LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
“Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần May 10”
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của để tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì cạnh tranh ln là yếu tố quan
trọng, địi hỏi các doanh nghiệp phải ln tỉnh táo để tháo gỡ khó khăn, chủ
động trong quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo có lãi. Người tiêu dùng
ln có xu hướng thích dùng các sản phẩm có chất lượng cao, giá cả thấp. Nhận
thức được điều đó các doanh nghiệp cần có những biện pháp sản xuất sản phẩm
có chất lượng, đồng thời giá cả phải chăng, tạo ra sự khác biệt, thu hút chú ý của
khách hàng để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Một trong
những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm đó là tiết kiệm các yếu tố đầu vào
như NVL, nhân cơng, chi phí khác…
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng phải có chi phí nguyên vật liệu và
chi phí này thường chiếm tỷ lệ từ 60 – 70% trong giá thành sản phẩm. Vì vậy
quản lý chi phí NVL là cần thiết và rất phức tạp. Các doanh nghiệp phải tìm biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Có nhiều công cụ quản lý NVL
khác nhau. Nhưng việc quản lý phải được thực hiện từ khi nhận đầu vào, dự trữ
đến khi sản xuất đều phải quản lý tốt ở từng khâu. Chính vì vậy quản lý NVL,
cũng như quản lý chi phí nói chung là nội dung khơng thể thiếu trong bất kỳ
doanh nghiệp sản xuất nào. Để đảm bảo cho sản xuất diễn ra ổn định và liên tục
các doanh nghiệp cần chú ý đến NVL dùng cho sản xuất phải đủ về số lượng,
đúng về chất lượng và kịp về thời gian. Do vậy việc quản lý NVL là thực sự cần
thiết. Người quản lý phải nắm bắt được thơng tin chính xác về dự trữ, thu mua,
nhập - xuất cũng như việc ghi chép để sản xuất có hiệu quả hơn.
2
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất hàng may
mặc, giá trị NVL chiếm tỷ lệ chính trong giá thành sản phẩm. Được thành lập từ
năm 1946, trải qua hơn 50 năm hoạt động và phát triển, bằng những nỗ lực
không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên, sự thống nhất từ lãnh đạo đến
nhân viên với những giải pháp đúng đắn bước đi thích hợp, thực hiện phương án
sản xuất kinh doanh và quản lý có hiệu quả, sản phẩm của cơng ty cổ phần May
10 đã có thương hiệu khơng chỉ ở thị trường trong nước mà cả thị trường quốc
tế. Trong những năm gần đây công ty đã sử dụng nhiều công cụ để quản lý
nguyên vật liệu. Tuy nhiên, việc quản lý cần phải thực hiện liên tục làm sao để
tiết kiệm nhất.
Nhận thức được sự cần thiết về vấn đề quản lý NVL với mong muốn nghiên
cứu thực tế công tác quản lý NVL tại công ty chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10,
từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý NVL tại cơng ty có hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý và quản lý nguyên vật liệu
Phân tích đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
May 10.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý nguyên vật liệu tốt hơn
tại Công ty Cổ phần May 10.
3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần May 10
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý NVL của Công ty
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần May
10
- Phạm vi thời gian:
+ Đề tài sử dụng số liệu hạch toán năm 2007,2008,2009,2010
+ Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/01/2010 đến ngày 10/05/2010
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cở sở lý luận
2.1.1.1 Khái quát chung về nguyên vật liệu
a) Khái niệm nguyên vật liệu
NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba
yếu tố cơ bản của q trình sản xuất kinh doanh. Nó là thành phần chủ yếu cấu
tạo nên thành phẩm, là đầu vào của quá trình sản xuất và thường gắn với doanh
nghiệp sản xuất.
b) Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, NVL rất đa dạng và phong phú vì vậy để thuận tiện
cho quản lý cần phải phân loại NVL.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất, NVL được
chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Vì vậy khái niệm ngun liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản
xuất cụ thể như vải trong các doanh nghiệp may, sắt thép trong nhà máy chế tạo
cơ khí…
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính để hồn thiện nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm như: Thay đổi màu
sắc hình dáng bên ngồi, hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra
5
bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ, bảo quản, đóng gói…Ví dụ
như khố, nhãn mác, chỉ trong các doanh nghiệp may.
