Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.17 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

1

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1 :Công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp...................4
1. Lịch sử hình thành :.....................................................................................4
1.1.Tên doanh nghiệp :.........................................................................................4
1.2. Ngành nghề kinh doanh:..............................................................................4
1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản :......................................................................5
1.4 Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của doanh nghiệp.................................6
* Nhiệm vụ chính:.................................................................................................6

2. Đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất của doanh nghiệp.................................6
2.1. Cơ sở vật chất.................................................................................................6
2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp :...................................6

3. Tổ chức sản xuất kinh doanh......................................................................8
3.1 Các sản phẩm chính của LEGRAND...........................................................8


3.2 Các sản phẩm chính của GE ( General Electric company )........................9
3.3 Các sản phẩm của ELECTRICAL GROUP:...............................................9

PHẦN 2 : THỰC TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ.................................10
CHUYÊN ĐỀ 2 : Công tác MARKETING của doanh nghiệp......11
1.Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường...............................11
2. Quy mô mức tăng trưởng của đoạn thị trường.......................................12
2.1 Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường.........................................................12
2.2. Mức độ phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp...............12

3. Chiến lược định vị......................................................................................13
4.1 Chính sách sản phẩm ( Product )................................................................15
4.2 Chính sách giá ( Price )................................................................................15
4.3 Chính Sách phân phối ( Place).....................................................................16
4.4 Chính sách xúc tiến bán hàng ( Promotion)...............................................16

5. Công tác thu thập thông tin Marketing của doanh nghiệp....................16
5.1 Thu thập thông tin thị trường......................................................................16
5.2. Nghiên cứu nhu cầu thị trường...................................................................17
5.3.Nghiên cứu kênh phân phối.........................................................................17
5.4.Thu thập thông tin đối thủ cạnh tranh......................................................17
5.5. Đánh giá thái độ của khách hàng đối với một sản phẩm, thương hiệu...17
5.6. Định vị thương hiệu....................................................................................17
5.7.Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.............................................18

CHUYÊN ĐỀ 3 : Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ, tài sản cố định trong doanh nghiệp...........................................18
CHUYÊN ĐỀ 4 : Công tác quản lý lao động tiền lương trong
doanh nghiệp......................................................................................18
1.Cơ cấu lao động của doanh nghiệp............................................................18

2. Cách quản lý lao động trong công ty........................................................20
3.Tuyển dụng và đào tạo lao động................................................................20
3.1 Quy trình tuyển dụng lao động...............................................................21
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

1

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

PHẦN 3 : Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện....................26
3.1.Đánh giá chung.........................................................................................26
3.1.1.Những điểm mạnh của công ty................................................................26
3.1.2.Những hạn chế..........................................................................................26

3.2.Các đề xuất hoàn thiện............................................................................27
3.2.1.Công tác Marketing..................................................................................27
3.2.2.Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa về công tác quản lý lao động, tiền
lương.................................................................................................................... 28
3.2.3.Công ty nên chú trọng hơn nữa đến quy trình tuyển dụng lao động....28

LỜI KẾT:...........................................................................................29
PHỤ LUC: ..........................................................................................30

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ


2

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển
trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt được tâm lý, nhu
cầu của người tiêu dung với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong
phú, đa dạng chủng loại.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua
hang đến khâu tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo
có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuện và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế
toán là quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm
tra việc sử dụng, quản lý tài sản hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động , sáng tạo tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản
xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Thực tập cơ sở nghành kinh tế nhằm mục đích giúp sinh viên ứng dụng những
kiến thức và kỹ năng có được từ các phần đã học vào thực tế của các hoạt động của
đơn vị nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu
phần kiến thức chuyên sâu của nghành học .

Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần nhân lực và phát triển xây dựng
Việt Nam em đã vận dụng được những kiến thức đã được học tại trường , đồng thời
được rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội cùng với sự chỉ bảo tận tình của các anh chị
trong công ty, và nhất là sự hướng dẫn giúp đỡ của Thạc sĩ Vũ Đình Gang đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành báo cáo này.
* Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần chính:
- Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp
- Phần 2: Thực tập theo chuyên đề (Marketing, công tác quản lý nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ, lao động tiền lương, tài chính doanh nghiệp)
- Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vì kiến thức còn hạn chế chắc chắn bản báo cáo của
em còn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và
Công ty Cổ Phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam để báo cáo thực tập được
hoàn thiện và có ý nghĩa hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Huệ

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

3

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

PHẦN 1 :Công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp

1. Lịch sử hình thành :
Công Ty Cổ Phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam được thành lập năm
2007, với 3 cổ đông chính là :Ông Nguyễn Thanh Hùng, Ông Phạm Mạnh Nam, Bà
Phạm Thị Thanh Nga .
Tiêu chí hoạt động của công ty là mang đến cho khách hàng những sản phẩm
thiết bị điện cao cấp, 100% hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài ,của các nhà cung
cấp điện nổi tiếng trên thế giới. Nói đến thiết bị điện người ta sẽ nghĩ ngay đến công ty
cổ phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam – một công ty mang phong cách
thời đại, mới mẻ theo phong cách Tây Âu. Đặc biệt các sản phẩm của công ty đều
được nhập khẩu từ các nước phát triển trên thế giới như : Thụy Điển, Mỹ, Nga, Nhật
Bản…các sản phẩm không chỉ mang trong nó chất lượng tốt mà mẫu mã đẹp. Nó có
thể phù hợp ở những nơi sang trọng, lịch sự như khách sạn, hoặc ở văn phòng cấp cao
hay thậm trí ở những hộ gia đình. Bạn có thể lựa chọn những sản phẩm phù hợp cho
mình khi đến với công ty với đầy đủ số lượng và kích cỡ. Với mục tiêu đáp ứng nhu
cầu cao nhất cho khách hàng công ty đã đề ra nhiều phương hướng biện pháp để ngày
càng cải thiện sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Năm 2011 : công ty mở đại lý cấp 2 tại thành phố Ninh Bình.
Năm 2012 : Công ty mở đại lý cấp 2 tại thành phố Thanh Hóa.
Với mẫu mã hàng hóa đa dạng, chất lượng tốt, sản phẩm của công ty đang được
khách hàng ưa chuộng trên toàn quốc.
1.1.Tên doanh nghiệp :
- Tiếng Việt: Công ty cổ phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam
- Tên nước ngoài: DEVELOPMENT OF HUMANRESOURCES AND
COUNTRUCTION OF VIETNAM joint stock company
- Tên giao dịch: DHRCVN.JSC
* Địa chỉ công ty
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 48 ngách 3/1 Cù Chính Lan- Phường Khương
Mai- Thanh Xuân- Hà Nội
- Điện thoại: 04.35563323
Fax: 04.35563307

- Email:
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo luật
doanh nghiệp.
* Đại diện của công ty: Ông Nguyễn Thanh Hùng – Giám đốc Công ty
* Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103019295 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 28/08/2007.
*. Mã số thuế: 0102355065
1.2. Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các
công trình điện, đường dây và trạm điện thế 35 KV.
-Thi công, lắp đặt hệ thống điện động lực và điện chiếu sáng.
- Trang trí nội, ngoại thất công trình
-Sản xuất, buôn bán, chế tạo các loại vật tư, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện dân
dụng.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

4

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

- Buôn bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội, ngoại thất.
-..................................................................................................................................
*. Vốn điều lệ của doanh nghiệp: 2.000.000.000 đồng ( Hai tỷ đồng Việt Nam )
* .Tài khoản giao dịch:
- Tài khoản số: 302742200119 tại Ngân Hàng VP Bank – Chi nhánh Thăng

Long.
- Tài khoản số : 4860348 tại Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam –
Chi nhánh Thanh Xuân – Hà Nội.
1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản :
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
Stt
1
2
3

