Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Phân tích lợi thế so sánh hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.21 KB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH DUNG

PHÂN TÍCH LỢI THẾ SO SÁNH
HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG EU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH DUNG

PHÂN TÍCH LỢI THẾ SO SÁNH
HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG EU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. MAI NGỌC CƢỜNG

THÁI NGUYÊN – 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố
ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!
Học viên

Nguyễn Thanh Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến GS.TS Mai
Ngọc Cƣờng đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin
chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD đã tạo mọi

điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn này. Tôi xin gửi
lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tƣ liệu và kinh nghiệ m quý
báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài.......................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn.......................................................................................4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI THẾ SO SÁNH........5

1.1. Một số vấn đề lý luận về lợi thế so sánh trong xuất khẩu hàng nông sản. .5
1.1.1. Xuất khẩu: Khái niệm và vai trò......................................................... 5
1.1.2. Các lý thuyết về lợi thế so sánh...........................................................6
1.1.3. Hàng nông sản và các loại hàng nông sản xuất khẩu........................16

1.1.4. Nội dung phân tích lợi thế so sánh trong xuất khẩu hàng nông sản..18
1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến lợi thế so sánh hàng nông sản xuất khẩu...........20
1.2.1. Nhân tố thuộc về sản xuất:................................................................ 20
1.2.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức hoạt động xuất khẩu...........................25
1.2.3. Nhân tố thuộc về nhà nƣớc:..............................................................29
1.2.4. Nhân tố quốc tế................................................................................. 30
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về phát huy lợi thế so sánh trong xuất khẩu
hàng nông sản của một số nƣớc và bài học cho Việt Nam.....................30
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc..........................................................30
1.3.2. Bài học cho Việt Nam....................................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 38

2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 38
2.2.1. Khung phân tích của luận văn...........................................................38
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu............................................................38
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu................................................39
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu..........................................................39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................41
2.3.1. Đo lƣờng mức độ lợi thế so sánh......................................................41
2.3.2. Đo lƣờng mức độ chuyên môn hóa xuất khẩu..................................42
2.3.3. Phân tích tính ổn định trong cơ cấu lợi thế so sánh tổng thể.............43
2.3.4. Tính ổn định trong cơ cấu lợi thế so sánh giữa các ngành và
trong nội bộ từng ngành 46
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH LỢI THẾ SO SÁNH HÀNG NÔNG SẢN CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU.............................................................. 49


3.1. Giới thiệu về thị trƣờng EU.....................................................................49
3.1.1. Lịch sử ra đời của EU........................................................................49
3.1.2. Sơ lƣợc về thị trƣờng EU.................................................................50
3.2. Tổng quan về xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị
trƣờng EU.................................................................................................56
3.3. Phân tích lợi thế so sánh hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu
sang thị trƣờng EU................................................................................... 58
3.3.1. Kết quả về chỉ số RCA của Việt Nam...............................................58
3.3.2. Mức độ chuyên môn hóa xuất khẩu của Việt Nam...........................67
3.3.3. Sự chuyển biến trong cơ cấu lợi thế so sánh hàng nông sản của
Việt Nam sang thị trƣờng EU 68
3.4. Đánh giá về lợi thế so sánh hàng nông sản của Việt Nam sang thị
trƣờng EU.................................................................................................74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

3.4.1. Những điểm mạnh và yếu về lợi thế so sánh hàng nông sản của
Việt Nam sang thị trƣờng EU 75
3.4.2. Nguyên nhân yếu kém.......................................................................77
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI THẾ SO
SÁNH HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU......78

4.1. Triển vọng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trƣờng EU
những năm tới........................................................................................... 78
4.1.1. Quan điểm và định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về xuất khẩu
hàng nông sản những năm tới 78

