Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.55 KB, 96 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
1.Tài sản cố định
2.Vốn cố định
3.Doanh nghiệp
4.Công ty cổ phần
5.Tư liệu lao động
6. Phương pháp
7.Trung bình ngành

TSCĐ
VCĐ
DN
CT CP
TLLĐ
PP
TBN

-1-1

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


doanh

Khoa quản lý kinh

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng cần một lượng vốn nhất định. Vốn là một tiền đề cần thiết không thể thiếu cho việc
hình thành và phát triển sản xuất của một doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp nói chung
và vồn lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu của doanh nghiệp: từ dự trữ, sản xuất
đên lưu thông. Vốn giúp doanh nghiệp có thể tồn tại hoạt động bền vững. Vậy làm sao để
vốn hoạt động hiểu quả, đem lại nguồn lợi cho doanh nghiệp, đòi hỏi trình độ quản lý
nhất định, phản ứng nhanh nhạy trước sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, để theo
kịp thị trường. Đây cũng là thử thách lớn của nhiều doanh nghiệp và là vấn đề tài chính
nhạy cảm, đòi hỏi phải được xử lý linh hoạt, kịp thời, phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức về tài chính doanh nghiệp tích luỹ
được trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, cùng
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 2, em đã chọn đề
tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần lắp máy điện nước
và xây dựng 2” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần lắp
máy điện nước và xây dựng 2
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 2
Do những hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian thực tập, chuyên đề của em
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ phía giáo viên
hướng dẫn Th.s Bùi Thị Thu Loan và các anh chị trong phòng tài chính-kế toán Công ty

cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 2 để có thể hoàn thiện tốt hơn chuyên đề của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Quỳnh Giao
-2-2

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
1.1Khái quát chung về vốn cố định và tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1Khái niệm vốn cố định, tài sản cố định
• Vốn cố định
Việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp
trong điều kiện nền kinh tế thị trường phải thanh toán chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư
ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng
có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi được sau khi tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ của mình.
Vì là vốn đầu tư ứng trước để đầu tư mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô

của Vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quy định quy mô TSCĐ, có ảnh hưởng lớn tới trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song
những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định,
chi phối đặc điểm tuần hoàn và lưu chuyển vốn cố định.
Từ những phân tích trên đây ta có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
“Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng”.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố định
nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh”.
• Tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,các doanh nghiệp phải có nguồn lực
kinh tế như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
-3-3

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến hành
hoạt động kinh doanh. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu lao động
khác nhau: Xét về mặt giá trị, có loại có giá trị lớn, có loại giá trị tương đối nhỏ. Xét về

mặt thời gian sử dụng, có loại có thời gian sử dụng rất dài, có loại có thời gian sử dụng
tương đối ngắn.
Một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thảo mãn cả 3 tiêu
chuẩn sau ( theothông tư 203/2009/TT-BTC):
1- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
2- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 10.000.000
(mười triệu đồng) trở lên
3- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
Những TLLĐ không đủ các tiêu chuẩn quy định nói trên được coi là những công
cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động.
Như vậy tài sản cố định của doanh nghiệp là những TLLĐ không chỉ có giá trị mà
còn có giá trị sử dụng và đồng thời tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
VậyTSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng
dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
là TSCĐ.
Ngoài ra, đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều
chu kì sản xuất kinh doanh với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình sử dụng,
TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm,
bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh và
hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được giữ nguyên trong suốt thời gian sử dụng.
Nên ta có thể định nghĩa: “TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao
động có giá trị lớn, tham gia nhiều chu kì sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm các chu kì sản xuất”

1.1.2Phân loại TSCĐ
Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ, người ta phân loại theo một số tiêu thức sau:
-4-4
SV: Bùi Thị Quỳnh Giao


Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

1.1.2.1Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu chuẩn này, TSCĐ được phân ra thành 2 loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình.
-

• Tài sản cố định hữu hình
Khái niệm: Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận từng
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ

-

nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị....
Tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ hữu hình: Ở Việt Nam, theo thông tư 203/2009/TT-BTC,

TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời ba điều kiện:
1- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
2- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 10.000.000
(mười triệu đồng) trở lên.

3- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận
nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu
quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi
bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
- Các loại TSCĐ hữu hình:
1- Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của Doanh nghiệp được hình thành sau quá trình
thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công
trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
2- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ,
những máy móc đơn lẻ.
3- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện
vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các phương tiện,
thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...

-5-5

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh


4- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị,dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử,
thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
5- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như
vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh... súc vật
làm việc và hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, trâu bò...
6- Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào 5 loại

-

trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
• Tài sản cố định vô hình
Khái niệm: là các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả

-

ba tiêu chuẩn ở trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3
Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh

-

của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo
ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
+)Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình
vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
+)Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.
+) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
+)Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.

+) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
+)Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
+) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài
sản cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát
sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ
dần vàochi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp
bắt đầu hoạt động.
- Các loại TSCĐ vô hình
-6-6

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

1)Chi phí về đất sử dụng : là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả tiền thuê
đất hay tiền sử dụng đất trả 1 lần (nếu có); chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng; san
lấp mặt bằng (nếu có); lệ phí trước bạ (nếu có)... nhưng không bao gồm các chi phí chi ra
để xây dựng các công trình trên đất).

Trường hợp Doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều năm thì
các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không hạch toán
vào nguyên giá tài sản cố định.
2)Chi phí thành lập Doanh nghiệp:Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần
thiết đã được những người tham gia thành lập Doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp
tới việc chuẩn bị khai sinh ra Doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho công tác nghiên
cứu, thăm dò... lập dự án đầu tư thành lập Doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án, họp
thành lập... nếu các chi phí này được những người tham gia thành lập Doanh nghiệp xem
xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của
Doanh nghiệp.
3)Chi phí nghiên cứu phát triển: Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã
chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài
hạn... nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho Doanh nghiệp.
4)Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền
tác giả, nhận chuyển giao công nghệ... : Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp chi
ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử nghiệm, chi cho
công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao
công nghệ từ các tổ chức và các cá nhân... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực
tiếp hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.

-7-7

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

doanh

Khoa quản lý kinh

5)Chi phí về lợi thế kinh doanh: Là khoản chi cho phần chênh lệch Doanh
nghiệp phải trả thêm (Chênh lệch phải trả thêm = Giá mua - Giá trị của các tài sản theo
đánh giá thực tế). Ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài
sản lưu động), khi Doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một Doanh nghiệp
khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín
với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ
chức của Ban quản lý Doanh nghiệp đó...
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đươc cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu
hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao
cho phù hợp nhất.
1.1.2.2Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
thành các loại sau:
• Tài sản cố định đang sử dụng
Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong Doanh nghiệp, tỷ trọng tài sản cố định đã đưa vào sử
dụng so với toàn bộ tài sản cố định hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định
càng cao.

• Tài sản cố định chưa sử dụng
Đây là những tài sản Doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách quan

chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa
đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử...
• Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán
Đây là những tài sản đã hư hỏng, không sử dụng được hoặc còn sử dụng được

nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ đợi để giải quyết.
Như vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình
hình và tiềm năng sử dụng tài sản, thực trạng về tài sản cố định trong Doanh nghiệp.
1.1.2.3Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
-8-8

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân ra:
• Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do Doanh
nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
• Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là những
tài sản cố định do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp,
an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp.
• Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những TSCĐ Doanh
nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo
mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao
cho hiệu quả nhất.
1.1.2.4Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu

Cách phân loại này giúp người sử dụng tài sản cố định phân biệt tài sản cố định
nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản cố định nào đi thuê ngoài
không tính trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê và hoàn trả
đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa 2 bên. Tài sản cố định sẽ được phân ra là:
• Tài sản cố định tự có
Là những tài sản cố định được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, tự bổ