4

Chỉ tiêu

Năm 2010

(Đơn Vị: VNĐ)
Năm 2011

Năm 2012

Doanh thu các
hoạt động
Lợi nhuận

7.985.472.158

8.087.988.989

9.850.408.489


650.477.568

1.837.327.041

Tổng vốn
-Vốn cố định
-Vốn lưu động
Số công nhân viên
- Số lượng
-Trình độ

2.005.472.158
64.542.000
1.940.930.158

776.05
0.575
2.024.000.000
74.256.000
1.949.744.000

22 NV
12: Đại học
5: Cao đẳng
5: Trung cấp

25 NV
15 : Đại Học
5: Cao Đẳng

5: Trung Cấp

34 NV
23 : Đại Học
7 : Cao Đẳng
4: Trung cấp

2.474.000.000
92.456.000
2.381.544.000

Nguồn: Phòng kế toán

* Nhận xét:
 Đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa và phấn đấu tới
năm 2020 Việt Nam sẽ trở thành nước công nghiệp. Để làm được điều đó đát
nước ta cần phải thay đổi cả lượng và chất. Cơ sở hạ tầng của đất nước còn
nhiều hạn chế, cần phải xây dựng nhiều. Công Ty Cổ Phần nhân lực và phát
triển xây dựng Việt Nam đã thành công trên con đường phát triển của mình.
Công ty đã có tầm nhìn chiến lược về thị trường Việt Nam.
 Qua bảng số liệu ta nhận thấy doanh thu năm 2012 là 9.850.408.489 đ tăng 1,22
lần so với năm 2011 là 8.087.988.989 đ tương ứng tăng 1.762.419.500 đ. Ta
nhận thấy được sự phát triển đáng nể của công ty qua các năm. Đây là một dấu
hiệu đáng chú ý của những ai đã và đang quan tâm đến lĩnh vực thiết bị điện.
 Nếu như doanh thu của doanh nghiệp có thể tăng tới gần 2 lần thì lợi nhuận
năm 2012 còn tăng tới 2,37 lần so với năm 20011. Năm 2012 là 1.837.327.041
đ tăng 1.061.276.466 đ so với năm 2011 là 776.050.575 đ.
 Doanh nghiệp đang ngày càng thu hút được nguồn vốn từ thị trường. Được
biểu hiện qua những con số sau: Năm 2011 là 2.024.000.000 đ thì năm 2012
tăng 450.000 đ là 2.474.000.000 đ. Trong đó vốn lưu động là tăng nhiều hơn cả

năm 2012 tăng 431.800.000 đ so với năm 2011. Còn vốn cố định chỉ tăng
18.200.000 đ năm 2012 so với năm 2011.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

5

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

 Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều chú trọng phát triển nguồn lực của
doanh nghiệp mình không chỉ số lượng mà cả chất lượng. Điều này được chứng
minh bằng sự thay đổi cơ cấu lao động trong doanh nghiệp
Năm 2012 có 34 nhân viên tăng 9 nhân viên so với năm 2011 có 25 nhân viên,
trong đó:
* Đại học tăng nhiều nhất 8 nhân viên.
* Cao đẳng tăng 2 nhân viên.
* Trung cấp giảm 1 nhân viên.
Cho thấy yếu tố con người là không thể thiếu được ở một doanh nghiệp phát triển.
Chú trọng đào tạo và thu hút những nhân viên có trình độ học vấn và tay nghề cao
và sa thải những nhân viên kém là một bước đi trong quá trình đi lên cuả doanh
nghiệp nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung. Để từng bước hội nhập nền
kinh tế thế giới để bắt nhịp với dòng chảy của thời đại thì yếu tố con người mang
vai trò quyết định.
1.4 Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của doanh nghiệp
* Nhiệm vụ chính:
- Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,

các công trình điện, đường dây và trạm điện thế 35 KV.
-Thi công, lắp đặt hệ thống điện động lực và điện chiếu sáng.
- Trang trí nội, ngoại thất công trình
-Sản xuất, buôn bán, chế tạo các loại vật tư, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện
dân dụng.
- Buôn bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội, ngoại
thất.
- .........................................................................................................................
Công ty có dự kiến sẽ mở rộng thị trường kinh doanh trong năm tới và nhập khẩu
thêm một số mặt hàng khác. Với mong muốn sẽ cung cấp nhiều mặt hàng thiết bị điện
mới cho người tiêu dùng.

2. Đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất của doanh nghiệp
2.1. Cơ sở vật chất
Hiện tại, cơ sở hạ tầng, hệ thống trang thiết bị máy móc, hệ thống thông tin của
Công ty đã được trang bị tương đối đầy đủ và hiện đại đảm bảo đáp ứng yêu cầu của
công việc và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm việc, toàn bộ hệ thống thông tin
của Công ty đã được kết nối Internet. Nhân viên trong văn phòng được trang bị máy vi
tính đầy đủ và được kết nối internet thông qua máy chủ của công ty. Bên cạnh đó,
Công ty đã trang bị 02 xe ô tô đảm bảo phương tiện vận tải phục vụ chuyên chở cán
bộ, nhân viên đi công tác và vận chuyển hàng hóa.
2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp :
Với đội ngũ nhân viên tinh nhuệ, trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm
thực tế, năng động, sáng tạo và tâm huyết, Công Ty Cổ Phần nhân lực và phát triển
xây dựng Việt Nam luôn vững bước đi lên trong sự nghiệp phát triển của mình.Công
ty luôn coi nhân lực là tài nguyên quý giá và giá trị nhất của mình. Do vậy đội ngũ
nhân viên của công ty luôn được đào tạo, chắt lọc để nâng cao trình độ chuyên môn,
đào tạo bổ sung và thu hút người tài, người tâm huyết đến với Công ty. Mỗi thành viên
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ


6

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

trong công ty luôn thân ái hợp tác hỗ trợ nhau cùng phát triển. Công Ty Cổ Phần nhân
lực và phát triển xây dựng Việt Nam với khẩu hiệu làm việc “ Toàn công ty là một tập
thể thống nhất”.

2.2.1. Sơ đồ tổ chức
Tổng số lao động của Công ty hiện có : 34 người được cơ cấu và sắp xếp theo sơ
đồ sau:
Bảng 1.2 Cơ cấu lao động của công ty
Ban giám đốc

02 người

Phòng kỹ thuật – bảo hành
Phòng kinh doanh
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế toán
Phòng hành chính

05 người
17 người
03 người

04 người
03 người

Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức công ty

Ban Giám Đốc

Phòng Kỹ
Thuật

Phòng
Kinh
Doanh

Phòng Xuất
Nhập Khẩu

Kinh Doanh
Kinh Doanh
Bán Lẻ
Dự án
Bộ Phận Giao
Nhận

Phòng Kế
Toán

Phòng
Hành
Chính


Bộ Phận Kho
Hàng
: Mối quan hệ chỉ đạo

2.2.2.Chức năng , quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban giám đốc
Điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm về quyền và
nghĩa vụ được giao trước hội đồng quản trị, có trạch nhiệm tạo hành lang pháp lý thể
hiện bằng các quy chế đồng bộ về các mặt công tác. Có nhiệm vụ quản lý toàn diện,
chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của doanh
nghiệp. tạo mọi điều kiện thuận lợi để các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Thự hiện các cuộc họp định kì để kiểm tra và giải quyết kịp thời các khó khăn vướng
mắc của công ty.
+ Giám Đốc công ty :là người đại diện theo pháp luật của công ty và là đứng
đầu quản lý mọi hoạt động của công ty
+ Phó giám đốc : là người hỗ trợ , giúp giám đốc điều hành quản lý công ty.

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

7

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

* Phòng kỹ thuật :có nhiệm vụ giám sát chất lượng an toàn của sản phẩm, tiến độ thi

công các công trình của công ty .Thực hiện dịch vụ bảo hành sản phẩm sau bán hàng
* Phòng kinh doanh : Khai thác khách hàng, tìm việc việc và ký kết hợp đồng
kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng như các tài liệu
công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu… đồng thời phối hợp với phòng kế toán trong
việc xác định chính xác công nợ cuả khánh hàng, có kế hoạch thu nợ và khai thác
khách hàng…
* Phòng xuất nhập khẩu : Có nhiệm vụ nhập hàng từ các công ty phân phối ,
xuất hàng cho khách hàng.
* Phòng kế toán : Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm phục
vụ và phản ánh đúng, trung thực nhất năng lực của Công về tài chính đánh giá tham
mưu trong lĩnh vực quản lý cho Ban giám đốc.
* Phòng hành chính : Quản lý công ty trong lĩnh vực hành chính, nhân sự nhằm
đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của Công ty, đánh giá đúng nhất năng lực
cán bộ và cả về hình thức và chất lượng lao động để tham mưu cho giám đốc từ đó có
sự phân công lao động phù hợp năng lực nhất.

3. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Các nhóm sản phẩm chính của doanh nghiệp: Doanh nghiệp gồm 3 sản phẩm chính:
3.1 Các sản phẩm chính của LEGRAND
• Thiết bị đóng ngắt mạch điện: Công tắc, ổ cắm, cầu dao, nút nhấn… ( điều khiên
trực tiếp hoặc từ xa ). Hiện Legrand đã đưa vào thị trường việt nam hơn 10 dải sản
phẩn công tắc, ổ cắm khác nhau, giúp khách hàng có thêm nhiều lựa chọn tùy theo
mục đích sử dụng, sự hài hòa với nội thất cũng như khả năng tài chính.
• Thiết bị bảo vệ mạch điện : cầu dao tự động ( attomat), cầu dao chống giật, cầu chì,
bộ chống xung điện áp…( MCCB từ 1A đến 125A, MCCB từ 16A đến 1600 A,
ACB từ 800 A đến 6300 A)
• Các loại tủ điện, từ tủ phân phối tổng đến tủ phân phối trong phòng, tủ chống
thấm , tủ bằng inox…
• Thiết bị an toàn và an ninh: chuông cửa, video phone, thiết bị báo trộm, báo cháy,
báo ngập nước, báo rò ga…

• Thiết bị điều khiển và phối hợp chiếu sang : chiết áp từ 60W– 500 W được sử dụng
nhiều tại các khu vực cấn ánh sang thích hợp như hội trường đại sảnh, restaurant,
bar…
• Các loại đèn chuyên dụng: đèn chống thấm, đèn chiếu sáng sự cố, đèn Exit, đèn
báo độ cao, đèn xách tay…
• Thiết bị tự động hóa, tiết kiệm năng lượng, bộ chuyển nguồn tự động ( ATS), công
tắc lập trình theo thời gian.( lập trình theo ngày, tuần, năm ), công tắc thẻ chìa
khóa, công tắc tự động dingsensor hồng ngoại, công tắc cảm quang. Thiết bị cho
một “ ngôi nhà thông minh.”
• Thiết bị chuyên dụng cho việc kết nối máy tính trong các văn phòng hiện đại, từ
máng đi dây kỹ thuật, sàn giả, hộp âm sàn đến các loại ổ cắm điện thoại, TV, ổ cắm
truyền dữ liệu, switch, hub, cáp quang…

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

8

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

• Thiết bị điện chuyên dụng cho bệnh viện: đèn báo tín hiệu phòng nổ, nút nhần gọi
y tá trực, máng kỹ thuật đầu giường bệnh nhân…
• Cung cấp MCB, MCCB, ACB, RCCB cho các nhà cao tầng, nhà máy, khu công
nghiệp dân cư…
• Cung cấp tủ phân phối điện, hộp nối dây, công tắc, ổ cắm, bộ điều chỉnh quạt và
các đèn, chuông, hộp nối dây, tủ phân phối điện…

• Hệ thống báo cháy, báo khói, đèn Emergency, Exit, chống thấm..
3.2 Các sản phẩm chính của GE ( General Electric company )
GE ELECTRICAL là một tập đoàn sản xuất dịch vụ công nghệ đa ngành, GE có
hệ thống hoạt động tại hơn 100 quốc gia trên thế giới, bao gồm 250 nhà máy ở 25
nước với số lượng nhân lực lên tới 340.000 người. GE luôn trong tốp đầu được đánh
giá và bình chọn là doanh nghiệp có tên tuổi lớn trên thế giới bởi các tạp chí : “
Forutune Magazine, Business Week, Forber… với các dòng sản phẩm chính như:
1. MCB,MCCB, ACB, RCCB các thiết bị và phụ kiện điều khiển điện
năng…
2. các phụ kiện mở rộng, tủ, bảng phân phối điện…
3. các sản phẩm về công nghiệp MCCB…
4. thiết bị tự động hóa và điều khiển: Contactor và Rơle bảo vệ…
5. tủ điện công nghiệp và các thiết bị khác, máy biến áp, thanh dẫn
( Busway), phần mềm thiết kế hệ thống điện…
3.3 Các sản phẩm của ELECTRICAL GROUP:
EGS ELECTRICAL là tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất và
cung cấp các loại thiết bị điện đặc biệt dùng trong những vùng có nguy cơ cháy nổ cao
được sử dụng rộng rãi trong các công trình công nghiệp, đặc biệt trong các ngành công
nghiệp hóa dầu và các công nghiệp dệt may, với các thương hiệu nổi tiếng như ATX,
APPLETON, OZ/GEDNE Là các sản phẩm chính được EGS ELECTRICAL đưa vào
thị trường việt nam:
1. các loại đèn chống cháy nổ sử dụng bong huỳnh quang, sợi đốt, cao áp
thủy ngân : Metal halide; Sodium…
2. đèn chiếu sáng sự cố, đèn Exit, đèn xách tay chống cháy nổ cao
3. các loại tủ phân phối điện, tủ điều khiển, hộp dây nối chống cháy nổ
4. các loại công tắc, ổ cắm, nút nhấn chống cháy nổ
5. ốc xiết cáp, giăng cách điện chống cháy nổ

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ


9

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

PHẦN 2 : THỰC TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ
CHUYÊN ĐỀ 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm
1, Chủng loại sản phẩm tiêu thụ
Công ty cổ phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam là doanh ngiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại nên chức năng của doanh nghiệp là lưu chuển hàng
hóa giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Quy trình kinh doanh của doanh nghiệp
gồm 3 khâu: mua vào- dự trữ- bán ra. Công ty kinh doanh chủ yếu là đồ điện và điện
tử. Công ty cung cấp hàng cho thị trường chủ yếu là 3 nhóm sản phẩm chính. Thứ nhất
sản phẩm của LEGRAND như: Thiết bị đóng ngắt mạch điện, thiệt bị bảo vệ mạch
điện, các loại tủ điện, thiết bị an toàn an ninh, thiết bị điều khiển, đèn chuyên dụng…
Các sản phẩm chính của GE: Thiết bị tự động hóa và diều khiển, các sản phẩm về
công nghiệp của MCCB, điện tử công nghiệp, máy biến áp, thiết bị và phụ kiện điều
khiển điện năng…Các sản phẩm của ELECTRICAL GROUP như các loại đèn chống
cháy nổ, đèn chiếu sang cố định, tủ phân phối điện, các loại công tắc , dây điện, ổ cắm

2, Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1, Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng
Hiện nay thị trường của công ty chỉ tập trung chủ yếu trên thị trường Hà Nội.
Điều này cho thấy quy mô của công ty quá hẹp. Công ty hầu như chỉ bán sản phẩm
cho khách hàng ở Hà Nội. Khách hàng chủ yếu của công ty là trường học, các công ty
xây dựng và các công ty cổ phần khác. Trong đó nhóm khách hàng thứ nhất và thứ ba

là nhóm khác hang khó tính, yeu cầu cao về chất lượng, thời hạn giao hàng và thanh
toán
Nhóm trường học: Nhóm này không phải là thị trường tiêu thụ lớn so với công ty
xây dựng và công ty thương mại khác nhưng lại là thị trường khá ổn định. Để tạo cho
học sinh có môi trường học tập tốt ngoài việc nầng cao chất lượng giảng dạy các
trường đều nâng cao cơ sở vật chất, điều kiện học tập như diều kiện về chiếu sang, các
máy móc thiết bị liên quan tới giảng dạy
Nhóm công ty xây dựng: Đây là nhóm khách hàng tiềm năng nhất của công ty,
nhóm này có nhu cầu rất cao và đa dạng về các sản phẩm của công ty. Tuy nhiên
những năm gần đây do sự đóng băng của ngành xây dựng đã làm cho tình hình tiêu thụ
của công ty có xu hướng giảm
2.2, Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng
Đối với doanh nghiệp lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà lợi nhuận chỉ có được
sau khi tiêu thụ sản phẩm. trong kinh doanh hiếm có doanh nghiệp nào kinh doanh duy
nhất một loại sản phẩm vì nếu chỉ có một loại sản phẩm duy nhất sẽ khó tránh khỏi rủi
ro và không đảm bảo mục tiêu an toàn trong sản xuất kinh doanh
Hiểu được điều này công ty cổ phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam đã
lự chọn cho mình những sản phẩm thích hợp để tiêu thụ. Bàng việc lựa chọn các sản
phẩm có thương hiệu uy tín như LEGRAND, GE, ELECTRICAL GROUP trong