4.1.2. Dự báo nhu cầu hàng nông sản nhập khẩu của thị trƣờng EU
những năm tới

79

4.2. Phƣơng hƣớng nâng cao lợi thế so sánh hàng nông sản của Việt
Nam sang thị trƣờng EU những năm tới.................................................. 82
4.3. Những giải pháp chủ yếu để phát huy lợi thế so sánh hàng nông sản
của Việt Nam............................................................................................ 85
4.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất
hàng nông sản của Việt Nam sang thị trƣờng EU 85
4.3.2. Nhóm giải pháp tăng cƣờng tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản của Việt Nam sang thị trƣờng EU 88
4.3.3. Tăng cƣờng sự hỗ trợ của nhà nƣớc cho xuất khẩu hàng nông sản
của Việt Nam sang thị trƣờng EU

91

4.3.4. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong xuất khẩu hàng nông sản Việt
Nam sang thị trƣờng EU 93
4.4. Kiến nghị..................................................................................................95
KẾT LUẬN............................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

EU (European Union)

Liên minh Châu Âu

HĐBA LHQ

Hội đồng bảo an Liên hợp quốc

KH-CN

Khoa học - công nghệ

LTSS

Lợi thế so sánh

LLSX

Lực lƣợng sản xuất

NNL


Nguồn nhân lực

UNSD

Cơ sở dữ liệu về hàng hóa thƣơng mại của
Liên Hợp Quốc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SITC

Tiêu chuẩn phân loại thƣơng mại quốc tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích của luận văn........................................................38
Bảng 3.1: Các thông số của EU năm 2013......................................................52
Bảng 3.2: Cán cân thƣơng mại của EU...........................................................55
Bảng 3.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trƣờng EU 56
Bảng 3.4: Cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trƣờng EU . 57

Bảng 3.5: Kết quả chỉ số RCA hàng nông sản của Việt Nam.........................60

Bảng 3.6: Tần suất phân phối của chỉ số RCA của Việt Nam........................ 64
Bảng 3.7: Tỷ lệ sản phẩm có chỉ số RCA lớn hơn 1 phân theo 4 nhóm.........64
Bảng 3.8: 10 nhóm hàng nông sản có lợi thế so sánh cao nhất của Việt Nam
trong giai đoạn 2000-2001 và 2012-2013

66

Bảng 3.9: Hệ số GINI......................................................................................67
Bảng 3.10: Kết quả mô hình hồi quy Galtonian..............................................68
Bảng 3.11A: Ma trận xác suất chuyển đổi qua 2 GĐ 2000-2001, 2002-2003 . 69
Bảng 3.11B: Ma trận xác suất chuyển đổi qua 2 GĐ 2002-2003, 2004-2005 .. 71
Bảng 3.11C: Ma trận xác suất chuyển đổi qua 2 GĐ 2004-2005, 2006-2007 .. 71
Bảng 3.11D: Ma trận xác suất chuyển đổi qua 2 GĐ 2006-2007, 2008-2009 . 72
Bảng 3.11E: Ma trận xác suất chuyển đổi qua 2 GĐ 2008-2009, 2010-2011 .. 72