-

sung, nguồn do Nhà nước đi vay, do liên doanh, liên kết.
• Tài sản cố định đi thuê
Trong loại này gồm 2 loại:
Tài sản cố định thuê hoạt động: là những TSCĐ được thuê tính theo thời gian sử dụng
hoặc khối lượng công việc không đủ điều kiện và không mang tính chất thuê vốn. Đối
với những TSCĐ này DN không có quyền định đoạt chỉ có quyền sử dụng, giá trị của các

-

TSCĐ này không được tính vào giá trị tài sản của DN.
Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong thời
gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có quyền quản lý
và sử dụng, còn quyền sở hữu thuộc về doanh nghiệp cho thuê.
1.1.2.5Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
-9-9

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

Dựa vào nguồn hình thành của TSCĐ, ta chia thành 4 loại
• TSCĐ mua ngoài
• TSCĐ tự sản xuất, xây dựng cơ bản
• TSCĐ thuê tài chính
• TSCĐ thuê vận hành
• TSCĐ được biếu tặng, tài trợ
• TSCĐ do vốn góp
Cách này sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh nguồn vốn sao cho tối ưu nhất.
1.1.2.6Phân loại tài sản cố định theo cách khác
Toàn bộ tài sản cố định được phân thành các loại sau:
• Tài sản cố định tài chính: là các khoản đầu tư dài hạn, đầu tư vào chứng khoán và các
giấy tờ có giá trị khác. Các loại tài sản này được DN mua và giữ lâu dài nhằm mục đích
thu hút và các mục đích khác chiếm ưu thế quản lý, hoặc đảm bảo an toàn cho doanh
nghiệp.
• Tài sản cố định phi tài chính: bao gồm các tài sản cố định khác phục vụ cho lợi ích của
DN nhưng không được chuyển nhượng trên thị trường tài chính.
1.1.3Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận
TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi
TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn
lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế


=

Nguyên giá của tài

-

Số hao mòn luỹ kế của

toán của TSCĐ
sản cố định
TSCĐ
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.

-10
10

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

Định kì vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản

cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và các biện pháp xử lý.
1.1.3.1Xác định nguyên giá tài sản cố định
• Tài sản cố định hữu hình
-

TH1: Mua sắm TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi
phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố
định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước
bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi
phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình,
còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả
cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử
dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình; nguyên giá của TSCĐ xây
dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được
xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
-


TH2: TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
-11
11

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

+) Không tương tự về giá trị:
Nguyên giá = giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của
TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản
phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
+) Tương tự về giá trị trao đổi:
Nguyên giá = giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
-

TH3: Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình

cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời
điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá
trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý
như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định
trong xây dựng hoặc sản xuất).
-

TH4: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:

Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao
thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường
hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì
doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán
công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu
năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó
từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán thì hạch toán
nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán.
-12
12

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

doanh

-

Khoa quản lý kinh

TH5: Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát
hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhậnhoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp.
- TH6: Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn
lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi
phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt,
chạy thử…
-

TH7: Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:

TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng
lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức
chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luậtvà được các thành viên, cổ đông sáng
lập chấp thuận.
• Tài sản cố định vô hình:
-

TH1: Tài sản cố định vô hình mua sắm:


Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp
phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
-

TH2: Mua trả chậm, trả góp TSCĐ vô hình

Nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm
mua (không bao gồm lãi trả chậm).
-

TH3: Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình

không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi
-13
13

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh


các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
-

TH4: Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban
đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử
dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán
của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có
trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy
định.
-

TH5: Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:

Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên
quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá,
quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và
các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình
được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
-

TH6: TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:

Trường hợp doanh nghiệp được giao đất có thu tiền sử dụng đất: nguyên giá

TSCĐ là quyền sử dụng đất được giao được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có
quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình
trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
-14
14

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính vào chi phí kinh
doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
-

TH7: Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế:

Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực
tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

-

TH8: Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:

Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các
chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường
hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
• Tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê
tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu (trường hợp giá trị của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu) cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt
động thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không có hóa đơn, chứng từ là
giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm kinh doanh và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của giá trị đó.
Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá trị thực
tế của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường, thì doanh nghiệp phải xác định
lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu giá trị
TSCĐ vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có yêu cầu
doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua Hội đồng định giá ở địa phương
hoặc tổ chức cơ quan có chức năng thẩm định giá theo quy dịnh của pháp luật.
-15
15

