Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty CP tư vấn thiết kế giao thông miền tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.52 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
`

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

Mở đầu.....................................................................................................................04
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông
miềntây.....................................................................................................................05
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty CP TVTKXDGT MIỀN
TÂY..........................................................................................................................05
1.2. Cơ cấu bộ máy của công ty CP TVTKXDGT MIỀN
TÂY..........................................................................................................................05
1.2.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quán lý và mối quan hệ giữa các bộ
phận..........................................................................................................................05
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận .................................06


1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây
dựng giao thông miền tây.......................................................................................07
1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cp
tư vấn thiết kế xây dựng giao thông miền
tây.......................................................07
Phần 2 : Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu của
công ty CP tư vấn thiết kế xây dựng giao thông miền tây..................................09
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty cổ phần tư vấn thiết
kế giao thông miền tây............................................................................................09
2.1.1. Các chính sách kế toán chung......................................................................09
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán............................................09
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...........................................09
2.1.3.1. Kế toán TSCĐ..........................................................................................10
2.1.3.2. Kế toán lương.............................................................................................10
2.1.3.3. Kế toán chí phí sản xuất và đánh giá giá thành sản phẩm.....................10
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kếtoán...........................................;....11
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế
toán................................................................13
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................................13
2.2. Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của công ty tư vấn thiết kế xây
dựng giao thông miền tây.......................................................................................15
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......................................15
2.2.1.1. Các loại sản phẩm và đặc điểm sản phẩm của công ty...........................15
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.............................16
2.2.1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sp phẩm hoàn thành...........17
Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.2.1.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................19
2.2.1.5. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.........................................................20
2.1.2.6. Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.....................................................23
2.1.2.7. Phương pháp đánh giá SPDD và tính giá thành sản phẩm ở công
ty................................................................................................................................2
7
2.2.2. Đặc điểm chung về kế toán TSCĐ hữu hình ở công ty CP tư vấn thiết kế
xây dựng giao thông miền tây................................................................................32
2.2.2.1. Danh mục TSCĐ hữu hình........................................................................33
2.2.2.2. Phân loại tài sản cố định hữu hình...........................................................33
2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán.................................................33
2.2.2.4. Kế toán chi phí tài sản cố định hữu hình.................................................34
2.2.2.5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình..........................35
2.2.2.6. Kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình.............................................41
2.2.2.7.Kế toán sửa chữa tài sản cố định hữu hình..............................................41
2.2.3. Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.................42
2.2.3.1. Các hình thức trả lương và tính lương của công ty................................42
2.2.3.2. Các khoản trích theo lương của công ty...................................................42
2.2.3.3. Nội dung hạch toán tại công ty.................................................................44
2.2.3.4. Nội dung hạch toán các khoản trích theo lương của công ty.................49
Phần 3:NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Nhận xét về tổ chức quản lí tại công ty...........................................................56
3.2. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty

3.2.1 Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán........................................56
3.2.2 Về tổ chức vận dụng hệ thống kế toán........................................................57
3.2.3 Về tổ chức vận dụng báo cáo kế toán...........................................................57
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................57
KẾT LUẬN..............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................60
BẢN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.....................................................61

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Danh mục các kí hiệu viết tắt
TVTKXDGT

TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG MIỀN TÂY

NN VÀ PTNT

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN


BHYT

BẢO HIỂM Y TẾ

BHXH

BẢO HIỂM XÃ HỘI

CBCNV

CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN

VNĐ

VIỆT NAM ĐỒNG

ĐVT

ĐƠN VỊ TÍNH

BHTN

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1

Sơ đồ khổi về cơ cấu bộ máy quản lý và
mối quan hệ giữa các bộ phận


Sơ đồ 2

Sơ đồ sản xuất kinh doanh công ty cổ
phần

Sơ đồ 3

Quy trình luân chuyển sản xuất và giá
thành sản phẩm

Sơ đồ 4

Trình tự kế toán theo hình thức trình tự
ghi sổ

Sơ đồ 5

Sơ đồ về bộ máy kế toán

Sơ đồ 6

Quy trình luân chuyển chứng từ kế
toán TSCĐ

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Sơ đồ 7

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Quy trình luân chuyển chứng từ các
khoản trích theo lương
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay đất nước nước Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp đã
và đang có bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức và hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinhdoanh đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị
trường và đẩy mạnh nền kinh tế thị trường trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện
hạch toán trong cơ chế mới để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện
được những yêu cầu đó, các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất từ khi bỏ vốn ra tới khi thu hồi vốn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện
SXKD có hiệu quả và quản lý tốt kinh tế trong mọi hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh
khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động SXKD của DN.
Muốn đạt được như vậy, thì điều đầu tiên là doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi
phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và nó chính là khâu quan trọng
nhất tronhg quá trình sản xuất. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầ thiết yếu và luôn được các
doanh nghiệp quan tâm để giúp nhà quản lý doanh nghiệp phân tích đánh giá được
tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay

lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành như thế nào….? Từ đó đề ra các
biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm để đề ra
các quyết định phù hợp cho sự phát triển của daonh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần TVTK - XDGT Miền Tây, được sự giúp
đõ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hoà và anh Lê Viết Thông - Trưởng
phòng kế toán công ty CP TVTK - XDGT Miền Tây đã hướng dẫn em hoàn thành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp với 3 phần
Phần 1: Tổng quan về công ty CP tư vấn thiết kế xây dựng giao thông miền tây
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty CP tư vấn thiết
kế giao thông miền tây
Phần 3: Nhận xét và nghị kiến
Em xin chân thành cảm ơn
Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 1
TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG GIAO THÔNG MIỀN TÂY
1.1. Quá trình hình thành và phát triền của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế
xây dựng giao thông miền tây
Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây

Địa chỉ: Số 12, đường Đinh Bạt Tuỵ, phường Trường Thi, TP Vinh, Nghệ An.
Điện thoại/Fax: 0383 590 777; Mã số thuế: 2900697027
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2900697027 do Sở kế hoạch và Đầu tư
Nghệ An, cấp ngày 14/09/2005. Vốn điều lệ hiện nay: 20.000.000.000 đồng.
* Mục tiêu và chiến lược kinh doanh
- Mục tiêu: xây dựng một tổ chức kinh tế vững mạnh, tạo thế phát triển ổn định lâu
dài, góp phần thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, cùng với
các đơn vị khác đưa nềnkinh tế Tỉnh nhà hội nhập và ngang tầm với cả nước.
- Chiến lược kinh doanh: phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực, sẵn sàng hopự tác
với tất cả các tổ chức, cá nhân đặt mục tiêu phát triển ở vị trí trung tâm.
1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao
thông miền tây.

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận
Sơ đồ 1 :
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
KIÊM GIÁM ĐỐC CÔNG TY


PHÓ GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH

PHÒNG
KẾ
HOẠCH

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

ĐỘI THI CÔNG SỐ 1

PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

PHÒNG
KẾ
TOÁN

ĐỘI THI CÔNG SỐ 2

PHÒNG
KỸ
THUẬT

PHÒNG
THIẾT
KẾ


ĐỘI THI CÔNG SỐ 3

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Ghi chú:: Quan hệ chức năng
Quan hệ phối hợp
- Diễn giải:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty: là người đứng đầu đại diện
hợp pháp của Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty
và tạo việc làm, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
+ Phó giám đốc hành chính: chịu trách nhiệm tiếp thị và tìm kiếm các hợp đồng
mới để đảm bảo công ăn việc làm cho nhân viên, chỉ đạo về mặt hành chính trong công
ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật thi công các công
trình, quản lý, chỉ đạo tình hình thi công của các công trình.
+ Phòng kế hoạch: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc điều hành chính,
có trách nhiệm lập kế hoạch các dự án của công ty và đưa ra các kế hoạch, chiến lược
phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các công việc.
Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán


+ Phòng hành chính: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc hành chính, có
trách nhiệm thực hiện công tác hành chính, quan tâm tới đời sống công nhân viên trong
toàn công ty.
+ Phòng kế toán: được quản lý trực tiếp của phó giám đốc hành chính, có nhiệm
vụ thực hiện công tác kế toán như: xử lý chứng từ, thực hiện phần hành kế toán, lập
báo cáo tài chính và cung cấp thông tin vè tình hình tài chính của công ty.
+ Phòng thiết kế: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật, các:
kiến trúc sư chịu trách nhiệm thực hiện thiết kế chi tiết mặt bằng, mặt cắt, mặt
đứng công trình từ phần móng đến mái theo yêu cầu của khách hàng.
+ Phòng kỹ thuật: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật, khảo sát
địa hình địa chất trước khi thiết kế, thi công. Chịu trách nhiệm đo đạc địa hình khoan
lấy mẫu đất để phân tích sự đảm bảo chất lượng tiến độ công trình. Có chức năng
nhiệm vụ phù hợp cho từng công việc, công trình cụ thể đã được phân công.
+ Đội thi công 1, 2, 3: chịu sự quản lý trực tiếp của phòng kỹ thuật, đứng đầu
các đội là đội trưởng, các đội có nhiệm vụ thực hiện thi công và hoàn thành công trình
được giao.
1.2.2.Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Chức năng:
- Khảo sát địa hình, địa chất công tình, địa chất thuủy văn.
- Lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Tư vấn đầu tư, thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Thẩm định hồ sơ thiết kế và tổng dự án công trình xây dựng, dân dụng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
* Nhiệm vụ:
- Đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Nộp các khoản thuế đầy đủ cho Nhà nước.
- Đảm bảo công trình đúng tiến độ, chất lượng theo hợp đồng.
+ Tư vấn thiết kế công tình giao thông (cầu, đường bộ), thuỷ lợi ( đập, cống, kênh
tưới kè đá), dân dụng, công nghiệp;

+ Tư vấn thiết kế công trình quy hoạch và kiến trúc công trình xây dựng;
+ Thẩm tra hồ sơ thiết kế - dự toán công trình cấp thoát nước, quy hoạch và kiến
trúc công trình xây dựng;
+ Xây dựng công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, công trình cấp
thoát nước, đường dây và trạm biến áp, hạ tanà kỹ thuật san lấp mặt bằng;
+ Tư vấn hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty: Hoạt động trong toàn quốc và đặc biệt
là tỉnh Nghệ An và khu vực Miền Trung.
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn thiết kế
xây dựng giao thông miền tây
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây tổ chức sản xuất
theo phương pháp khoán gọn công trình, các hạng mục công trình, khối lượng công
việc cho các đội, xưởng của doanh nghiệp. Việc thi công công trình áp dụng
phương pháp sản xuất thủ công kết hợp với máy móc thiết bị hiện đại.
Công ty hoạt động với chức năng là tư vấn, đầu tư và xây lắp, do đó quy trình hoạt
động diễn ra ở các địa điểm khác nhau, quy mô và giá trị sản phẩm lớn.


Chỉ định thầu

Ký kết hợp
đồng

Lập hồ sơ thanh
quyết toán

Nghiệm thu
bàn giao

Lập kế hoạch

Thiết kế
thi công

Sơ đồ 2. Sơ đồ sản xuất kinh doanh công ty cổ phần
Bước 1: Chỉ định thầu và đấu thầu là khi chủ đầu tư đưa ra quyết định đấu thầu
công trình, công ty là bên chủ thầu đi đấu thầu công trình của bên chủ đầu tư.
Bước 2: Ký kết hợp đồng là khi công ty trúng thầu thì đi ký kết hợp đồng với
bên chủ đầu tư các điều khoản hợp lý có lợi cho hai bên và đảm bảo đúng pháp luật
quy định.
Bước 3: Lập kế hoạch là do phòng kế hoạch lập ra nhằm đảm bảo thi công công
trình đúng tiến độ kế hoạch.
Bước 4: Thiết kế, thi công là do phòng thiết kế công trình thi công sau đó bàn
giao cho đội thi công công trình xây dựng một cách tốt nhất đảm bảo với tiến độ và kế
hoạch đề ra.
Bước 5: Nghiệm thu và bàn giao: là khi công trình đã xây dựng hoàn thiện được
nghiệm thu và bàn giao lại cho chủ đầu tư.
Bước 6: Lập hồ sơ thanh toán khi công trình đã được nghiệm thu và bàn giao