Nhiện liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí như:
Than, xăng dầu, khí đốt…
Phụ từng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ dụng cụ sản xuất: như chân vịt máy khâu,
suốt chỉ, kim khâu…trong các doanh nghiệp may.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị cơ bản bao gồm các thiết
bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
cơng trình xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác (phế liệu): Là những vật liệu chưa được sắp xếp vào các loại
trên, thuờng là các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi
trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết mà trong từng loại vật liệu
nêu trên lại chia thành từng nhóm với những quy cách, phẩm chất riêng. Mỗi
loại trong nhóm được quy định một ký hiệu riêng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp
sao cho thuận lợi để theo dõi. Cách phân loại này có tác dụng làm cơ sở xác định
mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
sản phẩm.
Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung phản ánh chi phí vật liệu
trên các tài khoản NVL được chia thành:
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như:
Quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp và bộ phận bán hàng.
Nhượng bán
Đem góp vốn liên doanh
6
Đem biếu tặng…
Cách phân loại này giúp cho quá trình sản xuất, quản lý NVL trong doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào nguồn cung ứng thì nguyên vật liệu bao gồm:
+ NVL mua ngoài
+ Nguyên vật liệu do đơn vị tự sản xuất
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia cơng chế biến
+ Ngun vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng
+ Nguyên vật liệu từ các nguồn khác
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi và xây dựng kế
hoạch NVL cho quá trình thu mua dự trữ, là cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất
và tính giá vốn NVL nhập kho.
Tác dụng của phân loại NVL: Tuỳ vào mỗi căn cứ khác nhau, doanh nghiệp
phân chia NVL thành các loại khác nhau. Việc phân chia NVL giúp cho kế toán
tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến
động của các loại NVL trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ về nội dung kinh tế, vai trò, chức
năng của từng loại NVL trong sản xuất, từ đó có biện pháp tích cực trong việc tổ
chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại NVL.
c) Đặc điểm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc
nhóm hàng tồn kho, nhưng NVL có những đặc điểm riêng khác với các loại tài
sản khác của doanh nghiệp là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
NVL bị tiêu hao tồn bộ, khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu và
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên giá trị
chuyển dịch lớn hay nhỏ của NVL tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm.
7
d) Vai trò nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động cũng phải đầu tư
nhiều loại chi phí khác nhau, trong đó NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất như trong giá thành sản xuất cơng nghiệp cơ khí từ 50% đến 60%,
trong giá thành sản xuất công nghiệp nhẹ chiếm khoảng 70%, trong giá thành
sản xuất công nghiệp chế biến chiếm tới 80%. Do vậy, cả số lượng và chất
lượng sản phẩm đều bị quyết định bởi NVL tạo ra nó nên yêu cầu NVL phải có
chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí NVL được hạ thấp, giảm mức
tiêu hao NVL thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu giá thành hạ, nhằm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng.
NVL là tài sản thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây truyền sản
xuất diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt
khác, trong doanh nghiệp sản xuất chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tồn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì thế, tăng cường cơng tác kế
tốn, cơng tác quản lý NVL tốt nhằm đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả NVL để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp.
e) Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là bộ phận của tài sản lưu động được phản ánh trong sổ kế
tốn và trên báo cáo tài chính theo giá trị vốn thực tế. Đánh giá NVL là việc xác
định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định theo phương pháp cụ thể và
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Dưới tác động của quy luật thị trường, trị giá bằng tiền của NVL thay đổi
liên tục. Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng
khá lớn trong tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cuối
cùng của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh việc quản lý về số lượng, doanh
nghiệp cần quan tâm quản lý cả về mặt giá trị của NVL. Việc đánh giá NVL
8
trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi được giá trị của số NVL nhập
- xuất - tồn, làm cơ sở cho việc ra quyết định trong sản xuất.
Nguyên tắc đánh giá
Khi đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, nguyên vật liệu được đánh giá theo
giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, đó là tồn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp phát sinh để được hàng hoá tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng
Áp dụng trong điều 04 - chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho
được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ tài chính: “ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được”.
Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất
kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phịng giảm giá
hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông quan 2 chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế NVL
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá)
Giá trị
thuần có thể =
thực hiện
Giá bán ước tính
của hàng tồn kho
(trong ĐK SXKD
bình thường)
-
Chi phí ước
tính để hồn
thành sản
phẩm
-
Chi phí ước
tính cần thiết
cho tiêu thụ
9
- Nguyên tắc nhất quán
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính nhất
quán là kế tốn đã lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó
trong suốt niên độ kế tốn. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn,
nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thơng tin kế tốn
một cách trung thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó.