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

10

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG


ngành sản xuất thiết bị điện đã tạo điều kiến tốt cho công ty trong việc tiêu thụ sản
phẩm

CHUYÊN ĐỀ 2 : Công tác MARKETING của doanh nghiệp
1.Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường
Tầm quan trọng của lựa chọn thị trường mục tiêu
* Bản chất:
• Tìm kiếm cho doanh nghiệp một thị trường hiệu quả trên tổng thể
• Xây dựng cho doanh nghiệp và thương hiệu của doanh nghiệp chiến lược
marketing có tính khả thi tạo dựng được những hình ảnh có giá trị tốt có khả
năng lôi kéo và thu hút khách hàng, khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường đó.
Vì vậy để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần, từng công ty
đã phải tìm cho mình những đoạn thị trường mà ở đó họ có khả năng đáp ứng nhu cầu
và ước muốn của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh.
Thị trường đầu tiên phải nhắc tới đó là thị trường Hà Nội
Năm 2011 : công ty mở đại lý cấp 2 tại thành phố Ninh Bình.
Năm 2012 : Công ty mở đại lý cấp 2 tại thành phố Thanh Hóa.
Những đoạn thị trường như vậy sẽ được công ty chọn làm thị trường mục tiêu hay thị
trường trọng điểm.
Thực hiện Marketing mục tiêu phải trải qua 3 bước: ( STP )
Bước 1 : Phân đoạn thị trường
Bước 2 : Lựa chọn thị trường mục tiêu
Bước 3 : Định vị thị trường
Hình 2.1 Những bước cơ bản của tiến trình STP
Phân đoạn thị trường
( segmentation)
Xác định các cơ sở căn
cứ phân đoạn và tiến

hành phân đoạn thị
trường
Nhận dạng đặc điểm
của từng đoạn thị
trường đã được xác
định

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

Chọn thị trường mục
tiêu
(Marketing targeting

Định vị thị trường
(
Marketing
positioning)

Đánh giá mức độ hấp
dẫn của từng đoạn thị
trường
Chọn thị trường mục
tiêu

Xây dựng khái niệm
định vị và lựa chọn vị
thế trên thị trường mục
tiêu
Xây dựng chương
trình marketing – mix

phục vụ chiến lược
định vị

11

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

2. Quy mô mức tăng trưởng của đoạn thị trường
Một đoạn thị trường được coi là hiệu quả nếu nó có đủ tầm cỡ để bù đắp lại những nỗ
lực marketing không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai của doanh nghiệp. Vì
vậy, việc xác định đúng đắn quy mô và khả năng tăng trưởng luôn được coi là vấn đề
đầu tiên khi lựa chọn thị trường mục tiêu.
2.1 Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường
Nền kinh tế phát triển, mỗi doanh nghiệp không chỉ có một hay hai đối thủ cạnh
tranh, họ thường xuyên phải đối phó với các áp lực của cạnh tranh và sự đòi hỏi của
khách hàng.
5 lực lượng cạnh tranh quyết định mức độ hấp dẫn nội tại về khả năng sinh lời
của một thị trường hay một đoạn thị trường.
Sơ đồ 2.2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
Đe dọa từ sự gia
nhập của đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn

Sức ép từ phía nhà
cung cấp


Cạnh tranh giữa các
hãng trong ngành

Sức ép từ phía
khách hàng

Đe dọa của hàng
thay thế

Một đoạn thị trương có thể có quy mô và tốc độ tăng trưởng như mong muốn
nhưng vẫn không hấp dẫn nếu cạnh tranh trong đoạn đó quá gay gắt hoặc quyền
thương lượng của các nhóm khách hàng và các lực lượng khách là quá cao.Vì vậy
doanh nghiệp phải luôn thay đổi, luôn hoàn thiện mình để phù hợp với thị trường, phù
hợp với người tiêu dùng.
2.2. Mức độ phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp
Những đoạn thị trường hấpdẫn không hẳn là những đoạn thị trường có quy mô
lớn hay tốc độ tăng trưởng cao điều quan trọng là doanh nghiệp ở đó có tương lai
Nếu doanh nghiệp cứ theo đuổi sức hấp dẫn của các đoạn thị trường vượt quá
khả năng và mục tiêu của mình, nguồn lực của doanh nghiệp sẽ bị phân tán , không tập
trung cho các mục tiêu chiến lược – các mục tiêu dài hạn, quyết định sự tồn tại lâu dài
của doanh nghiệp.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

12

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI


GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

Nguồn lực cần thiết để khai thác được các cơ hội thị trường gồm : tài chính,
nhân sự, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng marketing..Mặt khác nó cũng phải
nhìn nhận trong trạng thái biến đổi và trong mối tương quan với đối thủ cạnh tranh.
Khi đánh giá, phân tích mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp, cần nhìn nhận vấn đề
trong trạng thái động, linh hoạt cùng với sự biến động của môi trường kinh doanh.
Qua sử dụng chính sách maketing hợp lý công ty đã thành công trên con đường
phát triển của mình. Bảng 2.3 thể hiện những công trình tiêu biểu mà công ty cổ phần
nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam đã và đang thực hiện trong các năm 2010,
2011, 2012. (phụ lục 1)

3. Chiến lược định vị
• Khái niệm

Chiến lược định vị là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm
chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu.

• Bản chất

Giúp khách hàng phân biệt được sự khác biệt của các sản phẩm cung ứng trên thị
trường
Giúp cho doanh nghiệp tạo dựng một hình ảnh có giá trị đi vào trong nhận thức của
khách hàng và chiếm lĩnh một vị trí quan trọng trên thị trường mục tiêu.

• Trọng tâm chiến lược định vị

Để có được một chiến lược định vị trở nên sắc bén người làm marketing cần tập trung
nỗ lực vào một số hoạt động chính sau đây :

- Tạo dựng một hình ảnh cụ thể cho sản phẩm hay thương hiệu của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp muốn khắc họa trong tâm trí khách hàng.
Một hình ảnh cụ thể là tập hợp những ấn tượng những cảm xúc mà doanh nghiệp
muốn có khi khách hàng tiếp cận sản phẩm và thương hiệu của họ. Nó là tập hợp các
yếu tố có những đặc tính riêng định hướng được nhận thức và hoạt động của khách
hàng về một mục tiêu hay lợi ích nào đó để thiết kế được hình ảnh gây ấn tượng với
khách hàng thì doanh nghiệp phải tìm được mối liên hệ giữa nhu cầu và ước muốn
thầm kín của khách hàng với đặc tính độc đáo của sản phẩm và thương hiệu
- Lựa chọn vị thế cho sản phẩm và thương hiệu trên thị trường mục tiêu
Là sự nhìn nhận đánh giá của khách hàng và thái độ của khách hàng về sản phẩm và
thương hiệu của doanh nghiệp khi họ tiếp cận với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nó
quyết định tầm cỡ và thị phần mà doanh nghiệp nắm giữ
* Có 2 cách lựa chọn vị thế cho sản phẩm của doanh nghiệp
Chọn vị trí bên cạnh đối thủ cạnh tranh
Lựa chọn vị thế chưa có đối thủ cạnh tranh
- Tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và thương hiệu
Có 4 công cụ tạo ra sự khác biệt
• Tạo ra sự khác biệt về vật chất : cho sản phẩm và thương hiệu thông qua: chất
lượng, kiểu dáng, mẫu mã
Vấn đề quan trọng bậc nhất khi sử dụng nhóm công cụ này là marketing chỉ nên lựa
chọn đầu tư vào những yếu tố có khả năng cống hiến cho khách hàng mục tiêu những
lợi ích mà họ mong đợi từ những đặc tính khác biệt mà nó tạo ra. Nếu không những

