Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Mai linh Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.44 KB, 73 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
LỜI MỞ ĐẦU

Muốn xây dựng một đất nước phát triển giàu đẹp, văn minh, quản lý một nền kinh tế quốc dân tốt
chúng ta không thể không nhắc tới kế toán vì kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài
chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn với tài chính doanh nghiệp của mọi thành phần kinh
tế.
Kế toán là công cụ quan trọng cho các tổ chức cơ quan xí nghiệp, doanh nghiệp điều hành quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra việc bảo tồn tài sản, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm duy trì, chủ động trong sản
xuất kinh doanh của mình ngày càng phát triển không ngừng cả chiều sâu lẫn chiều rộng với quy mô lớn; mặt
khác kết quả kinh doanh của một Công ty có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến lợi ích của nhiều đối tượng
khác nhau như: Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp người cung cấp của doanh nghiệp được nhiều người quan
tâm đến mặt hàng. Tuy nhiên kế toán là một bộ môn khoa học đối với nghiên cứu riêng, và phương pháp riêng.
Do đó để hiểu được thông tin kế toán để phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty thì việc học hỏi
nghiên cứu kế toán trong doanh nghiệp là rất cần thiết.
Để phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người, quản lý kinh tế, cùng với quá trình đổi mới sâu sắc hệ
thống pháp luật về kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, mỗi chúng ta không
ngừng nâng cao trình độ để đáp ứng với yêu cầu quản lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền kinh tế, xã
hội đòi hỏi trình độ của kế toán phải nhạy bén nhận thức nhanh, thiết thực có khoa học, nắm bắt tình hình thực tế
có trình độ, chuyên môn cao đồng thời phải luôn luôn trung thực, có lòng say mê nghề nghiệp của mình.
Theo mục tiêu đào tạo, sau khi kết thúc khóa học, Nhà trường tổ chức cho toàn bộ sinh viên
KTO7A đi thực tập tại các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, với mục đích để sinh viên tiếp cận với
thực tế về tình hình tổ chức tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các Doanh nghiệp sản xuất. Từ đó
tự kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học ở trường. Để thực hiện mục tiêu đó em đến thực tập tại
Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa.
 Lí do chọn đề tài
Trong qúa trình thực tập em nhận thấy rằng: lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của qúa trình sản


xuất và là yếu tố quyết định nhất, nó là nguồn gốc tạo ra mọi của cải vật chất. Còn chi phí về lao động
là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử
dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm về chi phí lao động sống, do đó

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho Doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao
động, vì tiền lương gán liền với kết qủa lao động. Xuất phát từ những điểm nói trên, ta thấy sự cần thiết
của công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công tác quản lý Doanh
nghiệp, nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của Doanh
nghiệp.
Nhận thấy đợc tầm quan trọng đó đã làm động lực thúc đẩy em đi sâu nghiên cứu chuyên đề
"Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Mai linh Miền
Bắc”
Trong thời gian thực tập và viết chuyên đề, mặc dù bản thân đã cố gắng và được sự giúp đỡ
nhiệt tình của Cán bộ Phòng tài vụ cộng cùng với sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập
cô giáo Đặng Kim Thanh.
Do thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là kinh nghiệm phân tích đánh giá
của em chưa được sâu sắc. Vì vậy, trong bài không thể tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót, kính mong

quý thầy cô giáo và nhà trường góp ý sửa chữa để bài chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng gửi lời cám ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo của tổng công ty Cổ Phần Mai
Linh Miền Bắc đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Em cũng xin cảm
ơn sâu sắc tới các bác, cô, chú,anh, chị,… và đặc biệt là bác kế toán trưởng của công ty đã nhiệt tình
giúp đỡ về mặt thực hiện và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng làm cơ sở nghiên cứu chuyên
đề, giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường CĐPHTH1, đặc biệt là cô giáo Đặng Kim Thanh đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo chuyên đề này.
HN, Ngày...Tháng...Năm
Sv : Trần Thị Quỳnh