Các phương pháp đánh giá NVL
Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế nhập
Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập
kho trong kỳ bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn
nhập mà cấu thành giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau.
Cụ thể:
- Đối với NVL mua ngoài
Giá thực tế
của NVL
Giá mua
=
nhập kho
ghi trên
hố đơn
Các khốn
+
thuế tính
Chi phí
+
vào giá
thu
Các
-
mua
khoản
giảm trừ
Trong đó:
+ Chi phí mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức.
+ Các khoản thuế tính vào giá: Thuế nhập khẩu, thuế GTGT (Nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
- Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Giá thực tế của
NVL tự gia cơng
nhập kho
=
Giá thực tế NVL
xuất kho gia cơng
+
Chi phí chế biến
- Đối với NVL th ngồi gia cơng chế biến (gccb)
10
Giá thực tế
Giá thực tế của
của NVL
NVL xuất thuê
thuê ngoài
gccb
=
ngoài gia cơng chế
biến
Chi phí th
+
ngồi gia
cơng chế biến
Chi phí vận
+ chuyển (nếu
có).
- Đối với NVL do nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế NVL nhập kho là
giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với NVL được cấp phát: Giá thực tế nhập kho là giá ghi trên biên bản
giao nhận.
- Đối với NVL được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế nhập kho được tính
theo giá thị trường tại thời điểm nhận.
Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế xuất kho
NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau nên có
nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất NVL tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động,
yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện tính tốn ở từng doanh nghiệp mà lựa
chọn một trong các phương pháp tính cho hợp lý. Việc lựa chọn phương pháp
tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm từng doanh nghiệp về
số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, điều
kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Theo điều 13 chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho nêu ra 4 phương pháp tính giá
xuất kho.
1 – Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì giá vốn NVL xuất kho được tính căn cứ vào
lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính NVL đó. Phương
pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
11
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
= Số NVL xuất kho x
Đơn giá thực tế
từng lô hàng
* Ưu điểm:
+ Nhập giá nào xuất theo giá đấy
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu
+ Theo dõi chính xác lúc giá nhập và xuất của từng lô hàng, giúp hạch tốn
kế tốn chính xác, kịp thời, làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện
tại.
* Nhược điểm
+ Khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng, nhiều chủng loại
NVL, nhập xuất thường xuyên và cơng việc kế tốn chi tiết NVL sẽ phức tạp.
* Điều kiện áp dụng
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và
nhận diện được lơ hàng.
2- Phương pháp tính giá theo giá bình quân
Theo phương pháp này, trong kỳ khi các NVL xuất kho thì kế tốn tạm thời
khơng tính gì trên phiếu xuất kho mà chỉ ghi số lượng. Cuối kỳ sau khi kết thúc
nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL kế toán mới tính giá bình qn cho cả kỳ và giá
bình qn đó được làm căn cứ để tính giá xuất kho.
Giá thực tế NVL
=
Số lượng NVL
xuất kho
xuất kho
Một là: Giá bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
x
Đơn giá bình
quân
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
* Ưu điểm: Phương pháp này tính khá đơn giản cho phép giảm nhẹ khối
lượng kế toán, cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình biến động NVL trong kỳ.
12
* Nhược điểm: Độ chính xác về tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động
giá cả NVL nên sử dụng phương pháp này thì việc tính giá thiếu chính xác khi
thị trường giá NVL biến động nhiều.
Hai là: Giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
=
Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL không
phụ thuộc vào số lần nhập xuất của danh điểm vật tư.
* Nhược điểm: Dồn tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh
hưởng đến tiến độ của các khâu kế tốn khác.
Ba là: Giá bình qn liên hồn (Bình qn sau mỗi lần nhập)
Đơn giá bình qn
liên hồn
=
Trị giá NVL lần n-1 + trị giá NVL nhập lần n
Số lượng NVL lần n-1 + Số lượng NVL nhập lần n
* Ưu điểm: Phuơng pháp này có giá NVL xuất kho chính xác phản ảnh kịp
thời sự biến động của giá cả, cơng việc tính tốn được tiến hành đều đặn.
* Nhược điểm: Cơng việc tính tốn nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những đơn vị sử dụng kế toán máy.