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt

nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

1.1.3.2Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định hữu hình
Thông tư 203/2009/TT-BTC ghi rõ: Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ
được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc
ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
1.1.4Khấu hao tài sản cố định
1.1.4.1Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
• Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: nhiệt độ, thời gian,

-

cường độ sử dụng,tiến bộ khoa học… nên TSCĐ bị hao mòn dần đi.
Hao mòn TSCĐ bao gồm:hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình
+)Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất và giá trị của TSCĐ trong quá
trình sử dụng. Về mặt vật chất, thì đó là sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu của các bộ
phận, chi tiết TSCĐ dưới sự tác động của ma sát , tải trọng, nhiệt độ,hoá chất…để khôi
phục lại giá trị sử dụng cần tiến hành sửa chữa thay thế.Về mặt giá trị, hao mòn hữu hình
là sự giảm dần giá trị TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần vào giá trị
thương mại và giá trị sản phẩm sản xuất.
+)Đối với TSCĐ vô hình, hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá
trị.

+)Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tố
trong quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng, việc chấp hành các
quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Do ảnh hưởng của các nhân tố tự
nhiên và môi trường sử dụng như độ ẩm, nhiệt độ… do ảnh hưởng của chất lượng chế tạo

-

TSCĐ như: chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo.
Hao mòn vô hình
Hao mòn vô hình là sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của
thiết bị khoa học kĩ thuật làm cho TSCĐ bị giảm và lỗi thời. Có 3 loại hao mòn vô hình:
+)Loại 1: TSCĐ hao mòn vô hình do giá của TSCĐ rẻ hơn
Tỷ lệ

=

Giá mua ban đầu – Giá mua hiện tại

x 100

-16
16

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

doanh

Hao mòn

Khoa quản lý kinh

Giá mua ban đầu

+)Loại 2: TSCĐ hao mòn vô hình do cso 1 loại TS mới giá như cũ nhưng hiện đại
hơn

Tỷ lệ
Hao mòn

=

Giá trị của TSCĐ cũ không chuyển dịch vào giá trị sản phẩm
Giá mua ban đầu

x 100

+)Loại 3: TSCĐ hao mòn vô hình do sản phẩm mà TSCĐ đó tạo ra trở nên lạc
hậu.

•Khấu hao TSCĐ
Do bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ SXKD người ta tính chuyển một phần hao

mòn vào giá thành quỹ để tái sản xuất TSCĐ, công việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Như
vậy đối với nhà quản trị tài chính cần phải xem xét, tính toán mức khấu hao sao cho phù
hợp với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp.

Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ, việc tính
khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản
xuất TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Nói cách khác, khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích TSCĐ đó.
1.1.4.2Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Việc lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp là biện pháp quan trọng
để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn vốn
đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn.
Như vậy, việc nghiên cứu, lựa chọn các phương pháp khấu hao TSCĐ là một trong
những nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định nói riêng và quản lý vốn
đầu tư nói chung của doanh nghiệp.

-17
17

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

Ở Việt Nam, Theo thông tư 203/2009/TT-BTC quy định 3 phương pháp khấu hao
đối với các doanh nghiệp là:

- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm, tùy thuộc vào tình hình hoạt động cũng
như tính chất, ngành nghề mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức khấu hao sao cho hợp
lý và hiệu quả nhất.
• Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao tuyến tính)
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng.Theo phương
pháp này, mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ không
đổi và được xác định theo công thức sau:
Mức trích khấu hao trung bình

Nguyên giá của TSCĐ
=

hàng năm của TSCĐ

Mức trích khấu hao trung bình
hàng tháng của TSCĐ
-

Thời gian sử dụng

=

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ

12

Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác

định lại mức trích KH trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán
chia cho thời gian sử dụng được xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác
định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của
TSCĐ.

-

Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là
hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm
cuối cùng của TSCĐ đó.