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁM TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DN
1.1. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1. Khái niệm cơ bản về chức năng, vai trò, ý nghĩa va nhân tố ảnh hưởng của kế toán tiền
lương
1.1.1. Khái niệm cơ bản của tiền lương:
- Tiền lương (hay tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao
phí lao động của Công nhân viên đã bỏ ra trong qúa trình sản xuất. Tiền lương gắn liền với thời gian và

kết qủa mà Công nhân viên đã thực hiện. Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm
mới, trong qúa trình sản xuất kinh doanh người lao động phải bỏ công sức ra mới tạo ra được sản phẩm
mới, phần thù lao trả cho người lao động bù đắp tái tạo ra sức lao động mới được tính vào giá thành
của sản phẩm mới.
- Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao
động, vì tiền lương gắn liền với kết qủa của người lao động đạt được, áp dụng hình thức trả lương thích
hợp, đúng thời gian sẽ là đòn bẩy kinh tế hữu hiệu để kích thích người lao động hăng say lao động, cải
tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, trên cơ sở đó tăng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho
Doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của tiền lương.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu
lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người lao động tác
động vào đối tượng lao động, nhằm biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
Mặt khác sức lao động có đặc điểm là khi tiêu dùng thì nó tạo ra giá trị mới lớn hơn.Như vậy,
nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động. Do đó có thể khẳng định rằng: Lao động
là một yếu tố giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất.
Với vai trò như vậy, chi phí cho lao động sống ngày càng được nâng cao,điều này được biểu hiện
trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương ngày càng chiếm tỷ
lệ lớn dần. Về phía người sử dụng lao động có xu hướng tiết kiệm chi phí lao động bằng cách tăng
năng suất lao động với việc đổi mới tư liệu sản xuất cho phù hợp và hiệu quả nhất. Để đảm bảo tiến

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần tái sản xuất sức lao động mà con người bỏ ra trong quá
trình sản xuất và phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền
lương là một yếu tố chi phí đầu vào của một quá trình sản xuất, còn đối với người cung ứng sức lao
động thì đó là nguồn thu nhập chủ yếu của họ. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục
đích của người lao động là tiền lương. Do vậy, tiền lương không chỉ mang bản chất là chi phí, mà nó đã
trở thành phương tiện để tạo ra giá trị mới, hay nói cách khác tiền lương là nguồn cung ứng sức lao
động, năng lực của người lao động trong quá trình
sản xuất.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là công cụ, biện pháp, đòn bẩy kích thích năng lực sáng
tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi tăng năng suất lao động thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
tăng. Do đó,nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là phần
bổ sung cho tiền lương, làm tăng thu nhập và lợi ích của người cung ứng sức lao động.
Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thoả đáng sẽ tạo ra sự
gắn kết cộng đồng những người lao động với lợi ích và mục tiêu cuả doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn
cách giữa người chủ doanh nghiệp với người cung ứng sức lao động làm cho người lao động có trách
nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3. Chức năng của tiền lương
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Chúng ta biết rằng quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua tiền lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện,
nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển. Còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là
có một tiền lương sinh họat nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng,
giáo dục thế hệ sau nhằm tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ và hoàn thiện kỹ năng lao động).
- Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích của các nhà quản trị đó là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục đích đó họ phải kết hợp
nhịp nhàng và quản lý một cách nghệ thuật các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngưới sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi và giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ

chức của mình thông qua trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí tiền lương mà mình bỏ ra đem lại kết
quả và hiệu quả cao. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý một cách chặt chẽ
về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
- Chức năng kích thích sức lao động:

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, họ sẽ gắn chặt lợi ích của
mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy tiền lương là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích
người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người laođộng đến kết
quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.4. Vai trò của tiền lương
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây.
-Vai trò tái sản xuất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ thể con người, là
một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn
dần với quá trình tạo ra sản phẩm do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Đây là yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác
động trở lại của phân phối tới sản xuất

Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái sản xuất và sức lao
động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia
đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức lao động.Thực hiện
trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức
lương tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội
học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước qui định.
-Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động của con
người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người
lao động thì lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát
triển kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương đúng đắn là động
lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –
xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ

trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:
+Khuyến khích người lao động có tài năng.
+Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động
+ Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành một động lực thực
sự của sản xuất.
-Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm cả giá cả sức lao động
hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được
sáng tạo nên.Tiền lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
-Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày mà còn có
thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
1.1.5. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định
mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả
lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích
thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói
hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố
tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của
người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ
lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó
phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi
của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng
quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp
thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh
kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.


Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người
lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch
toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT ...
các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường
hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
-Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động:Cung -cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao
động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu
lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức
tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất
biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế
thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các
doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người
lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên

doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về
trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho
hợp lý.
- Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được áp dụng triệt để
phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản
thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh nghiệp có khối
lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại
nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.Việc quản lý được
thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền
lương.
- Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động
có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối
cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm

được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm
công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc,
nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu
nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng
ngay đến tiền lương của người lao động.
- Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó
doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao
động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương
cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật,
khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao
hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu
chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn
hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà
doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
-Các nhân tố khác:
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự
chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ
ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

8


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động:
1.2. Khái niệm,vai trò và nhiệm vụ về các khoản trích theo lương.
1.2.1. Khái niệm cơ bản của các khoản trích theo lương .
Quỹ tiền lương
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà doanh
nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
- Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương
khoán
+ Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách
quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian
đi học...
Ngoài ra, trong tiền lương kế hoạch còn tính trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
- Về phương diện hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm: Lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong hoạt động sản xuất.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm việc chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong
thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, thời gian ngừng sản
xuất...
Quản lý chi tiêu quỹ lương phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh

của đơn vị nhằm vừa chi tiêu hợp lý tiết kiệm tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cấp bậc và
các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh
trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 24%, trong đó:
+ 17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, và được tính vào chi phí
kinh doanh.

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

+ 7% do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.
* Hiện nay ở Việt Nam BHXH đang thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tàn tật có giấy nhận của cơ quan chức
năng.
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ tiền lương là quỹ BHXH. Quỹ này được dùng để đài thọ
cho cán bộ công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong các trường hợp:
- Người lao động mất khả năng lao động: Hưu trí, trợ cấp thôi việc, tử tuất.

- Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp.
Quỹ BHXH do cơ quan sử dụng lao động thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp trích được
BHXH thì nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp được cơ quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu
BHXH trong doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi tiêu BHXH gửi cho cơ quan cấp trên duyệt.
Quỹ bảo hiểm y tế
Mục đích của BHYT là tập hợp mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng bất kể địa vị xã hội,
mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4.5%
trong đó 3% tính vào chi phí kinh doanh và 1.5% trừ vào thu nhập người lao động.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà
đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ.
Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực
nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ
lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia
BHTN.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như
sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao
động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp.
e/. Kinh phí công đoàn
Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Quỹ này được hình thành do việc trích lập vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
của công nhân viên trong doanh nghiệp là 2%. KPCĐ cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo cấp
độ quy định. Một phần được nộp cho cơ quan cấp trên là 1%, còn lại để chi tiêu hoạt động công Đoàn ở
doanh nghiệp. Toàn bộ số tiền trích theo quỹ này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm.
1.2.2.Vai trò của các khoản trích theo lương:
Cùng với tiền lương thì các khoản trích lập các qũy hợp thành khoản chi phí về lao động sống
trong giá thành sản phẩm, việc tính toán chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý và theo
dõi qúa trình huy động sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh. Ngược lại, việc tính đúng thù lao
lao động, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động, một mặt
kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết qủa và chất lượng của lao động, mặt khác thúc
đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả.
Quản lý lao động tính trả lương, trích lập và sử dụng các qui chế BHXH, BHYT, KPCĐ có ý
nghĩa quan trọng cả đối với tính chi phí sản xuất kinh doanh, cả đối với việc đảm bảo quyền lợi của
Công nhân viên trong Doanh nghiệp, vì ta thấy rằng:
Toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương được hợp thành chi phí lao động sống trong
giá thành sản phẩm, để phản ánh một cách chính xác chi phí này cần thiết phải theo dõi, phản ánh và sử
dụng hợp lý lao động tiền lương hay thù lao lao động và các khoản liên quan đến người lao động,
không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của Công nhân viên mà còn là vấn đề Doanh nghiệp đặc biệt chú ý.
Vì vậy kế toán lao động tiền lương phải phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của
Công nhân viên, tính đúng, tính đủ, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho Công
nhân viên, phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu lương và tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối
tượng sử dụng liên quan. Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng qũy lương
cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.

1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán các khoản trích theo lương.