3 – Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cở sở giả
định NVL nào nhập trước thì xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần
nhập trước. Áp dụng phương pháp này đối với các doanh nghiệp ít danh điểm
vật tư nhưng số lần nhập xuất nhiều.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và
giá trị xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại,
13
giá cả có xu hướng giảm thì chi phì vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm.
* Ưu điểm: Cho phép kế tốn có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một số ước tính hợp lý về giá trị NVL cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các cổ
đông cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ
phiếu của công ty tăng lên.
*Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
* Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp khi các doanh nghiệp theo dõi
đơn giá của từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không quá nhiều.
4 – Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
NVL nào nhập sau được dùng trước và tính theo giá của lần nhập sau.
*Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí NVL phản ánh kịp thời với giá cả thị trường làm cho thông tin về
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương
pháp này doanh nghiệp có lợi về thuế nếu giá cả NVL có xu hướng tăng (Vì lúc
đó giá xuất lớn nên chi phí tăng dẫn đến lợi nhuận giảm).
* Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp
giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị NVL có thể đánh giá giảm trên bảng cân
đối kế toán so với giá trị thực của nó.
Theo phương pháp này việc hạch tốn chi tiết nhập xuất NVL được sử
dụng theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch
toán theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giá thực tế và giá hạch toán của NVL.
14
Trị giá thực tế
NVL xuất kho trong kỳ
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá hạch
tốn
x hệ số giá
Trong đó:
Hệ số
giá NVL
Giá thực tế NVL tồn ĐK + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
=
Giá hạch toán NVL tồn ĐK + Giá hạch toán NVL nhập trong
kỳ
* Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết
và hạch tốn tổng hợp về NVL trong cơng tác tính giá nên cơng việc tính giá
được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm
NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại NVL nhiều hay ít.
* Nhược điểm: Giá khơng chính xác vì khơng tính đến sự biến động của giá
cả NVL, chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động.
Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho có những ưu, nhược điểm và
điều kiện áp dụng khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của mình mà lựa chọn một phương pháp tính giá sao cho
phù hợp và hiệu quả nhất với doanh nghiệp mình.
2.1.1.2 Khái quát chung về quản lý
a) Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm rất đa dạng và phức tạp. Xung quanh khái niệm về
quản lý có nhiều ý kiến khác nhau. Có thể nói: Quản lý là sự tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung
của tổ chức. Hay nói cách khác quản lý là một loại hình hoạt động xã hội quan
trọng của con người trong cộng đồng nhằm tổ chức thực hiện được mục tiêu mà
con người hoặc xã hội đặt ra. Hoạt động này được thể hiện thông qua sự tác
động qua lại giữa người lãnh đạo, quản lý và cá nhân, tập thể dưới quyền, chịu
sự lãnh đạo quản lý. Quản lý vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
15
Có thể nói quản lý là khoa học, là nghệ thuật và phải gắn liền với tổ chức và
mục tiêu của nó. Q trình quản lý bao gồm nhiều bước từ xác định mục tiêu dự
toán, lập kế hoạch triển khai thực hiện và ghi chép kết quả thực hiện để kiểm tra
đánh giá. Tất cả các cơng việc đó cuối cùng đều phục vụ cho việc ra quyết định.
b) Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là các công việc khác nhau mà các nhà quản lý phải thực
hiện trong quá trình quản lý một tổ chức. Quản lý có những chức năng cơ bản
sau:
Chức năng hoạch định: Là tiến trình nghiên cứu kết quả quá khứ để ra
quyết định trong hiện tại về những công việc phải làm trong tương lai như: Xây
dựng các chiến lược, kế hoạch.
Chức năng bố trí nhân sự: Là tiến trình tìm người phù hợp để giao phó
một chức vụ hay một cương vị nào đó.
Chức năng lãnh đạo, điều hành: Là tiến trình điều khiển và tác động lên
người khác để thúc đẩy họ hoặc để họ tự nguyện làm tốt cơng việc được giao
nhằm hồn thành các mục tiêu đã định.
Chức năng kiểm sốt: Là q trình đo lường và chấn chỉnh việc thực
hiện nhằm đảm bảo cho các mục tiêu, kế hoạch của doanh nghiệp đã đang hồn
thành một cách có hiệu quả.
Chức năng ra quyết định: Nhà quản lý khi nhận được các thông tin từ
cấp dưới cung cấp. Sau khi phân tích, xử lý thông tin nhà quản lỳ sẽ đưa ra các
quyết định để thực hiện tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.
