Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

THUYẾT TRÌNH VỀ Công nghệ NovaChip VÀ CACBONCOR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 36 trang )

Sinh viên: Nguyễn Sỹ Thế Anh
Lớp:


Phần I. Công nghệ NovaChip


Một giải pháp cho chu kỳ chi phí thấp hơn, con
đường bền lâu hơn)

*Vấn đề
■Mặt đường ồn
■Hạn chế tĩnh không, bó vỉa cao
■Tầm nhìn bị bụi nước
■Mất kết cấu thô
■Thi công kéo dài
■Chi phí mặt đường cao
*Giải pháp: Mặt đường Novachip


What? (Novachip là gì?)
-Công nghệ mới để tạo lớp phủ mặt đường siêu
mỏng (dày 15-25 mm), có độ bền cao và độ nhám
lớn, đó là công nghệ NovaChip
- Lớp phủ mỏng dùng công nghệ NovaChip bao
gồm 2 phần chính: Phần lớp phủ mỏng dùng
bêtông nhựa thông thường với thành phần hạt loại
A,B, C và phần lớp lót rải trên bề mặt đường cũ
(dùng nhũ tương đặc biệt NovaBond).



What? (Novachip là gì?)
- Công nghệ NovaChip: Lớp phủ mỏng tạo nhám mặt đường
có độ dày tối thiểu đạt 12, 5 mm và chỉ cần dùng nhựa nóng
thông thường để trộn với cốt liệu đá mà không cần sử dụng
nhựa đặc biệt. Tuy nhiên, lớp lót trên mặt đường cũ lại cần
dùng loại nhũ tương có tính bám dính đặc biệt (NovaBond)
để tăng cường khả năng dính bám với mặt đường cũ.
- Tuổi thọ của lớp phủ mỏng dùng công nghệ NovaChip có
thể đạt 8-10 năm, cự ly vận chuyển không xa quá 50 km, sao
cho nhiệt độ lu lèn sau khi rải đảm bảo trong khoảng 1101600 C. Công nghệ này đòi hỏi thiết bị rải đặc chủng và xe
cấp nhũ tương nhựa có tính dính đặc biệt.


Công nghệ NovaChip



Công nghệ thảm siêu mỏng (từ 1.3cm đến 2.5cm)
Novachip có những tính năng vượt trội sau:
- Độ chống trơn trượt cao- an toàn cho phương tiện giao thông
trên đường
- Giảm tiếng ồn
- Giảm bắn bụi nước từ phương tiện giao thông
- Thoát nước rất tốt
- Lớp nhũ tương Polyme đặc biệt giúp bảo vệ mặt đường hiện
tại- ngăn nước thấm từ trên xuống
- Bề mặt có tuổi thọ cao – trên 12 năm
-Thiết bị thi công đồng bộ - Thiết bị rải một hành trình,
-vừa phun nhũ tương vừa rải thảm
- Thi công cực nhanh (tốc độ rải từ 18-30m/ phút)

- Hiệu quả chi phí- chi phí bảo trì bảo dưỡng thấp


Những ưu điểm chính của công nghệ NovaChipN

- Sử dụng nhựa thông thường, không đòi hỏi nhựa đặc
biệt nên giá thành rẻ.
- Tạo nên lớp chịu ma sát, bảo vệ mặt đường, có độ
bằng phẳng và độ nhám cao.
- Lớp phủ mỏng có khả năng bám chặt với mặt đường
cũ nhờ lớp lót dùng nhũ tương Polymer NovaBond đặc
biệt có độ dính bám cao (đặc tính quan trọng nhất của
công nghệ NovaChip).
- Lớp lót dùng nhũ tương đặc biệt NovaBond còn có tác
dụng lấp kín và hàn gắn kẽ nứt mặt đường cũ, tạo nên
độ chống thấm cao và ít tiêu hao khối lượng.


Những ưu điểm chính của công nghệ NovaChipN

- Lớp phủ mỏng sử dụng thành phần hạt có cấp
phối hở nên có khả năng hấp thụ nước khi trời
mưa, hạn chế đáng kể hiện tượng các bụi nước
văng dưới bánh xe, đồng thời giảm được độ ồn
(tới 3 dBA) phát ra do bánh xe ma sát với mặt
đường khi chạy.
- Sử dụng dây chuyền công nghệ rải hiện đại,
năng suất cao, đạt 15-30 m/phút với vệt rải rộng
4-5 m.



Các bang sử dụng Novachip
- Tại Pháp vào năm 1986
-Tại Mỹ được thực hiện vào năm 1992 tại bang Alabama với thiết
bị rải được nhập từ Pháp. Đến nay, đã có 42 bang ở nước Mỹ sử
dụng công nghệ NovaChip trong việc tạo lớp phủ mỏng mặt
đường với diện tích trên 40 triệu m2 bề mặt các tuyến đường bộ
-Công nghệ Novachip được giới thiệu lần đầu tiên tại Hà Nội vào
tháng 5 năm 2006 do Bộ Giao Thông Vận tải chủ trì. Ngày 31
tháng 8 năm 2006, với sự chứng kiến của Thứ Trưởng Bộ Giao
Thông Vận Tải Ngô Thịnh Đức, Tổng công ty Công Trình Giao
thông 1 và Công Ty Hall Brothers đã ký một bản Thoả thuận ghi
nhớ Hợp tác trong việc thi công và ứng dụng công nghệ
Novachip tại Việt Nam.