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động, tiền lương
trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những yêu cầu và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết
quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho
người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép
ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ,
đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo lương vào chi
phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp
khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
1.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác kế
toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh

doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

+Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng năng
suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:

Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 334 : Phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết khoản bồi thường
vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế thu nhập phải nộp ngân sách nhà
nước, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng kế toán
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xúât kinh doanh của các bộ
phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

13

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338-- Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111- Tiền mặt.
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
* Khoản nợ phải trả công nhân viên là những khoản thu nhập doanh nghiệp chua trả cho công nhân
viên như lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác. Do việc quy định kỳ trả lương và thanh
toán lương cho công nhân viên của doanh nghiệp nên đã phát sinh khoản nợ phải trả cho công nhân
viên. Đây là khoản nợ có tính chất tạm thời, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ kịp
thời đúng chế độ tiền lương cho công nhân viên.
* Một số tài khoản liên quan: TK 111, TK 112,…
Chứng từ sử dụng.
+ Bảng chấm công.
+ Phiếu chi.
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu khoán
Kết cấu tài khoản.
sơ đồ 2.1. Kết cấu tài khoản.
TK 334
Nợ

Số PS nợ trong kỳ:
- Các khoản tiền lương, tiền công,

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13


SDĐK: Số tiền còn phải trả người
lao động đầu kỳ
Số PS có trong kỳ:
- Các khoản tiền lương, tiền công tiền

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

tiền thưởng có tính chất lương, bảo thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
hiểm xã hội và các khoản khác đã xã hội và các khoản khác phải trả, phải
trả, đã chi, đã ứng trước cho người chi cho người lao động
lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động.

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
(1). Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dỡ dang
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
(2). Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
Có các TK 111, 112,. . .
(3). Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,. . .) phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

15

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán


Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
(4). Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
(5). Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động của
doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi thường về tài
sản thiếu theo quyết định xử lý. . . ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
(6). Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh
nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
(7). Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động
khác của doang nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,. . .
(8). Thanh toán các khoản phải trả co công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp,
ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,. . .
(9). Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh
nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13


16

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT).
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá
thanh toán, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán).
(10). Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiêp:
- Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiêp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
- Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiêp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,. . .
Sơ đồ hạch toán của tài khoản 334 - Các khoản phải trả người lao động.

sơ đồ 2.2. sơ đồ hạch toán tài khoản
TK 111, 112

TK 334
TK 241, 622, 623,…
Trả lương, thưởng
Trích lương và phụ cấp

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

17

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
TK 138, 141, 338
Khấu trừ vào lương
TK 512
Trả lương bằng hàng hóa
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
TK 431
Xác định số tiền thưởng
TK 338

Tính số tiền bảo hiểm xã hội
TK 335
Trích trước lương nghỉ phép
TK 622, 623, 627
Tính tiền ăn ca cho công nhân


1.3.1.– Phải trả phải nộp khác- TK 338
* Những khoản phải trả ngoài các khoản thanh toán với người bán, với nhà nước, với cán bộ công
nhân viên, giá trị tài sản, vốn bằng tiền, hàng tồn kho phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý,
doanh thu nhận trước, các khoản phải trả, phải nộp khác.
* Một số tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK 152, TK 153, TK 421
. Chứng từ sử dụng.
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản phải nộp.
+ Các chứng từ khác có liên quan.
Kết cấu tài khoản

sơ đồ 2.3. kết cấu tài khoản.
TK 338
Nợ
Số PS nợ trong kỳ:
- Trả các khoản phải trả, phải nộp

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13


SDĐK: Phải trả, phải nộp khác đầu kỳ
Số PS có trong kỳ:
- Vay mượn tiền vố, vật tư tạm thời.

18

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

khác.

– Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của đơn
vị khác bằng tiền, vàng bạc, đá quý.
- Tính số tạm chia lãi phải trả cho các bên
liên doanh.
SDCK: Số phải trả, phải nộp khác cuối
kỳ.

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
(1) Vay mượn tiền vốn tạm thời không phải trả lãi, ghi:
Nợ TK 111, 112 – Tiền mạt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
(2) Vay mượn vật tư tạn thời, ghi:
Nợ TK 152, 153 – Vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
(3) Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của các đơn vị khác bằng tiền, vàng, bạc, đá quý, ghi:
Nợ TK 111, 112 – Tiền mạt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
(4) Tinh số tạm chia lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Sơ đồ hạch toán của tài khoản 338 - phải trả-phải nộp khác.