2.1.1.3 Quản lý nguyên vật liệu
a) Quản lý NVL trong quá trình sản xuất
16
Quản lý NVL cũng có chức năng như quản lý nói chung nhưng các chức
năng sẽ được cụ thể hố, chi tiết cho từng loại hình doanh nghiệp. Nguyên vật
liệu là tài sản lưu động sử dụng thường xuyên trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy
các chức năng quản lý NVL gồm:
- Lập kế hoạch về nguyên vật liệu
+ Kế hoạch định mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm
+ Kế hoạch thu mua
+ Kế hoạch dự trữ
+ Kế hoạch xuất dùng
Kế hoạch được lập cả về số lượng và giá trị cho từng loại NVL, cụ thể cho
từng loại sản phẩm sản xuất.
- Tổ chức thực hiện về NVL
+ Thực hiện định mức tiêu hao NVL
+ Thu mua - nhập kho
+ Bảo quản, dự trữ kho
+ Xuất dùng – sử dụng
- Ghi chép theo dõi tình hình thực hiện NVL thơng qua 2 cơng cụ: Kế tốn
tài chính và kế tốn quản trị: Khi có các nghiệp vụ về NVL phát sinh
+ Kế tốn tài chính theo dõi việc thực hiện thu mua nhập xuất tồn kho NVL
trên hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, dùng để báo cáo NVL ở bảng cân đối
kế toán và báo cáo chi phí NVL ở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cung
cấp thông tin cho cả trong và ngoài doanh nghiệp phục vụ cho ra quyết định.
+ Kế tốn quản trị dùng để quản lý NVL thơng qua việc theo dõi, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ cho từng khâu, từng cơng đoạn trong q trình sản xuất, từ đó
phân tích đánh giá thực trạng nhằm cung cấp thông tin kịp thời trong nội bộ
doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định trong sản xuất – kinh doanh.
- Phân tích đánh giá
17
+ So kế hoạch và thực hiện NVL (về định mức, khối lượng cung ứng, dự
trữ, sử dụng, chi phí NVL…)
+ Hiệu suất sử dụng NVL
+ Tỷ trọng chi phí NVL trong tổng chi phí sản xuất
Như chúng ta đã biết NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với quá
trình sản xuất. NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Vì
vậy, doanh nghiệp phải cung cấp NVL đầy đủ, sử dụng tiết kiệm hợp lý để sản
xuất liên tục không gián đoạn. Các doanh nghiệp phải thực hiện tốt từ khâu lập
kế hoạch đến khâu thực hiện và kiểm tra, giám sát. Từ đó giúp cho doanh nghiệp
khơng bị thất thốt và giảm được chi phí trong sản xuất. Quản lý NVL càng
khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Vì vậy, yêu cầu quản lý NVL
cần phải chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Để quản lý tốt NVL thì trong từng khâu của quá trình sản xuất phải đảm
bảo được những yêu cầu nhất định:
+ Khâu lập kế hoạch: Trong quá trình sản xuất, NVL giữ vai trò quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để có thể
chủ động về nguồn NVL nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra được liên
tục, doanh nghiệp cần phải xây dựng tốt kế hoạch NVL, bao gồm kế hoạch thu
mua, sử dụng, dự trữ cả về số lượng và giá trị của từng tháng, quý và cả năm.
Cần nghiên cứu kỹ mục tiêu phát triển trong kỳ tới, cân đối với khả năng có thể
thực hiện được của doanh nghiệp để kế hoạch lập ra không quá chênh lệch với
thực tế sử dụng dẫn đến tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt quá lớn trong quá trình
sản xuất.
+ Khâu thu mua: NVL là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động.
Các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua NVL để đáp ứng kịp
thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh
nghiệp. Ở khâu này, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, chất lượng và
quy cách chủng loại, giá mua, chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch
18
theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Khâu bảo quản, dự trữ: Xác định và phân tích chính xác số lượng và
giá trị vật liêu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu,
phát hiện kip thời nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, hư hỏng, mất phẩm chất của
vật liệu, bảo quản nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất khơng bị gián đoạn và
đọng vốn.
+ Khâu sử dụng: Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị
vật tư khi xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao trong sản xuất, phân bổ cho các đối
tượng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử
dụng vật liệu, sao cho sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất.