Bảng 3.11F: Ma trận xác suất chuyển đổi qua 2 GĐ 2010-2011, 2012-2013. 72
Bảng 3.11G: Ma trận xác suất chuyển đổi qua 2 GĐ 2000-2001, 2012-2013 . 73
Bảng 3.12: Chỉ số đánh giá mức độ di động trong cơ cấu chuyên môn hóa .. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam đã đạt đƣợc những
thành tựu quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nƣớc.
Xuất khẩu tăng trƣởng với nhịp độ bình quân khá cao về kim ngạch, đa dạng
và phong phú về mặt hàng. Thị trƣờng xuất khẩu ngày càng đƣợc mở rộng và
đã trở thành một trong những động lực chủ yếu của tăng trƣởng kinh tế, góp
phần ổn định kinh tế, xã hội nhƣ giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói,
giảm nghèo.
Năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nƣớc có rất nhiều
khó khăn, nhƣng tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 114,57 tỷ USD, tăng
18,2% so với năm 2011 và gấp 3,5 lần năm 2005. Kim ngạch xuất khẩu/GDP
đạt khoảng 81,7%, cao hơn mức kỷ lục 80,8% của năm 2011. Tốc
độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng GDP (lên đến 3,6 lần). Xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2013 đạt 132,13 tỷ USD, tăng 15,3% so với
năm trƣớc đó tƣơng ứng tăng 17,61 tỷ USD. Tỷ lệ xuất khẩu/GDP và hệ số
tốc độ tăng trƣởng đạt cao nhƣ trên cho thấy, xuất khẩu là lối ra, là
động lực tăng trƣởng của toàn bộ nền kinh tế. Trong đó, xuất khẩu hàng nông
sản đóng góp một phần không nhỏ.
Năm 2015 đánh dấu lễ kỷ niệm lần thứ 25 mối quan hệ ngoại giao giữa
Liên Minh Châu Âu (EU) và Việt Nam. Quan hệ ngoại giao đã đƣợc thiết lập
vào tháng 10 năm 1990. Phái Đoàn Liên Minh Châu Âu tại Việt Nam đã
chính thức đi vào hoạt động từ năm 1996. Theo số liệu của Tổng cục Hải
Quan cho thấy, EU đã vƣơn lên trở thành thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam với kim ngạch đạt 20,31 tỷ USD năm 2012, tăng 22,7% so với cùng
kỳ và chiếm 17,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nƣớc. Giá trị nhập
khẩu của Việt Nam từ EU đạt 8,79 tỷ USD, tăng 13,48%. Liên Minh châu Âu
đã và đang trở thành một đối tác quan trọng, một thị trƣờng rộng lớn, có khả
/>

2


năng tiêu thụ nhiều loại sản phẩm của Việt Nam nhƣ giầy dép, dệt may, thủ
công mỹ nghệ, đồ gỗ dân dụng, sản phẩm nhựa, đồ điện tử,...và đặc biệt là
hàng nông sản.
Trong quá trình công nghiệp hoá hƣớng về xuất khẩu, lợi thế so sánh là
yếu tố cần thiết để các quốc gia phát huy những ƣu thế sẵn có để trao đổi và
bổ sung lẫn nhau nhằm huy động nguồn lực cho quá trình phát triển kinh tế.
Và đối với Việt Nam, việc tận dụng tối đa những lợi thế so sánh là điều cần
thiết để hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới nói chung và xâm nhập
thị trƣờng EU nói riêng.
Trong bối cảnh Chính phủ đang đặt ra nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế,
thay đổi mô hình tăng trƣởng theo hƣớng nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng,
nƣớc ta phải tìm ra các mặt hàng có lợi thế so sánh cao để đẩy mạnh xuất
khẩu nhằm mục tiêu phát triển nhanh và bền vững nhất trong quá trình công
nghiệp hoá giai đoạn tiếp theo. Đặc biệt với một thị trƣờng tiềm năng nhƣng
có sức cạnh tranh lớn nhƣ EU, Việt Nam cần thiết phải đầu tƣ nghiên cứu để
có những chiến lƣợc xuất khẩu phù hợp. Nhận thấy tầm quan trọng đó em xin
phép đƣợc chọn đề tài: “Phân tích lợi thế so sánh hàng nông sản của
Việt Nam sang thị trường EU” làm đề tài luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài này là phân tích về mặt thực nghiệm cơ cấu và sự
chuyển biến về lợi thế so sánh hàng nông sản của Việt Nam sang khu vực liên
minh Châu Âu (EU).
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về lợi thế so sánh. Trên cơ
sở đó, đề tài đƣa ra các phƣơng pháp cơ bản nhằm đo lƣờng và phân tích cơ
cấu lợi thế so sánh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