Sơ đồ 2.4. sơ đồ hạch toán tai khoản.
Tk 334


TK338
BHXH phải trả CNV

Tk 622, 627, 641, 642

Tính số BHXH, BHYT, KPCĐ
phải trích theo tỷ lệ

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Tk 111, 112

Tk 334

Nộp quỹ BHXH,

trừ vào thu nhập

BHYT, KPCĐ..
KPCĐ được đơn vị cấp bù


Tk 111,

1.3.2 Chi phí phải trả-TK 335
* Chi phí phải trả là khoản chi phí được thừa nhận là chi phí hoạt động SXKD trong kỳ nhưng thực tế
chưa phát sinh
Trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp có những khoản chi phí chưa phát sinh kỳ này
nhưng tất yếu sẽ phát sinh ở các kỳ sau như tiền lương phải trả cho nhân viên sản xuất trong thời gian
nghỉ phép, hoặc chi phí sửa chữa TSCĐ có thể dự toán trước được theo kế hoạch hoặc những chi phí
trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mà vụ, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa có thể
dự tính trước được hay các khoản lãi tiền vay đến kỳ trả lãi phải tính vào chi phí trong kỳ.
Để đảm bảo những chi phí đó khi thực tế phát sinh không gây ra đột biến cho chi phí SXKD thì
phải tiến hành tính trước vào chi pjis hoạt động SXKD kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí.
Để theo dõi từng khoản chi phí phải trả tính trước vào chi phí SXKD cho các đối tượng, kế toán
mở sổ chi tiết tài khoản 335 – Chi phí phảo trả.
* Một số tài khoản liên quan: TK 334, TK 622, TK 627,…
Chứng từ sử dụng.
- Bảng tổng hợp lương nghỉ phép của công nhân.
- Bảng tổng hơp lãi vay cuối kỳ.
- Bảng tổng hợp trích chi phí SXKD, sửa chữa lớn TSCĐ
Kết cấu tài khoản.
sơ đồ 2.5. sơ đồ kết cấu tài khoản.
TK 335
Nợ
Số PS nợ trong kỳ:
- Lương nghỉ phép thực tế phải trả

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13



SDĐK: Chi phí phải trả còn đầu kỳ
Số PS có trong kỳ:
- Trích trước lương nghỉ phép, CP sửa

20

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

cho công nhân
chữa lớn TSCĐ, CP PS trong thời gian
- Chi phí sửa chữa lơn TSCĐ thực ngừng sản xuất.
tế PS
- Định kỳ tính lãi tiền vay cho hoạt động
- Chi phí thực tế PS trong thời gian SXKD và xây dựng cơ bản
ngừng sản xuất mùa vụ
- Trích quỹ dự phòng trợ cấp việc làm.
- Cuối năm số đã trích lớn hơn
thực tế
- Chi trả lãi vay, trợ cấp mất việc
SDCK: Chi phí phải trả còn lại cuối kỳ
. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
(1) Trích trước lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
(2) Tiền lương thục tế phải trả cho công nhân sản xuất đi nghỉ phép, ghi:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
(3) Trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ vào CP SXKD, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
(4) Chi phí sủa chữa lớn TSCĐ thực tế PS đã được trích trước, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2413)
(5) Tính trước CP sẽ PS trong thời gian ngừng sản xuất theo thời vụ hoặc ngừng sản xuất theo kế
hoạch vào CP hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
(6) Chi phí thực tế PS trong thời gian ngừng sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 338,…

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán


(7) Cuối năm nếu số đã trích lớn hơn thực tế PS, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 627, 642, 711
(8) Định kỳ tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ (Vay cho mục đích hoạt động SXKD), ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
(9) Định kỳ tính lãi phải trả tiền vay cho xây dựng cơ bản, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
(10) Khi trả lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
(11) Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
(12) Khi chi trợ cấp mất việc làm thực tế PS, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 111 – tiền mặt.
. Sơ đồ hạch toán của tài khoản 335 - Chi phí phải trả.

Sơ đồ 2.6. sơ đồ hạch toán tài khoản.
TK 334
TK 335
Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả Trích trước lương nghỉ phép
TK 241
CP sửa chữa lớn TSCĐ thực tế PS

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

TK 622


TK 627, 641, 642
Trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ,
CP sẽ PS, dự phòng trợ cấp mất việc

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
TK 111, 112
Trả lãi, CP thực tế PS, trợ cấp mất
việc thực tế PS
TK 627, 642, 711
Số đã trích lớn hơn thực tế

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
TK 635, 241
Lãi tiền vay cho hoạt động SXKD,
vay cho xây dựng cơ bản

CHƯƠNG I I : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Tổng quan về đơn vị thực tập
2.1.1. Thành lập công ty.
Vào ngày 20/01/2000 đại diện của Tập Đoàn Mai Linh ông Hồ Huy Chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm Tổng Giám Đốc đã ký quyết định thành lập Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa.