+ Khâu thu hồi phế liệu: Bất cứ một doanh nghiệp hay một đơn vị sản
xuất nào cũng có phế liệu, phế phẩm có thể chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi
loại có thể sử dụng hay đưa vào tái sản xuất, hoặc có thể thanh lý hoặc bán cho
các đơn vị có thể tái sản xuất, chế biến thành sản phẩm khác. Do vậy việc tổ
chức thu hồi phế liệu, phế phẩm cần được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm tiết kiệm
được chi phí NVL đồng thời có thể giảm giá thành.
b) Quy trình quản lý nguyên vật liệu
Nội dung quản lý nguyên vật liệu
Việc quản lý NVL là cần thiết và khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp
sử dụng quản lý NVL cũng khác nhau. Việc quản lý NVL phụ thuộc rất nhiều
yếu tố và cần có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều phòng ban, bộ phận trong doanh
nghiệp. Để quản lý NVL một cách có hiệu quả phải xem xét trên tất cả các khâu
từ việc kế hoạch, cung ứng, sử dụng đến bảo quản dự trữ NVL.
Để tăng cường công tác quản lý NVL cần thực hiện tốt q trình quản lý
thơng qua các nội dung công tác quản lý.
Xây dựng định mức
tiêu hao NVL
19
Lập kế hoạch thu mua,
sử dụng, dự trữ NVL
Phân tích, đánh giá
Quyết định
Thực hiện thu mua, sử
dụng, dự trữ NVL
Tổ chức ghi chép thực
hiện thu mua-NXT kho
Chứng từ, tài khoản, sổ sách
Sơ đồ 2.1. Nội dung công tác quản lý NVL
Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Sự cần thiết xây dựng và quản lý định mức tiêu hao NVL
NVL tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, đều có thể cân, đong, đo
đếm… Xây dựng định mức tiêu hao NVL là xác định đơn vị NVL thích hợp
tham gia vào q trình sản xuất một đơn vị thành phẩm. Định mức tiêu hao NVL
sẽ là căn cứ quan trọng để đảm bảo việc lập và thực hiện kế hoạch về thu mua,
sử dụng, dự trữ vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp.
Việc xây dựng và thực hiện định mức tiêu hao NVL góp phần quan trọng
để sử dụng NVL hợp lý, hiệu quả, đồng thời kiểm tra được việc thực hiện tiết
kiệm trong sử dụng NVL của doanh nghiệp.
Mặt khác, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên nước ta có hạn, có rất nhiều
NVL phải nhập ngoại nên vấn đề xây dựng định tiêu hao là một yêu cầu cần
thiết giúp doanh nghiệp chủ động về nguồn cung ứng cũng như khả năng đáp
20
ứng nhu cầu về nguồn NVL cho sản xuất, từ đó có những điều chỉnh phù hợp
với tình hình của doanh nghiệp.
Với sự cần thiết và vai trò của định mức tiêu hao NVL trong công tác thực
hành tiết kiệm, giảm giá thành năng cao hiệu quả sản xuất trong doanh nghiệp
thì quản tốt NVL trong doanh nghiệp cần thiết phải quản lý chặt chẽ ngay từ
khâu xây dựng định mức tiêu hao NVL.
Thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau được các doanh nghiệp áp
dụng để xây dựng bảng định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm, trên
cơ sở cân nhắc những điều kiện thực tế, khả năng thực hiện và yêu cầu quản lý
riêng tại mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là một số phương pháp được áp dụng tại
các doanh nghiệp.
Phương pháp thống kê: Là dựa vào số liệu thống kê về mức tiêu dùng
NVL cho một đơn vị sản phẩm ở những năm trước để định mức tiêu hao cho
năm sau.
Phương pháp thử nghiệm – thí nghiệm: Là việc xác định mức tiêu hao
vật tư cho một đơn vị sản phẩm trong điều kiện của phịng thí nghiệm. Phương
pháp này dùng cho các sản phẩm mới đưa vào sản xuất lần đầu tiên chưa có số
liệu thống kê. Trong q trình sản xuất người ta sửa đổi, điều chỉnh phù hợp với
thực tế.
Phương pháp phân tích – tính tốn: Là việc xác định mức tiêu hao vật tư
cho một đơn vị sản phẩm dựa vào NVL cần để sản xuất ra một sản phẩm, lượng
NVL hao hụt cho phép và lượng tiêu hao cho sản phẩm hỏng.
Cơng thức tính:
Định mức lượng ngun
vật liệu tiêu hao cho một
đơn vị sản phẩm
Lượng NVL
=
cần để sản
xuất 1 ĐVSP
Lượng hao
+
Lượng NVL
hụt NVL
+ tiêu hao cho
cho phép
một ĐVSP.