3

- Đánh giá cơ cấu và sự chuyển biến về cơ cấu lợi thế so sánh hàng
nông sản của Việt Nam sang thị trƣờng EU.
- Tìm ra những nhóm mặt hàng nông sản xuất khẩu sang EU có lợi thế
so sánh cao nhất nhằm hƣớng đến một cơ cấu xuất khẩu chiến lƣợc.
- Phân tích tính ổn định trong cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trƣờng EU.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi thế so sánh hàng nông sản
của Việt Nam sang thị trƣờng EU.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của
Việt Nam vào thị trƣờng EU. Cụ thể ở đây là 66 mặt hàng nông sản ở cấp độ
3 chữ số phân theo tiêu chuẩn SITC.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phân tích lợi thế so sánh hàng
nông sản của Việt Nam sang thị trƣờng EU.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích đƣợc lấy từ năm 2000
đến năm 2013.
- Phạm vi không gian: Lợi thế so sánh ở nghiên cứu này đƣợc xác định
là lợi thế xuất khẩu của Việt Nam sang thị trƣờng EU.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Thứ nhất, luận văn đã rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm về lợi thế so
sánh và thực tiễn phát huy lợi thế so sánh tại một số nƣớc có điều kiện tƣơng
đồng với Việt Nam.
- Thứ hai, luận văn cũng đi sâu phân tích lợi thế so sánh của các nhóm
mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trƣờng EU với các chỉ tiêu nghiên

cứu nhƣ chỉ số RCA, hệ số Gini.
- Thứ ba, luận văn đã tập trung phân tích tính ổn định trong cơ cấu xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4

khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang EU bằng cách sử dụng mô hình hồi
quy Galtonia và tính toán ma trận xác suất chuyển đổi.
- Cuối cùng, luận văn đƣa ra định hƣớng và đề xuất hệ thống các giải
pháp nhằm phát huy lợi thế so sánh hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu
sang thị trƣờng EU trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ cở lý luận và thực tiễn về lợi thế so sánh.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích lợi thế so sánh hàng nông sản của Việt Nam
sang thị trƣờng EU.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế so sánh hàng
nông sản của Việt Nam sang thị trƣờng EU.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI THẾ SO SÁNH
1.1. Một số vấn đề lý luận về lợi thế so sánh trong xuất khẩu hàng nông sản

1.1.1. Xuất khẩu: Khái niệm và vai trò
1.1.1.1. Kinh tế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế giữa một quốc gia với các chủ thể
bên ngoài, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhƣ thƣơng mại quốc tế, đầu tƣ
quốc tế, chuyển giao công nghệ, hợp tác tài chính, tiền tệ quốc tế… Mỗi lĩnh
vực này lại bao gồm nhiều nội dung cụ thể khác nhau. Trên góc độ khoa học,
mỗi lĩnh vực đó, thậm chí một phần của nó, cũng đã và đang trở thành một
môn học đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu (Đỗ Đức Bình và Nguyễn
Thƣờng Lạng, 2008).
1.1.1.2. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu đƣợc hiểu là hoạt động đƣa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc
gia này sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Dƣới giác độ kinh doanh,
xuất khẩu là việc bán các hàng hoá và dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia
khác, còn dƣới giác độ phi kinh doanh (làm quà tặng hoặc viện trợ không
hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lƣu chuyển hàng hoá và dịch vụ
qua biên giới quốc gia (Nguyễn Văn Tuân, 2009).
Còn theo điều 28, mục 1, chƣơng 2 luật thƣơng mại Việt Nam 2005,
xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3.Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu
và tích lũy sản xuất nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình công nghiệp hóa đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