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13


23

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

- Công ty được thành lập với tên đăng ký đầy đủ : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MAI
LINH THANH HÓA
- Tên tiếng anh: MAILINH THANHHOA COMPANY
- Địa chỉ : 318 Trần Hưng Đạo- Phương Nam Ngạn-Thành Phố Thanh Hóa
- ĐT : (037)6 250 888
- Fax : (037) 6 755 999
- E-mail :
- Mã số thuế : 2800588828
Vốn điều lệ : 11.788.111.000 đ ( Mười một tỷ, bảy trăm tám mươi tám triệu, một trăm mười một
nghìn đồng )
Khi mới ra đời Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa chỉ có 11 đầu xe hoạt động và 45 cán bộ
công nhân. Doanh thu năm đầu tiên chỉ đạt 1,9 tỷ đồng, lương thu nhập bình quân 1,2 triệu
đồng/người/tháng. Trải qua những bước thăng trầm, sau 10 năm xây dựng và phát triển đến nay Công
ty Taxi MLThanh Hóa đã có 525 đầu xe các loại với trên 1500 cán bộ công nhân. Điều đó đã khẳng
định thương hiệu Mai Linh trên thị trường vận tải hành khách. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
từ 120-150%. Năm 2009 đạt doanh thu trên 125 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người 3,5 triệu
đồng/người/tháng; hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nước. Không chỉ sản xuất kinh doanh giỏi,
Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa còn tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện, đền ơn
đáp nghĩa với số tiền ủng hộ hàng tỷ đồng mỗi năm. Ghi nhận những thành tích trên, Công ty TNHH
Mai Linh Thanh Hóa vinh dự được Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen nhân dịp Công ty cắt băng

khánh thành tòa nhà làm việc 6 tầng có diện tích 3.000m2 tại 318 đường Trần Hưng Đạo- Phường Nam
Ngạn- TP Thanh Hóa vào sử dụng.
Với phương châm “Nghĩ đến taxi là nghĩ đến Mai Linh” qua chặng đường 10 năm hình thành và
phát triển đến nay thị trường được mở rộng ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, với 4 chi
nhánh trực thuộc tại Bỉm Sơn, Tĩnh Gia, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc và một Trung tâm du lịch- lữ hành; Đại
lý vé máy bay, xe cho thuê hợp đồng, xe chất lượng cao Mai Linh Express tại 25A Quang Trung-TP
Thanh Hóa.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Bảng 1.1. Ngành nghề kinh doanh.
STT

Tên ngành

Mã ngành

1

Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch

7920

2

Cho thuê xe có động cơ

7710

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

24


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

3

Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác

4530

4

Bán buôn nhiên liệu rắn, khi, lỏng và các sản phẩm liên quan

4661

5

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

4933

6

Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe bus)


4931

7

Vận tải hành khách đường bộ khác

4932

8

Chuyển phát

5320

9

Đóng tàu và cấu kiện nổi

3011

Đại lý, môi giới, đấu giá

4610

10

11

Cụ thể: Đại lý bán vé máy bay trong nước và quốc tế; bán vé tàu hỏa, tàu

cánh ngầm, taxi nước
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê

4652

Cụ thể: Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi
12

Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác

6810

Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
13

Cụ thể: Kinh doanh thiết bị đầu cuối và dịch vụ bưu chính viễn thông

4520

Với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và nổi bật nhất của Công ty Cổ Phần Mai Linh Miền
Bắc là dịch vụ vận tải taxi với trên 500 đầu xe các loại gồm:
- Dịch vụ taxi (phục vụ 24/24h) an toàn - chất lượng- mọi lúc - mọi nơi (từ 4-8 chỗ): Loại xe Toyota
Vios, Innova, Daewoo Matiz.
- Dịch vụ thuê xe chất lượng cao với các loại xe: Toyota Camry 2.4, Toyota Vios, Toyota Innova,
Mercedes Ben, County, HuynDai Noble (từ 4-8-16-29-45 chỗ) phục vụ văn phòng, du lịch, cưới hỏi.
Hàng năm đầu tư xe mới từ 150-200 xe, bên cạnh đó là tiến hành thanh lý xe cũ nhằm tạo nên một
hình ảnh ML sạch, đẹp, sang trọng, chất lượng và an toàn.
Để xây dựng được hình ảnh thương hiệu “Mai Linh màu xanh cuộc sống” Công ty đã không
ngừng đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thương hiệu taxi nổi tiếng trên thị trường mà tiêu

biểu đó là “đại gia” Vinasun. Tuy vậy nhưng thị phần của ML vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế.
2.1.3 nguồn nhân lực
2.1.3.1. Lao động

Sv : Trần Thị Quỳnh—CD KT21—K13

25

Chuyên đề tốt nghiệp


×