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

13

LỚP:ĐHQTKD3.K5



TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

đặc tính khác biệt của sản phẩm sẽ trở thành không có giá trị, không được khách hàng
thừa nhận không gây được sự ưa chuộng của khách hàng.
• Tạo ra sự khác biệt cho dịch vụ
Là việc các doanh nghiệp xây dựng phong cách riêng về giao hàng lắp đặt, tư vấn, bảo
dưỡng miễn phí. Công cụ này thường được áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh những
sản phẩm có đặc tính và tính chất đồng nhất hoặc tiêu chuẩn hóa cao.
• Tạo điểm khác biệt về nhân sự
Là doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt trong năng lực giao tiếp thái độ phong cách, ngoại
hình của đội ngũ nhân sự. Công cụ này được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ
• Tạo sự khác biệt về hình ảnh
Việc tạo ra sự khác biệt về hình ảnh đòi hỏi doanh nghiệp phải tập trung nỗ lực vào
hoạt động thiết kế, lựa chọn được những hình ảnh tạo ra được nét đặc trưng cho sản
phẩm, cho doanh nghiệp. Đồng thời nó phải truyền đạt được thông tin độc đáo tạo nên
những nét chính của sản phẩm và vị trí của nó tới khách hàng mục tiêu. Chỉ có vậy,
hình ảnh mới có ý nghĩa “nhận dạng”.
- Lựa chọn và khuyêch trương các điểm khác biệt
Một hình ảnh được định vị, được thiết kế chỉ đảm bảo một nửa của sự thành công
chúng cần được truyền tải tới công chúng. Tuy nhiên để gây được ấn tượng với khách
hàng doanh nghiệp cần lựa chọn những tính chất nổi trội, đặc điểm riêng rõ nét nhất
của sản phẩm truyền thông, nội dung và hình thức ủa truyền thông phải thể hiện tính
nhất quán có thể hỗ trợ và phối hợp với nhau một cách hiệu quả.
Sau khi xác định rõ thị trường mục tiêu của mình là gì. Đã chuẩn bị cho mình chiến
lược định vi. Công ty cổ phần nhân lực và phát triển xây dung Việt Nam đã vận dụng
cho công ty của mình.
Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là cung cấp thiết bị điện cao cấp cho các

tòa nhà, các văn phòng làm việc, các khách sạn cao cấp cho đến những thiết bị điện
dùng cho gia đình với mong muốn mang lại cho khách hàng một không gian mới mẻ,
hiện đại.
Với một mục đích lâu dài công ty muốn khắc họa trong tâm trí khách hàng một
hình ảnh đặc biệt,một phong cách thời đại một phong cách Tây Âu người ta sẽ nghĩ
ngay đến CTCP nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam
Trong thời đại nền kinh tế phát triển như vũ bão thì dù bạn có kỳ kinh doanh mặt
hàng nào cũng sẽ có đối thủ cạnh tranh bởi nếu nhận thấy được tiềm năng kinh tế thì
người ta sẽ đầu tư kinh doanh. Vậy nên càng có nhiều đối thủ cạnh tranh thì mỗi công
ty ngày nay đều sẽ đặt cho mình những mục tiêu, cái đích phải đạt tới và ngày càng
phải cải thiện sản phẩm của mình không chỉ số lượng, chất lượng mẫu mã hình dáng,
kích thước mà quan trọng hơn cả là nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng. Để từ
đó có hướng đi đúng đắn, đưa ra sản phẩm phù hợp với khách hàng và mang lại lợi
nhuận ngày càng cao cho công ty.
Chính vì vậy Công ty đã đưa ra một số chính sách cho công ty mình nhằm thỏa
mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng đó là chính sách Marketing Mix. Hiện nay có
nhiều công ty sử dụng hệ thống Marketing mix để tác động vào khách hàng theo nhiều
hướng không chỉ có CTCP nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam mà hầu hết các
doanh nghiệp trong nước cũng như trên thế giới đang sử dụng nó hàng ngày để chinh
phục khách hàng:
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

14

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG


4. Các chiến lược Marketing - Mix
4.1 Chính sách sản phẩm ( Product )
Là nhà phân phối chính thức của 3 tập đoàn chuyên cung cấp thiết bị điện hàng
đầu thế giới, Công ty đang tạo đà phát triển và phát huy được lợi thế của mình, một
trong những thế mạnh của Công ty hiện nay là chuyên cung cấp thiết bị điện, hộp âm
sàn cho các tòa nhà Văn phòng làm việc, các khách sạn cao cấp…trên toàn lãnh thổ
Việt Nam. Công ty đưa tới tay khách hàng những sản phẩm có chất lượng được khẳng
định trên toàn thế giới, tạo niềm tin trong lòng khách hàng bằng chất lượng sản phẩm
được minh chứng qua những công trình đã và đang thi công
Với mục tiêu giao hàng đúng số lượng, chất lượng tại công trình ,chính sách bảo
hành sản phẩm sau bán hàng được công ty chú trọng . Với đội ngũ công nhân viên có
trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đảm bảo dịch vụ
nhanh chóng , tạo nên sự tín nhiệm và lòng tin ở khách hàng về sản phẩm của công ty .
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là tập trung cung cấp và đặt thiết bị điện
chuyên dụng cho nhiều công trình từ nhà dân, văn phòng, chung cư cao cấp đến các
khách sạn sang trọng.
4.2 Chính sách giá ( Price )
Giá cả là yếu tố duy nhất trong marketing tạo ra doanh thu, các yếu tố khác thì
tạo ra giá thành. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp không sử lý tốt quá trình định giá.
Những sai lầm chủ yếu là việc định giá hướng quá nhiều vào chi phí, ít thay đổi giá
cho phù hợp với biến đổi của thị trường, giá cả được đưa ra một cách độc lập với
những yếu tố khác trong marketing- mix, thay vì phải xem nó như một yếu tố nội tại
trong định vị thị trường
Giá cả mà doanh nghiệp định ra sẽ nằm trong khoảng nào đó giữa một đầu là
giá quá thấp để tạo ra một mức lợi nhuận và đầu kia là giá quá cao để có thể tạo nên
bất kì mức cầu nào. Chi phí đơn vị sản phẩm (giá thành) tạo nên mức giá sàn, còn nhu
cầu và cảm nhận đánh giá của người tiêu dung tạo nên mức giá trần. Tuy nhiên các
doanh nghiệp cũng cần phải xem xét giá cả của đối thủ cạnh tranh.
Hình 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới định giá

Giá sàn

Giá
Thành

Giá đối thủ
cạnh tranh

(không có lợi nhuận)

Cảm nhận
Giá của
Khách hàng

Giá trần
(không thể có n/c)

Công ty định giá dựa theo 2 phương pháp chủ yếu là dựa vào cảm nhận của
người mua và định giá theo đối thủ cạnh tranh.
Công ty xem nhận thức của người mua về giá trị làm cơ sở để định giá chứ
không phải chi phí là cơ sở củ việc định giá. Công ty xây dựng sản phẩm cho thị
trường mục tiêu với mức chất lượng và giá cả dự kiến. Trên cơ sở đó mà tính mức chi
phí tương ứng với mức doanh số bán dự kiến. Thêm vào đó Công ty cũng phải căn cứ
vào giá của đối thủ cạnh tranh giá sản phẩm của Công ty không dược quá cao hay quá
thấp so Với những Công ty có cùng loại sản phẩm, cùng thị trường và có điều kiện
tương tự.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