21
Phương pháp thử nghiệm sản xuất: Là việc xác định mức tiêu hao vật
tư cho một đơn vị sản phẩm trong điều kiện thiết kế các biện pháp loại trừ tổn
thất và các điều kiện tổn thất cho sử dụng vật tư. Hay chính là việc sản xuất thử
nghiệm 1 số lượng sản phẩm nhất định, dựa trên lượng NVL thực tế xuất dùng
để sản xuất và số sản phẩm có thể hồn thành trong điều kiện thực tế của doanh
nghiệp mà ta xác định được lượng NVL tiêu hao cho một ĐVSP.
Lập kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu
Đây là một nội dung khó, quan trọng trong cơng tác quản lý NVL, nó đảm
bảo cho việc cung ứng NVL hợp lý, giảm tồn đọng NVL trong kho dài ngày làm
tăng vốn lưu động và có kế hoạch sử dụng NVL tiết kiệm nhất.
Lập kế hoạch thu mua - nhập kho, xuất dùng, dự trữ tồn kho NVL là đặt
ra các mục tiêu mua sắm, sử dụng dự trữ mà doanh nghiệp cần đạt được trong
kỳ kế hoạch trên cơ sở đã cân nhắc, dự toán khả năng của kỳ kế hoạch. Việc đặt
ra các mục tiêu sao cho không quá xa vời với thực tế và có khả năng thực hiện
được địi hỏi người lập kế hoạch phải có kinh nghiệp và trình độ nhất định.
Để xác định lượng NVL cần mua trước hết phải xác định số lượng NVL
cần dùng trên cơ sở bảng định mức tiêu hao NVL và mục tiêu, kế hoạch sản xuất
trong kỳ.
* Xác định số lượng NVL cần dùng theo công thức sau:
Vij = aij.Qj +aij.H – Vi thu hồi
Trong đó: Vij: Số lượng NVL i cần dùng cho sản phẩm j
Aij: Định mức tiêu hao NVL i cho 1 ĐVSP j
Qj: Số lượng thành phẩm j theo kế hoạch sản xuất
H: Số lượng sản phẩm hỏng
Vi thu hồi: Số lượng vật tư thu hồi từ phế phẩm
+ Kế hoạch dự trữ NVL:
Để quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục thì bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng cần dự trữ NVL. Dự trữ là cần thiết nhưng trong quá trình dự
22
trữ sẽ làm tồn đọng vốn, có thể làm tăng giá NVL do hao hụt và bảo quản, đồng
thời có thể gặp rủi ro do hư hỏng, mất giá. Vậy dự trữ như thế nào là đủ, là hợp
lý là vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý.
Dự trữ là xác định lượng NVL tồn cuối kỳ. Nó có thể xác định dựa vào tiến
độ cung ứng và số lượng cung ứng lần cuối cùng trong kỳ kế hoạch và mức tiêu
dùng bình quân ngày hoặc dựa vào tính chất đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh
doanh mà xác định dưới dạng bằng tỷ lệ % của NVL sử dụng trong kỳ (tuỳ từng
doanh nghiệp) số xuất dùng trong kỳ trước. Muốn xác định lượng NVL cần dự
trữ doanh nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố sau:
•
Tính chất sản xuất của doanh nghiệp
•
Quy mơ sản xuất của doanh nghiệp
•
Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm
•
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
•
Các thuộc tính tự nhiên của NVL
+ Kế hoạch thu mua NVL
Kế hoạch thu mua NVL chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau: Kế
hoạch sản xuất sản phẩm, tình hình giá cả và các yếu tố cạnh tranh trên thị
trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp, định mức tiêu hao NVL, doanh
nghiệp phải xác định chính xác mẫu mã, chủng loại và chất lượng của từng loại
NVL phù hợp với yêu cầu sản xuất. Ngoài ra các doanh nghiệp nên dự kiến nhà
cung ứng NVL trong quá trình lập kế hoạch thu mua NVL. Vì vậy, muốn doanh
nghiệp muốn mua được NVL đủ về khối lượng, chất lượng tốt và giá cả phải
chăng cần phải lập kế hoạch thu mua NVL.
