần thiết liên quan, tổng hợp lại thành những vấn đề cơ bản
có tính định lượng. Tìm hiểu các cơ sở lý luận về mục tiêu, nhiệm vụ, đường lối
phát triển ngành TDTT nói chung và công tác GDTC trong các Trường Đại học,
học viện và Cao đẳng nói riêng.
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu khoa học là một trong những
phương pháp quan trọng được sử dụng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nói
chung và khoa học về giảng dạy, huấn luyện thể thao nói riêng. Qua quá trình
đọc, phân tích, tổng hợp các sách báo, tài liệu có liên quan đến vấn đề nhằm
hình thành trong quá trình nghiên cứu.
Trong đề tài này tôi sử dụng phương pháp này để xác định hiện trạng vấn
đề nghiên cứu hình thành nên giả thuyết khoa học và lựa chọn phương pháp từ
tài liệu giảng dạy thực tế giúp cho việc phân tích các cơ sở lý luận có tính văn
học cao. Tư liệu khoa học còn giúp tôi phân tích sâu sắc kết quả nghiên cứu để
từ đó rút ra kết luận có tính chặt chẽ hơn.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tham khảo nguồn thông tin ban đầu từ
các văn kiện của Đảng và Nhà nước, từ các sách giáo khoa các môn học như: Lý


8

luận và phương pháp Giáo dục Thể chất, học thuyết huấn luyện, tính chu kỳ
trong huấn luyện, tâm lý học trong thể thao, giáo trình bóng đá, giảng dạy và
huấn luyện bóng đá…
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn cũng là một phương pháp được sử dụng rộng rãi
trong nghiên cứu các lĩnh vực về giảng dạy và huấn luyện thể thao. Bằng
phương pháp này ta có thể xác định hiện trạng vấn đề và hình thành giả thiết
khoa học. Mặc dù thông tin chi tiết từ những người được hỏi cần làm cũng mang
tính chủ quan, tuy nhiên vẫn phản ánh được khía cạnh khách quan của sự vật,
nếu như đối tượng được hỏi là những chuyên gia có kinh nghiệm và với số
lượng đủ để đánh giá độ tin cậy.
Để giải quyết vấn đề cơ sở lý luận của việc lựa chọn một số bài tập nhằm
phát triển khả năng sút bóng bằng mu chính diện, tôi đã tiến hành phỏng vấn các
nhà chuyên môn, các giảng viên bộ môn Giáo dục Thể chất Trường Đại học Tây
Bắc trực tiếp giảng dạy môn bóng đá cho sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá và
các sinh viên đã và đang được học kỹ thuật môn bóng đá.
Trong đề tài này tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp:
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn những vấn
đề mà phiếu hỏi chưa đáp ứng được. Đối tượng là các giảng viên, HLV đang
tham gia giảng dạy GDTC tại Trường Đại học Tây Bắc, sinh viên nam CLB
bóng đá và các sinh viên chuyên ngành GDTC.
 Phương pháp phỏng vấn gián tiếp: Nhằm thu thập những ý kiến và số
liệu cần thiết cho nghiên cứu. Trên cơ sở nội dung phỏng vấn gồm các vấn đề cụ
thể theo phiếu phỏng vấn để đi sâu vào việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực
trạng khả năng sút bóng bằng mu chính diện cho sinh viên nam CLB bóng đá và
lựa chọn ứng dụng các bài tập nâng cao khả năng sút bóng bằng mu chính diện
tại Trường Đại học Tây Bắc.
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát sư phạm là phương pháp nghiên cứu rất quan trọng và được sử
dụng rộng rãi trong nghiên cứu về huấn luyện và giảng dạy thể thao.