6

nƣớc. Thông thƣờng, nhập khẩu dựa vào ba nguồn ngoại tệ chính là từ xuất
khẩu, vốn vay và viện trợ. Trong thực tế, xuất khẩu là phƣơng tiện, nhập khẩu
là mục đích. Xuất khẩu để phục vụ nhập khẩu các thiết bị, công nghệ hiện đại,
nhằm đẩy mạnh sản xuất và phát triển kinh tế.
Xuất khẩu đƣợc xem là yếu tố quan trọng để kích thích tăng trƣởng
kinh tế. Đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng sản xuất do tính kinh tế nhờ
quy mô. Nhiều nghề mới ra đời phục vụ cho hoạt động xuất khẩu và kết quả là
GDP sẽ tăng.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất. Để đáp ứng đòi hỏi khắt khe của thị trƣờng quốc tế, tăng tính cạnh tranh
của sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới trang thiết bị,
dây chuyền công nghệ để sản xuất hàng hóa một cách có hiệu quả nhất.
Xuất khẩu có tác động mạnh tới cơ cấu kinh tế của toàn nền kinh tế,
cũng nhƣ có tác động tới cơ cấu ngành theo hƣớng sử dụng có hiệu quả nhất
lợi thế tƣơng đối và tuyệt đối của đất nƣớc. Muốn thúc đẩy xuất khẩu thì các
doanh nghiệp phải sản xuất ra các hàng hóa có tính cạnh tranh dựa trên lợi thế
của nền kinh tế nƣớc ta. Do đó, sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành.
Xuất khẩu có tác động tích cực và trực tiếp đến việc nâng cao mức sống
của ngƣời dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. Khi xuất khẩu tăng, sản xuất
phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động và nâng cao mức sống của ngƣời dân.
Xuất khẩu giúp mở rộng và làm sâu sắc thêm các mối quan hệ đối ngoại
giữa nƣớc ta với các nƣớc trên thế giới. Điều đó có nghĩa là thông qua các quan
hệ kinh tế, quan hệ đối ngoại giữa nƣớc ta và các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ
trên thế giới ngày càng trở nên khăng khít (Nguyễn Văn Tuân, 2009).

1.1.2. Các lý thuyết về lợi thế so sánh
1.1.2.1. Chủ nghĩa trọng thương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


Từ giữa thế kỷ XVI đến thế kỷ thứ XVIII, hầu hết các quốc gia ở châu Âu
chịu ảnh hƣởng nặng nề bởi chủ nghĩa trọng thƣơng trong việc thống nhất kinh
tế và kiểm soát chính trị. Có thể nói chủ nghĩa trọng thƣơng là lý thuyết thƣơng
mại quốc tế đầu tiên. Trong thời kỳ đó, vàng và bạc đƣợc lƣu hành với tƣ cách
là đồng tiền thanh toán trong thƣơng mại quốc tế và cũng là thƣớc đo tài sản của
một quốc gia. Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thƣơng, sự giàu có của một
quốc gia phụ thuộc vào số lƣợng vàng và bạc mà quốc gia đó nắm giữ. Để thu
đƣợc nhiều vàng và bạc thì các quốc gia cần phải xuất khẩu nhiều hơn nhập
khẩu. Một quốc gia mà xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu thì đều nhận

đƣợc sự chi trả bằng vàng, bạc từ phần còn lại của thế giới. Chính vì vậy, các
nhà trọng thƣơng đều ủng hộ việc điều tiết thƣơng mại quốc tế theo hƣớng
khuyến khích xuất khẩu.
Học thuyết trọng thƣơng đề cao vai trò của Nhà nƣớc trong việc điều
khiển kinh tế thông qua bảo hộ (Võ Thanh Thu, 2010). Những ngƣời theo chủ
nghĩa này kêu gọi sự can thiệp của Nhà nƣớc vào hoạt động kinh tế thông qua
việc áp dụng các hàng rào bảo hộ mậu dịch, miễn thuế nhập khẩu cho các loại
nguyên liệu phục vụ sản xuất, cấm bán ra nƣớc ngoài sản phẩm thô, thực hiện
trợ cấp xuất khẩu. Theo các nhà trọng thƣơng thì lao động là yếu tố cơ bản
của sản xuất. Chính vì vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trƣờng thì cần phải hạ thấp lƣơng để giảm chi phí sản xuất.