được bên chủ đầu tư chấp nhận và thanh toán tiền cho công ty đồng thời lập bản thanh
lý hợp đồng.
1.4 Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần tư vấn thiết kế giao thông miền tây
Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

ST
T

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


1

Tổng số cán bộ công
nhân viên
Nhân viên hành chính,
kế toán
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên tư vấn, giám
sát
Nhân viên kinh doanh

Người

71

92

122

Người

3

5

7

Người
Người


5
3

7
5

9
7

Người

15

20

24

Người

45

55

75

Đồng

8.000.000.000

9.800.000.000


Đồng

14.003.590.349

26.529.927.276

3

Công nhân: cơ khí, lái
xe, bảo vệ
Tổng số vốn kinh
doanh
Doanh thu bán hàng

4

Lợi nhuận sau thuế

Đồng

4.130.159.260

7.210.189.608

5

Thu nhập bình quân
của người lao động


Đồng

2.500.000

3.000.000

2

11.000.000.000
22.000.000.000
5.658.320.000
3.500.000

(nguồn: phòng kế toán)
Giai đoạn năm 2010- 2011: tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty chuyển biển
theo chiều hướng tốt. Cụ thể nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng do Công ty đã
có chính sách huy động vốn đầu tư của các nhà đầu tư tăng lên 1,8 tỷ đồng. Doanh
thu và Lợi nhuận sau thuế tăng lên đáng kể. Tổng số cán bộ công nhân viên tăng lên
21 người do nhu cầu sản xuất tăng. . Mặt khác, thu nhập bình quân người lao động
năm 2010 tăng 500.000 đồng so với năm 2009. Đây là một chính sách khuyến khích
công nhân làm việc và thu hút nhân lực của công ty.
Giai đoạn 2010- 2011: tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có chiều hướng
giảm xuống. Cụ thể nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng lên 1,2 tỷ đồng, nhưng
tổng doanh thu bán hàng và lợi nhuận trong năm 2011 giảm đi đáng kể so với năm
2010. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2011 nền kinh tế nước ta chịu ảnh
hưởng của khủng hoảng nền kinh tế thế giới, đặc biệt là ngành xây dựng gặp nhiều
khó khăn. Thu nhập của người lao động trong công ty tăng 500.000 đồng.

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty cổ phần tư vấn
thiết kế xây dựng giao thông miền tây
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán của côn ty CPTV-TKXDGT miền tây
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hiện nay Công ty đang
vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính cho phù hợp với các chính sách mới của
nền kinh tế. Công ty thực hiện quản lý tài sản cố định và trích khấu hao theo Quyết
định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính ban hành.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 của năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
- Đơn vị thực hiện tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ của Công ty được phản ánh theo nguyên giá,
hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính

khấu hao theo đường thẳng.
+ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây đang áp dụng
hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
2.1.2.. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Để bảo đảm hạch toán chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở doanh
nghiệp, công tác hạch toán ban đầu được căn cứ và các hoá đơn, chứng từ được sử
dụng tại doanh nghiệp. Các chứng từ, hệ thống tài khoản, các sổ kế toán sử dụng và
quy trình luân chuyển các chứng từ được hạch toán ở một số phần hành chủ yếu gồm:
Phần hành kế toán này được sử dụng để quản lý tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
của Công ty.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu; phiếu chi; giấy báo nợ, giấy báo có của
Ngân hàng.
Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
2.1.3.1. Kế toán tài sản cố định
- Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ tăng, giảm tài sản cố định, Biên
bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao...