9
Trong quá trình nghiên cứu, ở giai đoạn đầu tôi tiến hành quan sát các
sinh viên thuộc đối tượng nghiên cứu, đồng thời tôi quan sát các buổi tập và thi
đấu của sinh viên hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Các kết quả quan sát
được ghi chép đầy đủ về các bài tập được sử dụng. Từ kết quả quan sát nhằm rút
ra những nhận xét về nội dung, hình thức và hệ thống các bài tập hiện đang sử
dụng ở các buổi tập của CLB . Ở giai đoạn sau, sử dụng phương pháp quan sát
sư phạm nhằm ghi chép, tổng hợp diễn biến của các quá trình thực nghiệm sư
phạm, từ đó có cơ sở để đánh giá các kết quả thực nghiệm giúp cho kết luận của
đề tài có tính khoa học và sức thuyết phục cao.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm luôn là phương pháp cốt lõi trong các đề tài nghiên cứu về
phương pháp giảng dạy và huấn luyện thể thao. Thực nghiệm sư phạm là một
phương pháp mà trong đó hiện tượng và điều kiện quan tâm chịu sự tác động và
kiểm tra trực tiếp của các nhà nghiên cứu.
Để đánh giá một cách khách quan, toàn diện và hiệu quả của bài tập nâng
cao khả năng sút bóng bằng mu chính diện cho sinh viên nam CLB bóng đá Khoa
Thể dục Thể thao, Trường Đại học Tây Bắc. Tôi tiến hành thực nghiệm song song
2 nhóm sinh viên, được lựa chọn ngẫu nhiên làm nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng. Số lượng sinh viên ở 2 nhóm đồng đều nhau về trình độ, nhóm thực nghiệm
gồm 10 sinh viên, nhóm đối chứng gồm 10 sinh viên.
- Nhóm thực nghiệm: Học, tập luyện theo bài tập mới đề xuất, được cải
tiến về nội dung và phương pháp mà tôi đưa ra.
- Nhóm đối chứng: Học, tập luyện theo bài tập trong chương trình hiện
hành.
Để đánh giá khách quan và toàn diện nội dung chương trình chọn đề xuất,
theo tôi xác định cần phải có các điều kiện cơ bản sau:
- Thực nghiệm phải được tiến hành toàn diện trên tất cả các khâu như: Nội

dung, quỹ thời gian phân chia và cấu trúc tập luyện.
- Điều kiện thực nghiệm phải tương đối đồng nhất như: Giảng viên, sân bãi
dụng cụ, phương pháp giảng dạy, quan sát, đánh giá.


10
- Đối tượng thực nghiệm phải tương đối đồng đều về các mặt như: Độ tuổi,
giới tính, đặc biệt là khả năng sút bóng bằng mu chính diện ban đầu.
Quá trình thực nghiệm kéo 6 tuần và tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm
sư phạm đối với nhóm thực nghiệm sau đó so sánh song song 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng.
7.5. Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý các số liệu
thu thập được trong quá trình nghiên cứu như: Xác định các giá trị trung bình và
phương sai chung, so sánh 2 số trung bình quan sát về các chỉ tiêu kiểm tra của
đối tượng nghiên cứu. Từ đó xác định mức nâng cao khả năng sút bóng bằng mu
chính diện của đối tượng nghiên cứu và là căn cứ để đánh giá chất lượng giảng
dạy của Khoa Thể dục Thể thao, Trường Đại học Tây Bắc.
Trong quá trình xử lý các số liệu, đề tài sử dụng các tham số và các công
thức toán thống kê truyền thống được trình bày trong cuốn “Đo lường thể thao”,
“ Phương pháp thống kê trong TDTT” [ 11],[18].
Các công thức sử dụng trong tính toán:
- Công thức tính giá trị trung bình:
Trong đó:

x

 xi
n


x : Giá trị trung bình

 : Là dấu hiệu tổng
xi : Giá trị từng cá thể

n: Số lượng đối tượng
- Phương sai chung:



2





x  x 
A

A

2



x  x 

nA  nB  2

B


B

2

(Với nA , nB <30)

- So sánh 2 số trung bình quan sát:
t

xA  xB
2 2

nA nB

(Với nA , nB <30)


11
Trong đó:

xi

: Là giá trị quan sát của từng cá thể

x

: Là giá trị trung bình của tập hợp mẫu

2


nA

: Phương sai
: Số lượng đối tượng quan sát nhóm A

nB

: Số lượng đối tượng quan sát nhóm B

n

: Số lượng đối tượng quan sát

xA

: Là giá trị trung bình của nhóm A

xB

: Là giá trị trung bình của nhóm B

Tất cả các chỉ số trên tôi sử dụng với n < 30.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Đánh giá thực trạng khả năng sút bóng bằng mu chính diện của sinh viên
nam câu lạc bộ bóng đá Khoa TDTT, Trường Đại học Tây Bắc.
- Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập nâng cao khả năng sút
bóng bằng mu chính diện cho sinh viên nam câu lạc bộ bóng đá Khoa TDTT,
Trường Đại học Tây Bắc.
9. Thời gian, địa điểm nghiên cứu

9.1. Thời gian nghiên cứu
Toàn bộ đề tài được tiến hành từ tháng 10/2015 đến tháng 05/2016. Và
được chia thành 4 giai đoạn:
9.1.1. Giai đoạn 1: Từ 01/10/2015 đến 02/11/2015
- Xác định vấn đề nghiên cứu.
- Chọn tên và đề tài đăng kí.
9.1.2. Giai đoạn 2: Từ 02/11/2015 đến 03/02/2016
- Lập kế hoạch nghiên cứu.
- Hoàn thành đề cương nghiên cứu.
- Tài liệu tham khảo, nghiên cứu tài liệu.
- Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Lựa chọn một số bài tập để phỏng vấn.