Nhiều học giả cho rằng chủ nghĩa trọng thƣơng là một học thuyết lâu
đời, nhƣng ảnh hƣởng của chủ nghĩa này vẫn còn kéo dài cho đến nay, đặc
biệt là trong cách tranh cãi về chính trị và chính sách thƣơng mại của nhiều
quốc gia. Một trong những lý do nêu trên là quan điểm cho rằng thâm hụt cán
cân thƣơng mại là không có lợi và nhập khẩu sẽ làm giảm việc làm trong
nƣớc. Khi một quốc gia bị thâm hụt trong tài khoản vãng lai thì quốc gia đó
phải vay vốn từ phần còn lại của thế giới để mua nhiều hàng hoá và dịch vụ từ
phần còn lại của thế giới hơn là quốc gia đó bán hàng hoá và dịch vụ cho phần
/>

8

Số hóa bởi Trung
tâm Học liệu -


còn lại của thế giới. Tuy nhiên, việc vay vốn này rất có thể cải thiện sức mạnh
kinh tế của quốc gia nếu lợi ích từ việc vay vốn này vƣợt quá chi phí vay.
Qua phân tích lý thuyết của chủ nghĩa trọng thƣơng, ngƣời ta nhận
thấy có một số ƣu điểm nhƣ sau. Thứ nhất, chủ nghĩa trọng thƣơng đã biết
đánh giá đƣợc vai trò của thƣơng mại quốc tế, coi đó là nguồn quan trọng
mang quý kim về cho đất nƣớc. Thứ hai, chủ nghĩa trọng thƣơng đã sớm
nhận rõ vai trò quan trọng của nhà nƣớc trong việc điều tiết quan hệ ngoại
thƣơng. Thứ ba, chủ nghĩa trọng thƣơng là lý thuyết kinh tế đầu tiên trong
lịch sử đƣợc nâng lên nhƣ là lý thuyết khoa học.
Tuy nhiên, ngoài những ƣu điểm đã nêu ở trên, lý thuyết trọng thƣơng
về thƣơng mại quốc tế bộc lộ một số nhƣợc điểm nhất định. Thứ nhất, chủ
nghĩa trọng thƣơng chƣa cho phép giải thích đƣợc bản chất của thƣơng mại
quốc tế, nhƣ cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa trong thƣơng mại quốc tế và
cũng chƣa thấy đƣợc tính hiệu quả cũng nhƣ lợi ích do quá trình chuyên môn

hóa và trao đổi mang lại. Thứ hai, chủ nghĩa trọng thƣơng cho rằng một quốc
gia chỉ có thể có lợi từ thƣơng mại trên sự hy sinh của một quốc gia khác.
Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy rằng các quốc gia chỉ mong muốn tham gia vào
thƣơng mại quốc tế với nhau khi cả hai quốc gia đều thu đƣợc lợi ích từ
thƣơng mại. Thứ ba, chủ nghĩa trọng thƣơng hiểu sai về khái niệm “tài sản
quốc gia”, đo lƣờng sự giàu có của quốc gia bằng quý kim. Ngƣợc lại, ngày
nay sự giàu có của một quốc gia đƣợc đo lƣờng bỏi khả năng của quốc gia đó
về nguồn lực con ngƣời, tài nguyên có thể cung cấp đƣợc cho sản xuất và
dịch vụ. Nguồn lực này càng phong phú, sử dụng càng có hiệu quả thì dòng
chảy hàng hoá và dịch vụ thoả mãn con ngƣời càng dồi dào, tiêu chuẩn sống
của quốc gia càng cao.
1.1.2.2. Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Adam Smith là một nhà kinh học cổ điển ngƣời Anh. Trong cuộc đời
của mình ông đã có nhiều tác phẩm về kinh tế. Năm 1776, trong tác phẩm “Sự
/>

9

Số hóa bởi Trung
tâm Học liệu -


giàu có của quốc gia”, Adam Smith đã không nhất trí với quan điểm “thƣơng
mại quốc tế là một trò chơi có tổng lợi ích bằng không” của các nhà trọng
thƣơng. Ông bắt đầu bằng một sự thực đơn giản là để cho hai quốc gia thƣơng
mại với nhau một cách tự nguyện thì cả hai quốc gia đều phải thu đƣợc lợi ích từ
thƣơng mại. Nếu một quốc gia có lợi còn quốc gia kia phải chịu thiệt thì quốc
gia chịu thiệt sẽ từ chối không tham gia vào thƣơng mại quốc tế nữa.

