Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Phân tích lợi thế cạnh tranh hàng thuỷ sản của Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ hiện nay.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.09 KB, 8 trang )

lời mở đầu
Trong bi cnh mi quc gia u tp trung v n lc vo xây dng kinh t, phát
trin t nc. Tất cả đều u tiên cho phát trin kinh t, coi phát trin kinh t có ý ngha
quyt nh i vi vic tng cng sc mnh tng hp ca quc gia. Những năm gần
đây Việt Nam nâng cao đợc kim ngạch xuất khẩu cũng là nhờ một phần vào năng lực
cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Đặc biệt là gần đây Việt Nam đã cạnh tranh xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị tr-
ờng Hoa Kỳ. Sản lợng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ tăng liên tục
hàng năm, nhất là sau khi hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ đợc ký kết. Để
hiểu thêm về vấn đề này em xin Phân tích lợi thế cạnh tranh hàng thuỷ sản của Việt
Nam tại thị trờng Hoa Kỳ hiện nay.
Do đề tài mang tính chất thực tế nhiều, phạm vi nghiên cứu rộng, thời gian
nghiên cứu có hạn. Vì vậy em rất kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến
cho bài viết của em đợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

1
Nội dung
I. Những lý luận chung về cạnh tranh và tình hình cạnh tranh hàng thuỷ sản của
Việt Nam vào thị tr ờng Koa Kỳ .
1/ Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là động lực, là một trong những nguyên tắc cơ bản, tồn tại khách quan
và không thể thiếu đợc của sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh là sự ganh đua,sự đấu tranhvề
kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh với nhau nhằm giành những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ dẻ thu đợc
nhiều lợi ích nhất cho mình.
2.Tình hình cạnh tranh hàng thuỷ sản cua Việt Nam trên thị tr ờng Hoa Kỳ
Kể từ khi hiệp định thơng mại song phơng Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực thì thị
tròng Hoa Kỳ đã trở thành thị truờng cạnh tranh xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt
Nam. Trong một vài năm gần đây, xuất khẩu thuỷ sản có tốc độ tăng trởng cao cả về sản
lợng lẫn giá trị kim ngạch.
a/ Về sản lợng.


Mỹ hiện là thị trờng nhập khẩu và tiêu thụ thuỷ sản lớn, tăng liên tục hàng năm
đối với ngành thuỷ sản Việt Nam . Nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ từ Việt Nam 5 năm qua
đã có những tăng trởng ngoạn mục: 424%. Có thể kể đến nh Việt Nam là nớc đứng thứ
ba về sản lợng tôm xuất khẩu vào Mỹ, theo số liệu năm 2003, xuất khẩu tôm vào thị tr-
ờng Mỹ đạt 500 triệu USD, chiếm 50% tổng lợng xuất khẩu.
b/ Về kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng đang tăng trong những
năm gần đây. Trong 5 năm qua, thuỷ sản Việt Nam đứng thứ 2 về giá trị, chiếm 16%
tổng doanh số xuất khẩu của Việt nam vào Mỹ.

2
Năm nay, ớc tính giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tháng 11/2004 đạt 205
triệu USD, nâng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản 11 tháng lên 2.122 triệu USD,
bằng 81% so với kế hoạch năm và tăng 4,21% so với cùng kỳ năm trớc.
3. Một số mặt còn hạn chế.
Bên cạnh những thành quả đã đạt đợc thì ngành thuỷ sản Việt Nam vẫn còn một
số vấn đề hạn chế cần khắc phục. Đó là:
- Chất lợng, vệ sinh an toàn thực phẩm cha đảm bảo theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
Những năm gần đây thì mặt hàng thuỷ sản là một mặt hàng siêu lợi nhuận nên ngày
càng có nhiều khu nuôi trồng thuỷ sản ra đời và phát triển tràn lan không theo một quy
hoạch nào cả. Từ đó dẫn đến việc cạnh tranh về giá cả, con giống làm cho giá cả lên
xuống thất thờng, bấp bênh, con giống thì bị suy thoái, dễ nhiểm bệnh.
- Vụ kiện bán phá giá tôm và cá ba sa Việt Nam của Hoa Kỳ đã gây thiệt hại nhiều đến
ngành thuỷ sản và ngời dân nuôi trồng thuỷ sản.
- Hàng thuỷ sản của Việt Nam cha đa dạng về mẫu mã và chất lợng. Sản phẩm chủ yếu
là các mặt hàng sơ chế, giá trị gia tăng trong sản phẩm còn chiếm tỉ trọng nhỏ.
-Ngoài ra, các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam còn cha nắm bắt và am hiểu về các điều
luật, quy định, hệ thống thuế quan của thị trờng Mỹ.
II . Lợi thế của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị tr ờng Mỹ.
Quan niệm về lợi thế cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản Việt Nam so với sản

phẩm của đối thủ cạnh tranh: Việt Nam là quốc gia có điều kiện tự nhiên với hệ thống
sông ngòi dầy đặc rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, kết hợp giá nhân công, chi
phí sản xuất rẻ và các nhà máy chế biến có dây chuyền, kỹ thuật hiện đại và khép kín.
Với những lợi thế này thì Việt Nam hiện đang là nớc xuất khẩu thuỷ sản nhiều thứ ba
vào thị trờng Mỹ sau Thái Lan và Trung Quốc.