12
- Phỏng vấn chuyên gia, lựa chọn các bài tập đưa vào thực nghiệm.
9.1.3. Giai đoạn 3: Từ 03/02/2016 đến 04/04/2016
- Lựa chọn nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, lấy số liệu ban đầu của
2 nhóm.
- Đưa các bài tập đã lựa chọn vào thực nghiệm đối với nhóm thực nghiêm.
- Thu thập số liệu nghiên cứu.
9.1.4. Giai đoạn 4: Từ 04/04/2016 đến 10/05/2016
- Xử lý số liệu nghiên cứu.
- Hoàn thành đề tài và rút ra kết luận.
- Báo cáo kết quả nghiên cứu trước hội đồng nghiệm thu.
9.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trường Đại học Tây Bắc.


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA CHỌN BÀI
TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SÚT BÓNG BẰNG MU CHÍNH DIỆN
1.1. Cơ sở tâm, sinh lý huấn luyện kỹ thuật động tác
1.1.1. Cơ sở sinh lý huấn luyện kỹ thuật động tác
Khoa học đã chứng minh các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong cuộc sống
con người: Lao động, chạy nhảy, săn bắn,… Được hình thành do quá trình lặp đi
lặp lại nhiều lần trong hoạt động đó. Trong quá trình sống nhờ tập luyện, lao
động khả năng vận động các kỹ năng, kỹ xảo chủ yếu của con người được hình
thành. Trong thể thao cũng vậy kỹ năng, kỹ xảo thực hiện động tác được hình
thành do quá trình tích luỹ các phản xạ có điều kiện, nghĩa là các phản xạ có
điều kiện được thiết lập lặp đi lặp lại nhiều lần động tác tạo thành định hình trên
vỏ não.
Khi nghiên cứu về quá trình hình thành các phản xạ có điều kiện các nhà
sinh học cho rằng việc hình thành các định hình hành động của hệ thống của hệ
thần kinh trung ương đó là chuỗi phản xạ có điều kiện được lặp đi lặp lại nhiều
lần. Quá trình tiếp thu kỹ thuật những động tác mới có liên quan đến đặc điểm
lứa tuổi, giới tính ở mỗi giai đoạn cần có sự thay đổi mới thích ứng. Việc học kỹ
thuật động tác chính là quá trình củng cố hệ thần kinh trung ương. Bóng đá là
một môn thể thao vì thế việc huấn luyện kỹ, chiến thuật động tác cần có sự lặp
lại cho thuần thục. Có khi nhanh có khi chậm tuỳ thuộc vào bản thân người tập,
thành công của độ khó động tác đánh giá phương pháp tập luyện của người tập
có tốt hay không.
1.1.2. Cơ sở tâm lý huấn luyện kỹ thuật động tác
Tâm lý con người rất phong phú, đa dạng và sự biểu hiện của nó cũng rất
sinh động. Trong thể thao cũng như vậy khi tham gia các hoạt động tập luyện và
thi đấu tâm lý của mỗi người tập cũng có biểu hiện rất khác nhau: Có những
người có trạng thái tâm lý tốt và có những người có trạng thái tâm lý không tốt,
có những người thời điểm này tốt nhưng thời điểm khác lại không tốt… Vì thế