Theo Adam Smith thì thƣơng mại tự do sẽ giúp cho việc phân bổ và sử dụng

nguồn lực của thế giới có hiệu quả hơn, và từ đó tạo ra lợi ích cho từng nƣớc
tham gia vào hoạt động buôn bán (Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thƣờng Lạng,
2004). Cũng nhờ tác phẩm này mà ngày nay nhiều nơi suy tôn Adam Smith là
“cha đẻ của kinh tế học”.
Để chứng minh rằng thƣơng mại quốc tế mang lại lợi ích cho tất cả các
quốc gia tham gia thƣơng mại, Adam Smith đã xây dựng khái niệm lợi thế
tuyệt đối. Khái niệm này nói về khả năng của một quốc gia cần sử dụng
nguồn lực ít hơn so với các quốc gia khác để sản xuất ra một hàng hóa nào đó.
Theo Adam Smith, một quốc gia có lợi thế tuyệt đối hơn so với các quốc gia
khác nếu quốc gia đó có khả năng sản xuất nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn với
cùng một nguồn lực. Ông cho rằng thị trƣờng sẽ điều tiết các hoạt động kinh
tế và đóng vai trò là một bàn tay vô hình phân bổ các nguồn lực. Giá đóng vai
trò là một nhân tố chủ chốt. Cụ thể là giá tăng lên khi có sự khan hiếm và
giảm xuống khi có sự dƣ thừa. Các tác nhân thị trƣờng đảm bảo việc sản xuất
hàng hoá và dịch vụ hợp lý.
Chấp nhận quan điểm là sự khác biệt về chi phí sản xuất sẽ phi phối sự
di chuyển quốc tế về hàng hóa, Adam Smith đã tìm cách giải thích nguyên
nhân tại sao chi phí sản xuất tại các quốc gia lại khác nhau. Ông cho rằng hiệu
suất của các nhân tố đầu vào quyết định chi phí sản xuất. Hiệu suất này do lợi
thế tự nhiên và lợi thế có đƣợc tạo ra. Lợi thế tự nhiên bao gồm các yếu tố
liên quan đến thời tiết, đất đai và khoáng sản. Trong khi đó lợi thế có đƣợc
/>

10

bao gồm các kỹ năng và kỹ thuật đặc biệt. Adam Smith lập luận rằng, do có lợi
thế tự nhiên và lợi thế có đƣợc, một quốc gia có thể sản xuất hàng hóa với chi
phí thấp hơn, và do đó trở nên cạnh tranh hơn so với quốc gia khác. Chính vì
vậy, Adam Smith nhìn nhận khả năng cạnh tranh từ mặt cung của thị trƣờng.