15


LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

4.3 Chính Sách phân phối ( Place)
Công ty Cổ Phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam là nhà phân phối các
sản phẩm của LEGRAND , GE , EGS ELECTRICAL GROUP được ủy quyền
phân phối trên toàn quốc .
Công ty phân phối sản phẩm trực tiếp tới khách hàng mục tiêu hoặc xuất khẩu
thông qua bất kỳ trung gian nào vì vậy công ty sử dụng kênh phân phối dọc là một
mạng lưới kế hoạch tập trung và quản lý có nghiệp vụ chuyên môn, kiểm soát hành vi
của kênh và loại trừ mâu thuẫn phát sinh
Hình 2.5 Kênh phân phối sản phẩm của công ty

Khách hàng

Công ty

Các cửa hàng

Khách hàng

Phòng xuất
khẩu

Khách hàng


4.4 Chính sách xúc tiến bán hàng ( Promotion)
Ngoài việc triển khai một sản phẩm tốt, định giá hấp dẫn và đưa được đến khách
hàng mục tiêu, các doanh nghiệp còn phải truyền thông cho khách hàng của họ. Công
ty cũng nắm bắt được điều đó và triển khai rất nhiều hoạt động truyền thông, cụ thể
như sau:
• Marketing trực tiếp: Catalog, gửi thư, qua điện thoại, qua email, web site…
• Bán hàng trực tiếp: khách hàng có thể mua sản phẩm trực tiếp tại công ty, với
bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ hướng dẫn cụ thể về sản phẩm để khách hàng
có lựa chọn đúng đắn nhất hoặc có thể đặt mua sản phẩm qua điện thoại, mail…
công ty sẽ có bộ phận cung cấp tận nơi cho khách hàng.

5. Công tác thu thập thông tin Marketing của doanh nghiệp
5.1 Thu thập thông tin thị trường
Công ty sử dụng hai nguồn thông tin là: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp,
thông tin thứ cấp là những thông tin có sẵn trong hồ sơ của Công ty, rất tiện theo dõi.
Tuy nhiên khi mà những thông tin cần thiết không thể có được từ các thông tin thứ cấp
công ty sẽ phải tiến hành nghiên cứu các thông tin sơ cấp, quyết định nghiên cứu
thông tin sơ cấp luôn được đưa ra một cách thận trọng để hạn chế thời gian và chi phí.
Thu thập thông tin về các sản phẩm mới được phát triển có thể dùng thay thế cho
sản phẩm của Công ty qua đó có thể chủ động đề ra biện pháp để đối phó với những
biến động bất ngờ trên thị trường.

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

16

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI


GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

Thu thập thông tin về chính sách nhà nước như dự kiến phân bổ ngân sách nhà
nước thuế xuất nhập khẩu, và các thoả thuận cấp nhà nước có liên quan đến thị trường,
.. . Qua đó có thể dự đoán thị trường và xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình .
Thu thập thông tin về hoạt động của các đối tác, khách hàng tiềm năng. Qua đó
giúp Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn và ngăn ngừa rủi ro ...
Thu thập thông tin về thị trường có thể phát triển sản phẩm, những thị trường có
khả năng phát triển được sản phẩm và những thị trường có tiềm năng thì công ty sẽ
chú trọng đầu tư đặc biệt những khu đô thị, thành phố…
5.2. Nghiên cứu nhu cầu thị trường.
Nhu cầu thị trường cũng chính là nhu cầu của người tiêu dùng. Nhu cầu luôn thay đổi
theo thời gian vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng thay đổi mình,
hoàn thiện mình để phù hợp với những thay đổi đó.
Thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng, xu hướng tiêu dùng để qua đó có
thể tung sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện hữu nhằm có thể đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trường, cũng cố vị trí của mình trên thị trường.
5.3.Nghiên cứu kênh phân phối.
Thu thập thông tin về thói quen và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng để thiết
lập kênh phân phối cho sản phẩm mới sắp được tung ra thị trường. Hoặc phát triển
thêm kênh phân phối mới cho sản phẩm hiện hữu khi phát hiện sự thay đổi trong hành
vi tiêu dùng của một bộ phận khách hàng .
Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn khách hàng nhằm đánh giá mức độ nhận
biết về thương hiệu trước và sau khi tung ra một chiến dịch quảng bá thương hiệu
nhằm để đo lường hiệu quả của hoạt động truyền thông.
5.4.Thu thập thông tin đối thủ cạnh tranh.
Thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh nhằm phục vụ cho việc phân tích cạnh
tranh. Thu thập thông tin về hoạt động của đối thủ cạnh tranh nhằm phán đoán chiến
lược của họ như các kế hoạch đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, bổ sung

nhân lực, xây dựng kho tàng, nhà máy, kênh phân phối. Thu thập thông tin về các hoạt
động chuẩn bị của đối thủ cạnh tranh về các hoạt động truyền thông như chương trình
khuyến mại, khuyến mãi. Qua đó Công ty có thể đề ra chiến lược chặn trước và đáp trả
trước khi quá muộn .
5.5. Đánh giá thái độ của khách hàng đối với một sản phẩm, thương hiệu.
Thu thập phản hồi từ phía khách hàng, người tiêu dùng để cải tiến dịch vụ khách
hàng nâng cao tính cạnh tranh. Hoặc chấn chỉnh những nhận thức lệch lạc về thương
hiệu, bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
5.6. Định vị thương hiệu.
Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu:Công ty chủ yếu thu thập bằng cách tiếp
cận trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng để đánh giá về mức độ hài lòng về các sản
phẩm của mình để từ đó điêu chỉnh cho phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
Đối với các đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp không ngừng thăm dò, tìm hiểu về
đối thủ qua khảo sát thực tế ngoài thị trường, tìm kiếm thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng….về tất cả các vấn đề liên quan như: giá cả, bao bì, nhãn mác,chất
lượng, quảng cáo, marketing, mức độ hài lòng của khách hàng…để từ đó đưa ra những
chính sách phù hợp nhất.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

17

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

5.7.Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như trên toàn quốc có rất nhiều nhà cung cấp

thiết bị điện cao cấp nên thị trường cạnh tranh rất khốc liệt. Các nhà cung cấp chủ yếu
như : Panasonic , Simen,…với những thế mạnh riêng biệt.
Mỗi một nhãn hàng, thương hiệu đều làm nên nét độc đáo, khác biệt cho sản phẩm của
mình chính vì vậy mà thị trường không ngừng biến động các doanh nghiệp cũng
không ngừng cải thiện mình để phù hợp nó.

CHUYÊN ĐỀ 3 : Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ, tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1,- Nhiệm vụ cụ thể của thống kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

• Nghiên cứu tình hình nhập, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm đảm bảo
cho quá trình sửa chữa, bảo hành thiết bị điện của doanh nghiệp, các hoạt động liên
tục.
• Quản lý việc lưu kho và dự trữ
- Ý nghĩa của việc thống kê tình hình sử dụng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
• Trước hết cung cấp kịp thời đầy đủ về số lượng và chất lượng các nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ để đảm bảo sửa chữa bảo hành và lưu trữ tốt nhất
• Trong sửa chữa nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tiết kiệm sẽ làm giảm chi phí lao
động vật hóa trong sản phẩm và là một yếu tố làm giảm giá thành
• Tiết kiệm NVL công cụ dụng cụ nhằm tăng năng suất lao động và tăng tích lũy cho
công ty
- Hàng tháng công ty tổ chức kiểm tra các loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
từ đó có kế hoạch mua tiếp những nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cần thiết sao cho
không bị thừa hoặc bị thiếu NVL phục vụ cho sửa chữa và bảo hành. Công ty thường
xuyên đánh giá kiểm tra tình hình dự trữ NVL công cụ dụng cụ tránh lãng phí.