14
trong quá trình giảng dạy và huấn luyện đòi hỏi người giảng viên, HLV phải
nắm được các quy luật hoạt động tâm lý của sinh viên mà mình đang trực tiếp
giảng dạy, huấn luyện để có biện pháp điều chỉnh quá trình huấn luyện cho phù
hợp.
Bóng đá là môn thể thao thi đấu đối kháng trực tiếp các VĐV cần phải
được trang bị đầy đủ về kỹ, chiến thuật, thể lực và đặc biệt là huấn luyện chu
đáo về mặt tâm lý. Bởi vì dù VĐV hai đội bóng có trình độ kỹ, chiến thuật, thể
lực tốt nhưng sự chuẩn bị tâm lý không tốt thì hiệu quả thi đấu cũng sẽ không
cao, các miếng phối hợp đồng đội cũng như sử dụng các kỹ thuật cá nhân và dẫn
tới hiệu quả thực hiện cũng không cao và đá bóng thiếu chính xác.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 18 đến 25 trong hoạt động thể lực
Trong quá trình giảng dạy, huấn luyện, để đạt hiệu quả tốt thì người giảng
viên, huấn luyện viên phải nắm chắc các đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi, từ đó áp
dụng các phương pháp và phương tiện tập luyện sao cho phù hợp với trình độ,
lứa tuổi, giới tính và tình hình sức khoẻ, đó cũng là một trong các yếu tố quan
trọng để tác động bài tập thể chất lên cơ thể con người. Vì nói đến bài tập thể
chất là nói đến lượng vận động, mà lượng vận động thì bao gồm cường độ và
khối lượng sẽ tác động trực tiếp lên cơ thể người tập, muốn có thành tích thì
lượng vận động là mấu chốt của việc nâng cao thành tích, cho nên việc hiểu và
nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi là điều không thể thiếu được. Cơ thể con
người là một khối thống nhất hoàn chỉnh, bất cứ một tác động nào cũng gây lên
sự biến đổi trong cơ thể cho nên việc nắm vững đặc điểm tâm sinh lý là để xác
định mức độ vừa sức của người tập. Lượng vận động vừa sức là lượng vận động
không dễ quá mà cũng không khó quá nhưng người tập phải có sự khắc phục
của ý chí và thể lực, để hoàn thành bài tập thì đó mới là lượng vận động vừa sức,
để biết được lượng vận động có phù hợp với các đặc điểm trên hay không thì
cũng phải kết hợp với việc thường xuyên kiểm tra y học, kiểm tra sức khoẻ của
các bác sĩ trên cơ sở đó mà điều chỉnh các phương pháp tập luyện sao cho phù

hợp mà không ảnh hưởng tới sức khoẻ của người tập.


15
1.2.1. Đặc điểm về tâm lý
Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn
phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
- Những đặc thù tâm lý của hoạt động thanh niên lứa tuổi 19-20.
+ Từ 14, 15-18 tuổi là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên (còn gọi là thanh
niên mới lớn).
+ Tuổi 18-25 là giai đoạn 2 của tuổi thanh niên.
Chúng ta hãy xem xét đặc điểm tâm lý của giai đoạn 2 (tuổi từ 18-25).
Tâm lý học Mác xít cho rằng cần phải nghiên cứu tuổi thanh niên một cách
tổng hợp, phải kết hợp quan điểm tâm lý học xã hội với việc tính đến những
quy luật bên trong của sự phát triển đó, là vấn đề phức tạp và khó khăn. Bởi vì
không phải lúc nào nhịp độ các giai đoạn phát triển của sự phát triển tâm lý
cũng trùng hợp với các giai đoạn trưởng thành về mặt xã hội. B.D.Annahiev đã
viết: “Sự bắt đầu trưởng thành của một con người như là một cá thể, một nhân
cách, một chủ thể nhận thức và một chủ thể lao động là không trùng hợp nhau về
thời gian”.
Xét về nội dung và tình cảm của hoạt động lứa tuổi này phức hợp hơn
nhiều so với lứa tuổi thanh niên của giai đoạn trước. Ở lứa tuổi này không
những đòi hỏi về mặt học tập mà còn đòi hỏi tính năng động, sáng tạo ở mức độ
cao hơn nhiều. Đồng thời cũng đòi hỏi, muốn nắm được chương trình học tập
một cách sâu sắc thì cần phải phát triển tư duy về mặt lý luận, khi tuổi càng
trưởng thành thì kinh nghiệm sống càng phong phú, họ sẽ ý thức được rằng
mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy thái độ, ý thức học tập của
các em lứa tuổi này phát triển cao. Các em đã có hứng thú học tập gắn với hứng
thú nghề nghiệp. Hứng thú này giúp cho các em định hướng tốt trong quá trình
học tập của mình. Các em được thúc đẩy bởi động cơ học tập và đã nhận thức

được ý nghĩa xã hội của môn học, của nghề nghiệp mình lựa chọn, đó cũng là
điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy và huấn luyện.
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ, tri giác có mục đích đã đạt được ở mức
độ cao, quan sát trở lên có mục đích, có hệ thống và trở lên hoàn thiện hơn. Ở