Số lượng NVL cần mua:
V = ∑ Vij+ Lượng NVL tồn đầu kỳ - Lượng NVL tồn cuối kỳ
Trong đó: ∑Vij: Tổng số lượng NVL i cần dùng cho sản phẩm j
23
Tổ chức thực hiện thu mua, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch đề ra, các nhà quản lý sẽ phân cơng bố trí nhiệm vụ
cho các phòng ban để tổ chức thực hiện thu mua - nhập kho, xuất sử dụng, bảo
quản, dự trữ NVL trong kho sao cho đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch. Đây là một
bước quan trọng trong công tác quản lý NVL. Các nhà quản lý sẽ chỉ ra trong
quá trình thu mua cần phải làm gì, tổ chức tiếp nhận kho nguyên vật liệu ra sao,
bảo quản NVL thế nào, xuất dùng sử dụng bao nhiêu, tồn kho thế nào cho hợp
lý...
Mục đích của việc quản lý quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch NVL là
giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng, đảm bảo việc thực hiện
đúng kế hoạch về tiến độ sản xuất và cá mục tiêu đề ra, đồng thời kiểm soát
được việc thực hiện các định mức tiêu hao NVL thông qua tình hình xuất dùng
sử dụng trong quá trình sản xuất, đảm bảo việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu
quả NVL. Nếu tổ chức tốt kế hoạch thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng tiết
kiệm NVL sẽ phản ánh công tác quản lý tốt, chặt chẽ, khoa học đồng thời thể
hiện trình độ năng lực của nhà quản lý biết bố trí phân cơng cơng việc và thể
hiện cụ thể như sau:
-
Tổ chức thu mua, nhập kho NVL
Đây là một khâu quan trọng một khâu mở đầu cho việc quản lý trực tiếp
NVL. Thực hiện tốt khâu này sẽ giúp người quản lý nắm chắc số lượng chất
lượng, chủng loại theo dõi kịp thời tình trạng NVL trong kho. Việc nhập kho
NVL phải chính xác về số lượng, chất lượng, chủng loại NVL theo đúng quy
định trong hợp đồng, hoá đơn…Đồng thời chuyển nhanh NVL từ điểm tiếp nhận
đến kho của doanh nghiệp, tránh mất mát hư hỏng, đảm bảo sẵn sàng, cấp phát
kịp thời cho sản xuất. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này khi nhập kho NVL phải
tuân theo những yêu cầu sau:
+ NVL nhập kho phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ tuỳ theo nguồn tiếp nhận
24
+ NVL trước khi nhập kho cần thông qua đầy đủ các thủ tục kiểm tra và
kiểm nghiệm
+ Phải xác định chính xác số lượng, chủng loại NVL và có biên bản xác
nhận nếu có NVL thừa, thiếu hoặc sai quy cách
+ Khi nhập kho phải tiến hành lập phiếu nhập kho với đầy đủ các chữ ký
của người liên quan và ghi chép đầy đủ chính xác kịp thời với chứng từ sổ sách
kế toán.
-
Tổ chức xuất dùng NVL
Là việc chuyển NVL từ kho xuống các bộ phận sản xuất. Việc xuất dùng
NVL phải nhanh chóng kịp thời, chính xác, khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tận dụng có hiệu quả năng suất lao động của cơng nhân, máy móc, thiết
bị, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo cơ hội giảm giá thành.
Xuất dùng NVL có thể chia theo 2 hình thức: Xuất NVL theo yêu cầu của
các bộ phận sản xuất, từng phân xưởng và xuất NVL theo tiến độ kế hoạch (theo
hạn mức).
-
Tổ chức quản lý NVL trong kho
Với mọi loại NVL mang đặc trưng tách rời giữa quá trình mua sắm và sử
dụng, doanh nghiệp phải tổ chức dự trữ chúng. Để tránh hao hụt và hư hỏng
NVL, nhà quản lý phải bố trí kho sao cho phù hợp với đặc điểm NVL của doanh
nghiệp mình.
Muốn lưu kho doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng thích hợp:
Diện tích kho tàng phải đủ lớn, kho phải sáng sủa dễ quan sát, yêu cầu đảm bảo
an toàn cho NVL…Việc bảo quản NVL kho phải chặt chẽ, theo dõi thường
xuyên, có sự kết hợp giữa các bộ phận kho và bộ phận kế tốn. Thường xun tổ
chức cơng tác kiểm kê NVL.
Quản lý với hiệu quả sử dụng NVL
Quản lý NVL là một trong những vấn đề quan trọng và cần được quan
tâm trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý vật tư NVL nói riêng của
25