-

Thời gian sử dụng TSCĐ: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ. Nó được
xác định căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật và tuổi thọ kinh tế của TSCĐ có tính đến sự lạc
hậu, lỗi thời của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, mục đích sử dụng và
hiệu quả sử dụng.
-18
18

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh


Trong phương pháp này thì số khấu hao hàng năm còn được tính bằng số tương
đối là tỷ lệ khấu hao. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bằng công thức:
TK

Mk
NG

=

Trong đó:
TK : tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
MK: mức khấu hao năm của TSCĐ
NG: nguyên giá của TSCĐ
Tỷ lệ KH tháng của TSCĐ:

Th
-

TK
NG

=

Ưu điểm:

+) Đơn giản, dễ tính, khối lượng công việc tính toán ít.
+) Mức khấu hao được phân bổ đều đặn vào các năm sử dụng nên tạo điều kiện ổn
định khi tính giá thành sản phẩm.
-


Nhược điểm:

+) Không phản ánh chính xác mức độ hao mòn TSCĐ vào giá thành sản phẩm
trong từng thời kỳ sử dụng TSCĐ khác nhau.
+) Khả năng thu hồi vốn chậm, làm cho TSCĐ chịu ảnh hưởng của hao mòn vô
hình.
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng và thúc
đẩy việc thu hồi nhanh hơn vốn cố định người ta thường sử dụng phương pháp khấu hao
nhanh. Ở đây,phương pháp khấu hao nhanh được đề cập là phương pháp khấu hao theo
số dư giảm dần.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

-19
19

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số

dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng).
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
được xác định như sau:
Mức trích khấu hao hàng
năm của TSCĐ

=

Giá trị còn lại của
TSCĐ

x

Tỷ lệ khấu hao
nhanh

Trong đó:
Tỷ lệ khấu
hao nhanh (%)

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo PP đường thẳng

=

=

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo

phương pháp đường thẳng

1
Thời gian sử dụng

x

Hệ số
Điều chỉnh

x 100

Hệ số điều chỉnh xác định thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm (t 4 năm)

1,5

Từ 4-6 năm (4 năm
2,0

Trên 6 năm (t>6 năm)

2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm

dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức KH tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm

-20
20

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức KH được tính bằng giá trị còn lại của
TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao trung
bình hàng tháng của

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=

12

TSCĐ
-

Ưu điểm: vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô hình.


-

Nhược điểm:KH luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không bù đắp vốn đầu tư ban đầu của
TSCĐ, việc tính khấu hao phức tạp
• Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Phương pháp này thường áp dụng cho những TSCĐ hoạt động có tính chất mùa vụ
và là những TSCĐ trực tiếp có liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản
phẩm theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của tài sản cố định.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
Xác định mức trích KH trong tháng của TSCĐ theo công thức sau:
Mức trích khấu hao
trong tháng của TSCĐ

=

Số lượng SP sản xuất
trong tháng

Xx


Mức trích khấu hao bình
quân cho một đơn vị SP

-21
21

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm

Nguyên giá của TSCĐ

=

Sản lượng theo công suất thiết kế

Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm hoặc tính theo công thức sau:

Mức trích khấu hao
năm của TSCĐ

=

Số lượng sản phẩm
sản xuất trong năm

x

Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi,doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao TSCĐ.
1.1.5Đặc điểm luân chuyển vốn cố định
- Một là: Vốn cố định tham gia nhiều vào chu kì sản xuất kinh doanh sản phẩm,
điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất quyết
định.
- Hai là: Vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kì sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm(dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần
-

giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kì sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần
tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ
hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản
xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển, để bảo toàn và phát triển

nguồn vốn đã hình thành nên nó.
1.1.6Hình thức biểu hiện vốn cố định trong doanh nghiệp
Do đặc điểm của vốn cố định và TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, giá trị còn lại
-22
22

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy, vốn cố định luôn biểu hiện dưới hai
-

hình thái :hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái hiện vật là hình thái vật chất cụ thể của TSCĐ. Đó
là những máy móc thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, vật chuyền dẫn và