3
1.Chất l ợng sản phẩm.
Sản phẩm thuỷ sản Việt Nam đợc đánh giá cao trên thị trờng Hoa Kỳ so với các
nớc khác. Với nhiều cơ sở nuôi trồng chế biến hiện đại khép kín, các sản phẩm thuỷ sản
Việt Nam đang dần đáp ứng nhu cầu của thị trờng Hoa kỳ về chất lợng, điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Với khuynh hớng dân ngày càng ăn nhiều cá để tránh colesteron, tránh béo phì,
và thu nhiều omega 3 (DHA chất giúp tế bào và các mô phát triển, làm bổ não,
thông động mạch), cá đã trở thành là món hàng béo bở của các công ty sản xuất, chế
biến thực phẩm của Mỹ. trong các loại cá, file cá nheo dang rất đợc a chuộng. Nhng khi
file cá basa Việt Nam đợc nhập vào Mỹ, các bà nội trợ Mỹ và các nhà hàng ăn Mỹ lại
chuộng cá ba sa Việt Nam hơn vì thịt cá ba sa Việt Nam thơm ngon, chứa nhiều dinh d-
ỡng, nhất là axit béo omega 3(DHA).
2. Điều kiện nuôi trồng thuận lợi.
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dầy đặc, nằm ở đồng bằng châu thổ sông Mê
Kông, điều kiện thiên nhiên u đãi rất thích hợp cho việc nuôi trồng các loại thuỷ sản
khác nhau có chất lợng cao nh tôm sú, cá ba sa, cá tra.
Mặt khác, giá nhân công, chi phí sản xuất thấp nên rất thuận lợi cho việc phát
triển, mở rộng sản xuất.
3. Giá thành rẻ
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản ( nằm ở đồng bằng châu
thổ sông Mê Kông), giá nhân công rẻ và các nhà máy chế biến thuỷ sản sử dụng máy
móc và kỹ thuật hiện đại nên giá thành của các sản phẩm thuỷ sản Việt Nam thấp hơn
so với giá trên thị trờng quốc tế. Lấy ví dụ giá tôm Việt Nam so với giá tôm của Hoa

Kỳ: tôm ở Việt Nam chủ yếu là tôm nuôi nên chi phí thấp, còn tôm ở Hoa Kỳ chủ yếu là
đánh bắt tự nhiên ( mà nguồn này ngày càng cạt kiệt) nên chi phí cao).

4
III . Những biện pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh.
1.Nâng cao chất l ợng mẫu mã.
Để nâng cao chất lợng sản phẩm thì nhà nớc cần phải có những kế hoạch cụ thể
để có thể quản lý hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, nâng cao chất lợng con giống, chất l-
ợng kiểm dịch, quản lý vật t hoá chất, môi trờng thuỷ sản.
Xây dựng các phơng án và triển khai hệ thống tổ chức quản lý chất lợng
Tích cực trong việc hình thành, chế biến các sản phẩm, mẫu mã mới, khác nhau
phù hợp với thị hiếu của tất cả các tầng lớp dân c.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp chế biến thuỷ sản phải áp dụng chơng trình SQF
1000CM về đánh giá chất lợng vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng
thời khẳng định uy tín thơng hiệu thuỷ sản Việt Nam trên thị trờng quốc tế
2.Cải thiện điều kiện môi tr ờng.
Việc nuôi trồng thuỷ sản có thể kiếm nhiều lợi nhuận nên đang có nhiều tổ chức
và cá nhân tham gia và phát triển tràn lan mà không theo một qui hoạch cụ thể nào.
Chính điều này đã ảnh hởng đến môi trờng thuỷ sản tạo sự khó khăn trong nuôi trồng,
thời vụ, chất lợng và con giống. Vì vậy, có cải thiện môi trờng thì mới có những thuận
lợi cho thuỷ sản Việt Nam. Có thể kể đến một vài biện pháp nh: quy hoạch sản xuất
theo từng vùng, đầu t hợp lý cho cơ sở hạ tầng, hệ thống thuỷ lợi, xây dựng và nâng cao
năng lực các trung tâm dự báo môi trờng.

3.Xây dựng th ơng hiệu.
Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đang có tốc dộ tăng trởng khá nhanh, trong đó Mỹ
là thị trờng còn rất nhiều tiềm năng. Vậy phải làm gì để xây dựng định hớng phát triển
thơng hiệu cho sản phẩm thuỷ sản Việt Nam?
Thơng hiệu là giá trị vô hình, hiện diện trong tâm trí khách hàng. Muốn đợc
khách hàng công nhận thì phải xây dựng trên qua điểm chiến lợc định hớng văn hoá

doanh nghiệp.

5

×