2, Tình hình sử dụng tài sản cố định
Tài cản cố định của công ty được sử dụng triệt để, hết công suất và được tính
khấu hao hàng năm theo quy định của nhà nước
Tài sản cố định của công ty rất đa dạng và nhiều chủng loại như nhà cửa, vật

kiến trúc, phương tiện vân tải có tỷ lệ khấu hao lớn vì vậy công ty lập kế hoạch
đầu tư nhiều vào tài sản cố định và mua sắm tài sản mới, xây dựng cơ sở vật chất
và mở rộng thị trường

CHUYÊN ĐỀ 4 : Công tác quản lý lao động tiền lương trong
doanh nghiệp.
1.Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Khái quát tình hình sử dụng lao động tại công ty Cổ phần nhân lực và phát triển
xây dựng Việt Nam:Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay,
công tác nhân sự đóng vai trò hết sức quan trọng để có được nguồn nhân lực cao, góp
phần không nhỏ vào những thành công trong sản xuất kinh doanh của một công ty.
Con người là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của mọi doanh nghiệp.
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

18

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

Hàng năm Công ty đã rất chú ý đến vấn đề đào tạo và phát triển nhân sự. Công ty
khuyến khích người lao động đi học để nâng cao trình độ. Ngoài ra Công ty còn tổ
chức các chuyến thăm quan, nghỉ mát… tạo điều kiện khích lệ người lao động. Chính
những việc làm trên đã tạo ra nguồn sức mạnh cho Công ty giúp công ty ổn định và
phát triển.
Do vậy, công ty Cổ phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam có một
phòng ban chức năng chuyên môn về nhân sự là phòng Hành chính – Nhân sự. Hiện

nay, toàn bộ công tác tổ chức nhân sự của công ty được thực hiện bởi phòng Hành
chính – Nhân sự. Phòng Hành chính – Nhân sự có nhiệm vụ tuyển dụng, bố trí, đề bạt,
sắp xếp nhân sự.
Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2008 là 34 người. Cơ
cấu lao động phân theo trình độ được thể hiện :
Bảng 3.1 Cơ cấu lao động theo trình độ.
Cán bộ có trình độ Đại Học và trên đại học

23 người

Cán bộ có trình độ cao đẳng , trung cấp

11 người

Số công nhân viên
- Số lượng
-Trình độ

Năm 2011

Năm 2012

25 NV
15 : Đại Học
5: Cao Đẳng
5: Trung Cấp

34 NV
23 : Đại Học
7 : Cao Đẳng

4 : Trung cấp

* Nhìn vào bảng cơ cấu lao động theo trình độ ta nhận thấy được sự thay đổi rõ
rệt của công ty qua các năm:
 Cán bộ, công nhân viên có trình độ Đại Học và trên Đại Học năm 2011 chiếm 60%
trong 100% tỷ trọng công nhân viên của công ty, tương ứng với 15 nhân viên trong
tổng số 25 nhân viên thì đến năm 2012 tỷ trọng tăng 7,6%, chiếm 67, 6 % tỷ trọng
nhân viên công ty, tương ứng 23 người trong tổng số 34 nhân viên
 Năm 2011 tỷ trọng cán bộ, công nhân viên có trình độ Cao đẳng, Trung cấp chiếm
66,7 % tỷ trọng nhân viên công ty, tương ứng 10 người trong tổng số 25 nhân viên
thì năm 2012 tuy số lượng có tăng 1 nhân viên nhưng giảm tỷ trọng của nhân viên
có trình độ cao đẳng và trung cấp xuống còn 32,4%.
 Từ những con số trên nhận thấy sự dịch chuyển cơ cấu lao động của Công ty Kỹ
Thuật điện Việt Pháp một cách khoa học và phát triển, nhân viên Đại Học tăng 8,
Cao Đẳng tăng 2 và Trung Cấp giảm 1 nhân viên để thấy rằng Việt Pháp đã đặt
con người là nhân tố chủ yếu quyết định đến kinh doanh của công ty. Công ty luôn
chú trọng đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực có tri thức và trình độ
chuyên môn cao.
Bảng 3.2 Cơ cấu lao động theo giới tính
SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

19

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG


Giới tính

Năm 2011

Năm 2012

Nam

15

22

Nữ

10

14

Hàng năm công ty tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ, công nhân viên
trong công ty nhằm nâng cao trình độ và chuyên môn giúp công ty phát triển xa
hơn nữa trong tương lai.
* Nhận xét :
Cơ cấu lao động trong công ty theo trình độ chuyên môn và giới tính.Tất cả cán
bộ công nhân viên trong công ty đều phải có trình độ chuyên môn nhất định.
 Nhìn vào bảng ta có thể thấy tỷ trọng năm 2011 chiếm 50% tương ứng 15 nhân
viên thì năm 2012 số nhân viên nam đã tăng lên 64,7% tương ứng tăng 7 nhân viên
nam. Có lẽ do đặc tính của công việc về thiết bị điện cần sự tìm tòi, tỉ mỉ của các
chi tiết, linh kiện nhỏ nên công ty đã thu hút được nam nhân viên ngày càng nhiều.
 Do yêu cầu của công việc, nên nam nhân viên tăng không có nghĩa là không có
công việc phù hợp cho nhân viên nữ. Bởi lẽ phụ nữ hiện đại cũng có thể làm được

những công việc của nam giới bên cạnh những công việc yêu cầu cẩn thận, chính
xác như kế toán thì kinh doanh cũng là một thế mạnh của phụ nữ hiện nay. Sự khéo
léo giao tiếp với khách hàng, sự thận trọng, tính toán trong công việc sẽ mang lại
cho công ty nhiều lợi thế.
 Chính vì vậy số lượng nhân viên nữ năm 2012 tăng 4 nhân viên là 14 nhân viên
chiếm 41,1% tỷ trọng của nhân viên trong công ty so với năm 2011 số lượng nhân
viên nữ là 10 nhân viên chiếm 40% tỷ trọng nhân viên trong công ty.
2. Cách quản lý lao động trong công ty
Để quản lý lao động một cách hiệu quả, công ty đã đề ra nội quy lao động và các
quy định về khen thưởng, xử phạt. Trong nội quy lao động có quy định rõ ràng về thời
gian lao động và thời gian nghỉ ngơi, các quy định về trật tự trong công ty,an toàn lao
động và vệ sinh nơi làm việc, bảo vệ tài sản nội bộ, các hình thức xử lý vi phạm về kỷ
luật lao động và trách nhiệm vật chất.
Thời gian lao động quy định của công ty là 8 giờ /1 ngày
3.Tuyển dụng và đào tạo lao động
Căn cứ vào tình hình thực tế về nhu cầu lao động, phòng Hành chính – Nhân sự
tổ chức tuyển dụng lao động và ký hợp đồng lao động. Lao động tuyển dụng vào công
ty từ thị trường lao động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,
website hoặc đưa thông tin tuyển dụng tại công ty.

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

20

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG


Hình 3.3 Lưu đồ tuyển dụng lao động :
Yêu cầu

Từ chối

Nhu cầu

Phiếu yêu cầu
tuyển

Thông báo
tuyển dụng

Thông áo
tuyển dụng

Thu và xem xét
hồ sơ

Danh sách
tuyển dụng

Tuyển

Thử việc

Từ chối

OK


Kết quả tuyển
dụng

Hợp đồng

Khi có nhu cầu phát sinh để bổ xung hoặc thay thế nhân viên, phòng nhân sự sẽ lập kế
hoạch tuyển dụng và đào tạo nộp lên ban giám đốc, sau khi ban giám đốc xem xét sẽ
ký duyệt rồi trả lại phòng nhân sự, phòng nhân sự thực hiện tuyển dụng và đào tạo.
3.1 Quy trình tuyển dụng lao động
Quy trình tuyển dụng lao động được thực hiện như sau:
• Nếu lao động được tuyển dụng từ thị trường thì phải là lao động
có bằng cấp nếu là lao động ở bộ phận quản lý hành chính. Căn cứ vào hồ
sơ xin việc, công ty sẽ lựa chọn ra một số lao động để thử việc 30 ngày đối
với lao động ở bộ phận hành chính. Sau thời gian thử việc nếu người lao
động đạt yêu cầu công việc thì công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động.
Ưu điểm và nhược điểm
* Ưu điểm:
• Cách tuyển dụng của công ty rất đơn giản.
• Tiết kiệm được chi phí cho tuyển dụng..