-

công cụ quản lý trong doanh nghiệp.
Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái giá trị thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có
liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.7Nguồn hình thành vốn cố định
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung
những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của Doanh
nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất
quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau

-

này. Về đại thể thì người ta có thể chia ra làm 2 loại nguồn tài trợ chính:
Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân Doanh nghiệp như vốn
ban đầu, lợi nhuận để lại...hay nói khác đi là những nguồn thuộc sở hữu của Doanh

-

nghiệp.
Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà Doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để tài
trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê
mua, thuê hoạt động.
Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng như đặc điểm của từng nguồn vốn nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lý thích hợp tài sản cố định, người ta thường
chia các nguồn vốn như sau:
1.1.7.1Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
•Vốn do nhà nước cấp
Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các Doanh nghiệp Nhà
nước.Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các Doanh nghiệp này mới bắt đầu
hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do Nhà nước
cấp. Ngoài ra các Doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn
-23
23


SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

được nguồn tài trợ từ phía Nhà nước trong một số trường hợp cần thiết, những khoản tài
trợ này thường không lớn và cũng không phải thường xuyên do đó trong một vài trường
hợp hết sức khó khăn, Doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà
nước cũng xem xét trợ cấp cho các Doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu tiên. Hình thức
hỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc ưu tiên giảm
thuế, miễn phí..
•Vốn tự có của doanh nghiệp
Đối với các Doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các Doanh nghiệp,
chủ Doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư thì phải đạt được một tỷ lệ bắt
buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có của Công ty, Doanh nghiệp tư nhân thì
không được thấp hơn vốn pháp định.
Những doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn được hình thành từ một
phần lợi nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho
thấy tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường rất tốt. Rất nhiều Công ty coi
trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng. Tuy nhiên với các Công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan
đến một số khía cạnh khá nhạy cảm. Bởi khi Công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái
đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được

nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của Công ty. Tuy
nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được nhận một phần nhỏ
cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
•Vốn cổ phần
Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập công ty cổ phần phát hành cổ
phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn nhất định. Trong
quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của Doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể sẽ
tăng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục vụ cho
mục tiêu kinh doanh. Đặc biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn vốn cổ
phấn rất quan trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác, nó cũng
khá linh hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tận dụng các cơ hội đầu tư để được
-24
24

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao

Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa quản lý kinh

cả hai giá là người đầu tư và Doanh nghiệp phát hành chấp nhận. Tuy nhiên, việc phát
hành cổ phiếu thêm trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý tài chính phải cực
kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá các nhân tố có liên quan như: uy tín của công
ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức, tình hình tài chính công ty gần đây,để
đưa ra thời điểm phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất trong công ty.

1.1.7.2Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
•Vốn vay
Mỗi Doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của luật pháp
mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, ngân hàng, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức như tín dụng ngân hàng, tín dụng
thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại chứng khoán của Doanh nghiệp với các
kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu
quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi vay càng
cao sẽ tạo điều kiện cho phía Doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh
hưởng đến lợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi vay.
• Vốn liên doanh
Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các Doanh nghiệp hoặc chủ Doanh
nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một Doanh nghiệp mới. Mức độ vốn
góp giữa các Doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên
doanh.
Tài trợ bằng thuê (thuê vốn):
Các doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc hơn là muốn mang danh làm
chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn hay còn gọi là thuê vốn.
Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi thuê lại,
thuê dịch vụ, thuê tài chính
- Bán rồi thuê lại:
Theo phương thức này, một Doanh nghiệp sở hữu chủ đất đai kiến trúc và thiết bị
bán tài sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng thời kỳ một thoả ước thuê lại các tài sản trên
trong một thời hạn nào đó. Nếu là đất đai hay kiến trúc, cơ quan tín dụng thường là một
công ty bảo hiểm. Nếu tài sản là máy móc, thiết bị người cho thuê có thể là một ngân
-25
25

SV: Bùi Thị Quỳnh Giao


Chuyên đề tốt
nghiệp


×