Adam Smith đã đƣa ra một số chỉ trích quan trọng đối với chủ nghĩa
trọng thƣơng. Một là, thƣơng mại tự do mang lại lợi ích cho các bên tham gia
thƣơng mại. Hai là, chuyên môn hoá sản xuất cho phép thực hiện lợi thế theo
quy mô, và nhƣ vậy nâng cao hiệu quả và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Ba là,
trong một môi trƣờng tự do thƣơng mại mà không có sự can thiệp của chính
phủ thì phúc lợi công cộng sẽ tăng lên do có sự cạnh tranh.
Nhƣ vậy, Adam Smith ủng hộ tự do thƣơng mại. Theo ông, tự do
thƣơng mại thúc đẩy phân công lao động quốc tế và cho phép các quốc gia có
thể tập trung vào sản xuất hàng hóa mà họ có thể sản xuất với chi phí thấp
nhất. Tuy nhiên, lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích đƣợc một phần thƣơng mại
quốc tế. Lợi thế tuyệt đối không giải thích đƣợc trƣờng hợp khi một quốc gia
nào đó lại bất lợi thế hơn so với các quốc gia còn lại trong việc sản xuất tất cả
các hàng hoá và dịch vụ thì liệu quốc gia đó có nên tham gia vào thƣơng mại
quốc tế hay không. Vì sự hạn chế của lý thuyết lợi thế tuyệt đối trƣớc tình
hình phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại quốc tế nên đã ra đời lý thuyết lợi
thế tƣơng đối, còn gọi là lợi thế so sánh.
1.1.2.3. Lợi thế so sánh của David Ricardo
David Ricardo là nhà duy vật và nhà kinh tế học ngƣời Anh gốc Do
Thái. Ông đƣợc C.Mác đánh giá là ngƣời “đạt tới đỉnh cao nhất của kinh tế
chính trị tƣ sản cổ điển”. David Ricardo cho rằng lợi thế tuyệt đối không phải
là điều cần hoặc đủ để thƣơng mại diễn ra giữa hai quốc gia. Chẳng hạn, nếu
một quốc gia có lợi thế tuyệt đối đối với tất cả mọi hàng hoá và dịch vụ thì
quốc gia đó sẽ sản xuất và xuất khẩu mọi thứ và không nhập khẩu thứ gì cả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


Nếu quốc gia này muốn xuất khẩu để thu ngoại tệ phục vụ cho việc nhập khẩu
thì lợi thế tuyệt đối sẽ không có giá trị nữa.
Chính vì vậy, năm 1817, nhà kinh tế học David Ricardo phát triển tƣ
tƣởng “lợi thế so sánh” thành thuyết “lợi thế so sánh” hay còn gọi là quy luật
“lợi thế tƣơng đối”. Theo nguyên tắc của lợi thế so sánh thì một quốc gia
đƣợc cho là có lợi thế so sánh về một hàng hoá hay dịch vụ nếu quốc gia đó
sản xuất với chi phí cơ hội thấp hơn so với quốc gia khác. Điều đó cũng có
nghĩa là bất kì quốc gia nào cũng có lợi khi tham gia vào thƣơng mại quốc tế
dù quốc gia đó có hay không có các điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn hẳn các
quốc gia khác.
Quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo là một trong những quy luật
quan trọng nhất, đặt cơ sở, nền móng cho mậu dịch quốc tế và đƣợc ứng dụng
rộng rãi nhất. Cho đến nay, bản chất của quy luật lợi thế so sánh của Ricardo
vẫn không thay đổi, nó đúng với bất kỳ một quốc gia nào. Theo quy luật này
thì thậm chí một quốc gia kém hiệu quả hơn (bất lợi thế tuyệt đối) so với quốc
gia kia trong việc sản xuất cả hai hàng hoá thì cả hai quốc gia vẫn có thể thu
đƣợc lợi ích từ thƣơng mại. Quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất
khẩu hàng hoá mà nó có bất lợi thế tuyệt đối ít hơn (hàng hoá có bất lợi thế so
sánh) và nhập khẩu hàng hoá mà nó có bất lợi thế tuyệt đối lớn hơn (hàng hoá
có bất lợi thế so sánh). Nói cách khác, một quốc gia sẽ có lợi hơn khi sản xuất
và xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao
hơn một cách tƣơng đối hay giá cả thấp hơn một cách tƣơng đối so với quốc
gia kia (Trần Văn Hòe và Nguyễn Văn Tuấn, 2007).
Ƣu điểm của quy luật lợi thế so sánh là nó đi xa hơn lợi thế tuyệt đối
của Adam Smith ở chỗ chứng minh rằng tất cả các quốc gia đều có lợi khi
giao thƣơng với nhau bất kể quốc gia đó có lợi thế tuyệt đối hay không. Tuy
nhiên, lý thuyết này cũng gặp phải một số hạn chế nhất định. Một là, David

Ricardo đã dựa trên hàng loạt các giả thiết đơn giản hóa lý thuyết về giá trị
/>

×