Harmon St. Las Vegas
Trên công trình mới


Thí điểm tại Thăng Long – Nội Bài


TEST STRIP AT NOI BAI HIGHWAY


TEST STRIP AT NOI BAI HIGHWAY


Phần II.



Ông Đinh La Thăng Bộ trưởng Bộ GTVT
cùng Đại diện Công ty Cổ phần Carbon Việt
nam và các Quan khách ấn nút khởi động
dây chuyền sản xuất Carboncor Asphalt
Ông Đinh La Thăng
Bộ trưởng Bộ GTVT
cùng các Quan
khách quan sát việc
rải thử sản phẩm
Carboncor Asphalt
trong khu vực Nhà
máy Carbon Việt
Nam


I. Thành phần cấu tạo Carbobcor asphalt
Vật liệu Carboncor Asphalt sử dụng 3 thành phần: đá,
sít than sau sàng (rác than) cùng với nhũ tương Carbon.
liên kết dính bám và cường độ của Carboncor Asphalt
được hình thành do phản ứng giữa nước, không khí với
nhũ tương Carbon và phân tử Carbon trong rác than,
phản ứng này làm cho vật liệu Carboncor Asphalt liên
kết thành một khối bền vững và bám dính với nền
đường


II. Các loại sản phẩm Carbobcor asphalt


Sản phẩm đóng bao - Có
thể được cất giữ trong
vòng 12 tháng nếu được
đóng kín và lưu trữ nơi
mát mẻ.

+ Nếu vật liệu dư

thừa được đóng
bao kín lại ngay
sau vài giờ thì vẫn
có thể sử dụng lại
trong vòng 10
tháng kể từ ngày
sản xuất

Sản phẩm rời
- Có thể sử dụng trong
vòng 1 tháng nếu được
phủ kín, không được
phơi dưới ánh sáng
mặt trời


III. Thông số kỹ Thuật
Khối
lượng Loại đường
vật
áp dụng
liệu sử

dụng
1 tấn

Chiều dầy
cần rải
(trước khi
lu phẳng)

17.0 m²

30 mm

40 mm

1 tấn

Đường chính 19.4 m²

25 mm

35 mm

1 tấn

Đường chính 24.0 m²

20 mm

28 mm


15 mm

20 mm

1 tấn

Đường cấp
cao

Diện Chiều dầy cần
tích
rải (sau lu
rải
phẳng)
được

Đường phụ

34.0 m²


Các chỉ tiêu
thí nghiệm
của vật liệu
Carbobcor
asphalt sau
3 tháng


IV. Ứng dụng của Carboncor Asphalt

Carboncor Asphalt được sử dụng:
+ Vật liệu Carboncor Asphalt chưa được tính
vào chịu lực của kết cấu áo đường (trước khi rải
móng đường phải đảm bảo được Eyc của cấp
đường, lưu lượng thiết kế).
+ làm lớp hao mòn, cải thiện độ nhám, độ bằng
phẳng của mặt đường mới trên mặt đường cấp
cao A2 theo 22TCN 211-06 trở xuống.
+ Dùng để bảo trì, vá sửa mặt đường thuộc tất
cả các cấp đường


V. Các đặc tính của Carboncor Asphalt
+ Carboncor Asphalt hoàn toàn không sử dụng nhiệt. Do vậy,
không cần thời gian giới hạn vận chuyển từ nơi sản xuất đến
công trình.
+ Carboncor Asphalt cũng không yêu cầu có lớp dính bám
(hoặc thấm bám) giống như đối với các loại vật liệu truyền
thống khác.
+ Nước được sử dụng như một lớp dính bám được tưới thấm
ướt bề mặt trước khi thi công.
+ Carboncor Asphalt không bị chảy mềm dưới thời tiết nóng
như các vật liệu nhựa truyền thống khác.
+ Carboncor Asphalt không nhạy cảm bởi các điều kiện ngoại
cảnh. Việc đưa sản phẩm này vào thi công vẫn có thể được
thực hiện tốt ở nhiệt độ thấp (dưới 5oC) cũng như ở nhiệu độ
cao (trên 50oC).


V. Các đặc tính của Carboncor Asphalt

+ Đường có thể đưa vào sử dụng ngay sau khi đã
được lu phẳng. Nhưng với đường có giao thông mật
độ cao hoặc trọng tải lớn hoặc ở những nút giao
thông thì sử dụng sau 4-8 giờ đồng hồ, tùy thuộc vào
thời tiết và độ ẩm của không khí.
+ Sản phẩm không gây nguy hiểm và độc hại cho môi
trường.
+ Tận dụng và giải quyết được lượng lớn sít than (rác
than).
+ Dễ dàng trong cách thức thi công.
+ Chi phí thấp hơn đáng kể so với công nghệ truyền
thống.


VI. Quy trình thi công vật liệu Carboncor Asphalt
Điều kiện mặt đường để đảm bảo thi công
+ Đảm bảo Eyc theo thiết kế.
+ Nền đường không bị cao su , đảm bảo độ chặt
k>= 98.
+ Bề mặt không có vật liệu rời ( kể cả bụi , rác...).
+ Đảm bảo độ dốc, độ bằng phẳng để đảm bảo
thoát nước dọc và thoát nước ngang đường.
+ Thoát nước mặt tại lề đất đảm bảo không để
đọng nước, không để nước chảy ngược vào mặt
đường, và lề đường đảm bảo độ chặt theo yêu
cầu.


×