16
lứa tuổi này ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,
đồng thời vai trò của ghi nhớ lôgic, trừu tượng ngày một tăng rõ rệt, đặc biệt các
em đã tâm thế được trong ghi nhớ.
Cấu trúc của não phức tạp và chức năng não phát triển nên suy nghĩ của
các em chặt chẽ hơn, có căn cứ hơn và nhất quán hơn. Đây là cơ sở để hình
thành thế giới quan.
- Sự phát triển về ý thức:
Sự phát triển về tự ý thức là đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
của thanh niên trong giai đoạn này. Đặc điểm quan trọng là sự tự ý thức của lứa
tuổi này nó xuất hiện yêu cầu của cuộc sống, hoạt động, địa vị trong xã hội, mối
quan hệ với thế giới xung quanh buộc các em phải ý thức được nhân cách của
mình. Các em không chỉ nhận thức được cái tôi của mình trong hiện tại mà còn
nhận thức được vị trí của mình trong xã hội và trong tương lai. Các em có được
phẩm chất nhân cách bộc lộ rõ trong lao động, biết yêu lao động, tính cần cù, dũng
cảm, tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng và ý chí cao, biết khắc phục những khó
khăn để đạt được mục đích mà mình đã định, đây chính là điều kiện thuận lợi cho
ta rèn luyện các tố chất thể lực. Không những thế, họ còn biết đánh giá hành vi của
mình và biết đánh giá những phẩm chất, tốt, xấu của người khác.
- Sự hình thành thế giới quan:
Ở lứa tuổi này sự hình thành thế giới quan, hệ thống quan điểm về tự
nhiên, xã hội và các nguyên tắc và quy tắc ứng xử… Những điều đó giúp ý thức
vào các hình thức tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi xác định, vào một hệ thống
hoàn chỉnh.

1.2.2. Đặc điểm về sinh lý
- Hệ xương: Vẫn tiếp tục được cốt hoá tới năm 24-25 tuổi mới hoàn thiện.
Các cơ tăng khối lượng và đạt 43-44% trọng lượng toàn thân. Sự cốt hoá bộ
xương, điều đó có ý nghĩa đã gần như chấm dứt sự phát triển về chiều dài.
Quá trình đó xảy ra do các màng xương được phát triển dày lên theo bao bọc
quanh sụn.


17
- Hệ thần kinh: Được phát triển một cách hoàn thiện khả năng tư duy,
phân tích tổng hợp và trừu tượng hoá tạo điều kiện tốt cho việc hình thành phản
xạ có điều kiện. Ngoài ra, do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục,
tuyến yên, làm cho quá trình hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế. Giữa
hưng phấn và ức chế không cân bằng đã ảnh hưởng đến hoạt động thể lực cho
nên phải sử dụng các bài tập sao cho phù hợp.
- Hệ cơ: Riêng cơ bắp lớn hơn phát triển nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay) các
cơ co phát triển sớm hơn cơ duỗi vì vậy sử dụng các bài tập phát triển sức
nhanh, mạnh là hợp lý, nhưng các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và
đảm bảo cho tất cả các loại cơ.
- Hệ tuần hoàn: Đã phát triển hoàn thiện, mạch đập của nam vào khoảng
70-75 lần/phút, nữ 75-80 lần/phút. Sau vận động mạch và huyết áp hồi phục
tương đối nhanh, cho nên phù hợp với các bài tập chạy sức bền và những bài tập
có khối lượng và cường độ tương đối lớn.
- Hệ hô hấp: Đã hoàn thiện vòng ngực trung bình của nam 75-80cm, nữ
80-85cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 120-150cm2. Dung lượng phổi
khoảng 4-5 lít, tần số hô hấp 10-20 lần/phút, vì vậy các bài tập phát triển sức bền
rất phù hợp với lứa tuổi này.
* Tóm lại: Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho việc hoàn thiện các tố chất thể
lực và kỹ thuật thể thao. Do sức mạnh cơ bắp và sức bền đã được phát triển rất
lớn, khả năng phối hợp vận động tốt lên rõ rệt. Vì vậy ở lứa tuổi này có thể áp

dụng tất cả các bài tập phát triển sức mạnh và sức bền, cũng như tham gia tập
luyện các kỹ thuật và thi đấu tất cả các môn thể thao rất tốt.
Vấn đề giáo dục phát triển các kỹ thuật thể thao và các tố chất thể lực
khác ở lứa tuổi này đặc biệt thuận lợi, vì khối lượng tim và mạch máu đều đã đạt
đến mức tiêu chuẩn, hoạt động của tim ổn định. Hệ thần kinh phát triển đầy đủ.
Hệ thống tín hiệu thứ hai đã đạt đến mức hoàn chỉnh, ngôn ngữ bên trong và bên
ngoài rất phong phú. Trong khi hệ thần kinh phát triển đầy đủ thì cấu trúc nội tế
bào của não lại trở lên phức tạp nhiều so với thời kỳ trước, số các sợi thớ liên


×