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

21

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI


GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

* Nhược điểm:Công ty chỉ căn cứ vào hồ sơ xin việc để chọn thử việc, sau
khoảng thời gian thử việc nếu nhân viên nào không đạt yêu cầu công ty đưa ra thì sẽ
không được tiếp tục làm việc.
3.2 Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Công ty luôn chú trọng đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực có tri thức
và trình độ chuyên môn cao.Dần thay thế đội ngũ nhân viên trong công ty từ
trung cấp,cao đẳng đến đại học và trên đại học. Bồi dưỡng liên tục cho nhân viên
bằng những khoá đào tạo nâng cao trình độ và tay nghề. Để có tiền tuyến là một
công ty vững mạnh về kinh tế thì phải có một hậu phương nhân lực dồi dào,
hùng hậu. Đó là phương châm của công ty ngay từ khi mới thành lập đến giờ: đặt
nhân tố con người là nhân tố mang tính chủ đạo.
3.3 Phương pháp xây dựng định mức lao động cho một số sản phẩm cụ thể
Ở công ty áp dụng mức sản lượng đối với công nhân trực tiếp và theo thời gian
đối với cán bộ,
3.4 Năng suất lao động
Bảng 3.4 Năng suất lao động chung của công ty
Tên công ty

NSLĐ tính theo tiền lương
Số lượng công nhân viên
bình quân (đồng/người)
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2012
CTY CP Kỹ nhân 2.217.000
2.441.000
25

34
lực và phát triển
xây dựng Việt
Nam
3.5.Tổng quỹ lương của công ty
Quỹ tiền lương của công ty CP nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam bao
gồm quỹ tiền lương chính và quỹ tiền lương làm thêm giờ. Cách tính các quỹ tiền
lương như sau:
* Quỹ tiền lương chính
Quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh thực
tế. Hàng kỳ, bộ phận kế toán tính ra tổng quỹ lương của toàn công ty trong kỳ theo
công thức như sau:
Quỹ tiền lương
chính của cả kỳ

=

Doanh thu đạt được
trong kỳ

x

Đơn
giá
tiền
lương được duyệt

Trong đó:
Đơn giá tiền lương được duyệt: Hàng năm công ty phải lập kế hoạch về tiền
lương.VD: Năm 2010, đơn giá tiền lương được duyệt là 0,06732 đồng/1đồng doanh thu.

3.6.Các hình thức trả công lao động ở công ty ở công ty CP nhân lực và phát triển
xây dựng Việt Nam

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

22

LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

• Chế độ tiền lương tại công ty
Hiện nay, công ty Cổ phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam thực hiện trả
lương đối với cán bộ nhân viên trả lương hành chính.Việc xây dựng quỹ tiền lương, tính và
trả lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty được thực hiện ở phòng tài chính kế
toán của công ty

• Phương pháp tính lương tại công ty
Hiện nay công ty Cổ phần nhân lực và phát triển xây dựng Việt Nam áp dụng
phương pháp tính lương theo thời gian và trả lương theo tháng . Hình thức trả lương
được thực hiện và ngày 5 và ngày 30 hàng tháng .
Mức lương tháng =(Hệ số lương + các khoản phụ cấp ) x Mức tiền lương tối thiểu
Bảng 3.5 Bảng chấm công tháng 3/2011 của phòng Tài chính kế toán
Ngày trong tháng

STT Họ và tên
1

2
3
4

Nguyễn Hoàng Anh
Thân Thu Thủy
Lê Thị Hồng
Nguyễn Thị Trang
Người Duyệt

2
X
X
X
X

3
X
X
X
X

4
X
X
X
X

5
X

X
X
X

6





30
X
X
X
X

Phụ trách bộ phận

31
X
X
X
X

Tổng Ghi
Cộng chú
26
25
26
24


Người Chấm Công

Bảng 3.6 Bảng thanh toán tiền lương tháng3/2011 của phòng tài chính kế toán
STT Họ Và Tên
1
2
3
4

Hệ
Số
Nguyễn Hoàng 2.96
Anh
Thân Thu Thủy 3.51
Lê Thị Hồng
3.98

Ngày
Công
26

Số Tiền
1.835.200

Trừ 6% T.Nhận
BHXN
116.112
1.719.088


25
26

2.176.200
2.467.600

130.572
148.056

2.045.628
2.319.544

Nguyễn
Thị 2.34
Trang
Tổng Cộng

24

1.450.800

87.048

1.363.752

7.929.800

481.778

7.448.022



Nhận

*.Phương pháp tính tiền lương phép
Hàng tháng, kế toán tổng hợp tất cả các ngày nghỉ phép của từng cán bộ công
nhân viên trong tháng và tính ra tiền lương phép của cả tháng như sau:
Đối với tiền lương ngày lễ, ngày phép công ty tính theo công thức sau
TLPi

=

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

Số ngày lễ, phép
23

X

TLCBi/22
LỚP:ĐHQTKD3.K5


TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI

GVHD: TH.S VŨ ĐÌNH GANG

Trong đó:
TLPi : Tiền lương ngày lễ, ngày phép của công nhân i trong tháng
TLCBi : Tiền lương cấp bậc tháng của công nhân i đã tính ở trên

Công ty quy định, mỗi năm một công nhân viên được nghỉ phép 12 ngày. Cứ sau
5 năm lại tăng thêm 1 ngày phép. Trong năm, nếu công nhân viên nghỉ trong số ngày
phép quy định thì được tính trả lương phép như trên. Cuối năm, nếu công nhân viên
còn số ngày phép chưa nghỉ, công ty sẽ tính và thanh toán nốt tiền lương phép.
*.Phương pháp tính các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương
Các khoản phụ cấp này được tính theo phương pháp tính lương theo thời gian.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của cả tháng trước do các trưởng phòng,
tổng hợp, kế toán tiến hành tính các khoản phụ cấp có tính chất lương như tiền ăn ca, ,
các khoản phụ cấp cho từng công nhân viên theo công thức sau:
PCi =

N i x Ti

Trong đó
PCi : Tiền phụ cấp i của công nhân viên
Ni : Số ngày công thực tế phát sinh tiền phụ cấp i trong tháng của công nhân viên
Ti : Số tiền phụ cấp quy định đối với mỗi ngày công
Tiền phụ cấp i của công nhân viên bao gồm: tiền ăn giữa ca, ca ba, phụ cấp độc
hại đối với những tổ sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất gây ảnh hưởng đến sức
khoẻ của công nhân viên.
Số tiền phụ cấp quy định đối với mỗi ngày công: Công ty quy định các khoản
phụ cấp dựa trên mức lương tối thiểu Nhà nước quy định. Tiền giữa ca 1 người/1ca =
Mức lương tối thiểu/22. Hệ số phụ cấp ca ba là 0,4 , phụ cấp độc hại là 0,2 so với mức
lưong tối thiểu.
Năm 2012,công ty quy định tiền ăn giữa ca là 20.000đ/1người/1 ca, , phụ cấp độc
hại là 4.000đ/1người/1ca.
Ngoài các khoản phụ cấp trên, đối với những trường hợp công việc phải có
trách nhiệm cao như các trưởng phó phòng và thủ quỹ, công ty có quy định về tiền phụ
cấp trách nhiệm. Cụ thể như sau: Năm 2012, công ty quy định tiền phụ cấp trách
nhiệm của trưởng phó phòng là 40.000đ/1tháng, của của thủ quỹ là 15.000đ/1tháng

Bắt đầu từ năm 2012 .Phương pháp tính tiền phép, chế độ
Để tính được tiền lương phép, tiền chế độ trước tiên kế toán phải tính được tiền
lương cấp bậc của từng cán bộ công nhân viên trong công ty, cụ thể như sau:
TLCBi

=

Tiền lương tối thiếu
x
một tháng

Hi

Trong đó:
TLCBi : Tiền lương cấp bậc của công nhân viên chức i
Hi : Hệ số lương cấp bậc của công nhân viên chức i
Tiền lương tối thiểu một tháng: là mức lương tối thiếu chung do nhà nước quy
định. Năm 2008, mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước áp dụng đối với
công ty là 540.000 đồng/tháng. Bắt đầu từ 1/1/2008, áp dụng NĐ số 166/2007/NĐ-CP

SV: NGUYỄN THỊ HUỆ

24

LỚP:ĐHQTKD3.K5


×