- Tài khoản sử dụng: TK 211 TSCĐ hữu hình; TK 213 TSCĐ vô hình; TK
214 Hao mòn TSCĐ”
- Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng
+ Các sổ kế toán tổng hợp, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 211, TK
213, TK 214.
2.1.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng tính và phân bổ tiền lương, bảng thanh
toán tiền lương, thưởng, bảng thanh toán bảo hiểm, bảng chấm công...
- Tài khoản sử dụng: TK 334 Phải trả người lao động
TK 338 Phải trả, phải nộp khác
- Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 334, TK 338, TK 335; Sổ tổng hợp chi tiết tiền lương và các
khoản khác.
+ Các sổ kế toán tổng hợp, Sổ đăng ký chứng tưg ghi sổ, Sổ cái 334, 338,
335.
- Quy trình luân chuyển:
2.1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ vật liệu, Bảng phân bổ chi phí
nhân công, Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản sử dụng: TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh mở riêng cho từng đối tượng tập
hợp chi phí.
+ Các sổ kế toán tổng hợp, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 154.
- Quy trình luân chuyển

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 3: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí sản xuất & giá thành
sản phẩm

CT gốc, bảng tổng hợp CT
bảng phân bổ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ
ghi sổ

Sổ cái TK 154

Sổ chi tiết chi phí
sản xuât

Thẻ tính
giá thành
Bảng tổng hợp CPSX
Theo đối tượng


Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu

2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chứng từ gốc
Sơ đồ 6:. Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Bảng tập hợp
Sổ, thẻ KT
Sổ quỹ
Ghi cuối tháng
chứng từ gốc
chi tiết
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ đăng
* Đặcký
trưng của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ
chứng
từ
ghi
sổ Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong cả năm theo số thứ
kế toán tổng hợp.
Chứng từ ghi sổ
tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
Bảng tổng
toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc
được
hợpsau
chikhi
tiết
lập chứng từ ghi sổ thì các chứng từ liên quan đến tiền mặt sẽ được lằm căn cứ ghi vào
sổ quỹ còn các chứng từ liên quan đến những đối tượng cần phải ghi chi tiết như
Bảng cân đối
nguyên vật liệu... thì được lằm căn cứ chi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
số phát sinh
- Cuối tháng phải khóa sổ để tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh vào số dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát
sinh.
Báo cáo tài
chínhsố hiệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
- Sau khi đối chiếu khớp đúng,
được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

14

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ bằng tổng số dư
có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng
tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hiện nay ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây
định kỳ lập báo cáo tài chính hàng năm. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến
ngày 31/13 cùng năm.
Hệ thống báo cáo của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông
Miền Tây được lập với mục đích tổng hợp và trình bầy một cách tổng quát, toàn

diện về tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong kỳ hạch toán.
Báo cáo tài chính mà Công ty lập theo quy định bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số 03-1A)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B-03/ DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 –DNN)
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, mọi công việc kế toán
được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty, chính sự tập trung của công tác kế toán
nên việc xử lý và cung cấp thông tin được kiểm tra đánh giá kịp thời.
Công ty có bộ máy kế toán riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng. Hoạt
động của bộ máy dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, sau đó là
kế toán tiền lương, bảo hiểm, kế toán thuế và thủ quỹ.
- Kế toán ngân hàng, tiền lương, bảo hiểm: Có nhiệm vụ thanh toán với Ngân
hàng. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của xí nghiệp để tính lương cho cán bộ
công nhân viên, các khoản trích theo lương đúng quy định.
- Kế toán tài sản, báo cáo thuế: có nhiệm vụ theo dõi về tăng giảm tài sản cố
định, khấu hao tài sản cố định và tổng hơp các loại thuế: GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế môn bài, phí, lệ phí... phát sinh hàng tháng, làm báo cáo thuế hàng tháng.

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

15


Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Kế toán công trình, nguyên vật liệu: có nhiệm vụ thu thập chứng từ kế toán,
kiểm tra xuất nhập vật tư hàng hóa, tổng hợp số liệu liên quan.
- Kế toán vốn bằng tiền, thủ quỹ kiêm lư trữ hồ sơ kế toán: Theo dõi ghi chép
tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng thu chi trong kỳ. Lưu trữ và bảo quản các
chứng từ, hồ sơ kế toán, tổng hợp.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
ngân hàng,
tiền lương,
bảo hiểm

Kế toán
thanh
toán,
công nợ

Kế toán
tài sản,
báo cáo
thuế

Kế toán
công
trình,

nguyên
vật liệu

kế toán vốn
bằng tiền,
Thủ
quỹ,kiêm Thủ quỹ
lưu trữ hồ kiêm lư
sơ kế toán trữ hồ sơ
kế toán

Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán
Ghi chú:
Đối chiếu, kiểm tra, phối hợp
Quan hệ chức năng
* Vai trò, trách nhiệm của bộ máy Kế toán Công ty.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm phụ trách mọi hoạt động kế toán, tài vụ của
Công ty và kiểm duyệt chứng từ gốc, kiểm tra đối chiếu đầy đủ chính xác.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra số liệu từ các phần hành kế
toán trong công ty. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán.
- Kế toán ngân hàng, tiền lương, bảo hiểm: Có nhiệm vụ thanh toán với Ngân
hàng. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của xí nghiệp để tính lương cho cán bộ
công nhân viên, các khoản trích theo lương đúng quy định.
- Kế toán tài sản, báo cáo thuế: có nhiệm vụ theo dõi về tăng giảm tài sản cố
định, khấu hao tài sản cố định và tổng hơp các loại thuế: GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế môn bài, phí, lệ phí... phát sinh hàng tháng, làm báo cáo thuế hàng tháng.
- Kế toán công trình, nguyên vật liệu: có nhiệm vụ thu thập chứng từ kế toán,
kiểm tra xuất nhập vật tư hàng hóa, tổng hợp số liệu liên quan.

Họ và tên: Lê Thị Lan

Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Kế toán vốn bằng tiền, thủ quỹ kiêm lư trữ hồ sơ kế toán: Theo dõi ghi chép
tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng thu chi trong kỳ. Lưu trữ và bảo quản các
chứng từ, hồ sơ kế toán, tổng hợp.

2.2. Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của công ty CPTVTK – XDGT
miền tây
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP
TVTK - XDGT Miền Tây
2.2.1.1.Các loại sản phẩm và đặc điểm sản phẩm của công ty
- Các sản phẩm sản xuất ra của công ty là các công trình, hạng mục công trình,
vật kiến trúc, bản thiết kế...
Công ty đã tư vấn thiết kế và xây dựng hàng trăm công trình đường giao thông,
nhà công vụ, trường học lớn nhỏ trong tỉnh Nghệ An và một số tỉnh lân cận như: thiết
kế nhà học hai tầng và sân trường Tiểu học Đồng Văn II, xã Đồng Văn, huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An; xây lắp Trường mầm non xã Nghĩa Lạc, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An; xây lắp công trình đường giao thông Tri Lễ - Nậm Nhoóng, huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An,...
- Sản phẩm của ngành xây lắp có những đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc

có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc thời gian thi công lâu dài và
phân tán. Mặt khác có rất nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá
trị công trình khác nhau. Vì vậy đòi hỏi việc quản lý hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải được hạch toán, giá thành sản phẩm phải được hạch toán, quá trình sản xuất
phải so sánh với dự toán và lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ sử dụng
ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy
tính chất hàng hoá của sản phẩm không được thể hiện rõ.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm
bảo đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng sản
phẩm như dự toán phải được tổ chức tốt kế toán tạo điều kiện cho việc bàn giao công
trình ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Từ những đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp tổ chức sản xuất tại doanh
nghiệp xây lắp cũng có những nét riêng.

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

17

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Hoạt động xây lắp được diễn ra với tính chất của công việc không ổn định
luôn biến đổi theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy phải luôn lựa chọn
phương án thi công thích hợp để đảm bảo chất lượng và tiến độ.

* Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài làm cho nguồn đầu tư ứ đọng, do vậy các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư này sẽ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời
gian như: hao mòn vô hình, điều kiện tự nhiên.
* Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và
vật liệu lớn, đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp sắp xếp hợp lý, có sự phối hợp đồng bộ và
chặt chẽ giữa các bộ phận vào các giai đoạn công việc.
* Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự
nhiên điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải được vạch ra theo một tiến độ thích hợp
để tránh các thiệt hại có thể xảy ra.
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị sản xuất kinh doanh xây lắp công tác
kế toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi
chép, tính toán đầy đủ các ghi chép giá thành sản phẩm thực hiện phù hợp với ngành
nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số liệu chính xác phục vụ quản lý
doanh nghiệp.
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty
- Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi công
ty phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp CPSX có thể là công trình, hạng mục công trình xây lắp,các
giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công
trình, các đơn vị thi công (xí nghiệp, đội thi công xây lắp).
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trĩnh
xây lắp,các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn
thành. Ví dụ: công trình Đường giao thông Tri Lễ - Nậm Nhoóng, huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An. Thời gian thi công bắt đầu từ ngày 1 tháng 01 năm 2013.
-Thực trạng
Trong quý I năm 2011 vừa qua công ty đã xây lắp hoàn thành công trình: “Đường giao
thông Tri Lễ - Nậm Nhoóng, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An” với chiều dài 9312m.
Hạng mục cắm cọc tiêu, san lấp mặt bằng. Công trình trên được giao cho đội xây lắp số
3 (đội anh Trung) trực tiếp xây lắp và hoàn thiện. Còn đội 1- đội Anh Thanh xây lắp
trường THCS Thạch Ngàn, huyện Con Cuông và đội 2 đội anh Vĩnh xây dựng kênh

mương nội đồng xã Na Phày, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
Dưới đây là phương pháp hạch toán các loại chi phí sản xuất của công trình (đại
diện là các hóa đơn chứng từ tháng 3/ 2011 và các sổ tổng hợp toàn quý cho công trình

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

đường giao thông Tri Lễ - Nậm Nhoóng, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An). Phương
pháp hạch toán chi phí của công trình gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621): là chi phí đã tính đến hiện
trường xây lắp của các loại vật liệu chính, vật liệu phụ có liên quan đến việc hoàn thành
các khối lượng công tác xây lắp và kết cấu xây lắp công trình.
Căn cứ vào bảng kê xuất vật tư, bảng tổng hợp vật tư xuất dùng, kế toán tiến
hành phân bổ và lập sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
hạng mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): là toàn bộ các khoản tiền lương, phụ
cấp của người lao động theo chế độ hiện hành của công nhân trực tiếp xây lắp để hoàn
thành khối lượng công tác xây lắp và kết cấu của công trình.
Căn cứ vào các chứng từ: bảng chấm công, hợp đồng giao khoán do các đối
tượng gửi về, kế toán lập bảng thanh toán và phân bổ tiền lương, sau đó tập hợp chi phí
nhân công trực tiếp theo từng hạng mục công trình.

- Chi phí sử dụng máy thi công (TK 623): Đây là loại chi phí khá đặc biệt, đặc
trưng của công ty là sản xuất vừa và nhỏ cho nên sản xuất không hoàn toàn bằng tự
động mà phải sản xuất hỗn hợp máy hoạt động được nhờ sự điều khiển của con người.
Song do công ty chưa có nhiều máy móc, năng lực về tài chính của công ty có hạn nên
hầu hết các công trình xây dựng của công ty thường thuê ngoài máy thi công về sử
dụng, nên phải thuê ngoài máy thi công tập hợp vào tài khoản 623 (6237) chi phí dịch
vụ mua ngoài, các chi phí cho nhân công điều khiển máy tập hợp vào tài khoản 623
(6232), các chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho máy thi công như xăng dầu, nhớt... tập
hợp vào chi phí 623 (6231), và một số các khoản chi phí khác liên quan tới máy thi
công cũng được tập hợp vào chi phí SDMTC.
Các chứng từ kèm theo là hóa đơn giá trị gia tăng cho thuế đầu vào được khấu
trừ. Kế toán sẽ tập hợp và phân bổ cho từng công trình.
- Chi phí sản xuất chung (TK 627): là những chi phí không liên quan trực tiếp
đến việc hoàn thành các khối lượng công việc và kết cấu của công trình nhưng cần thiết
cho quá trình thi công như: Chi phí nhân viên phân xưởng- TK 6271, chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí bằng tiền khác - TK6278...
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương của bộ phận quản lý, bảng kê công cụ, dụng cụ xuất
dùng, bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, kế toán tập hợp và
phân bổ cho từng công trình.
2.2.1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

19


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trên cơ sở chi phí đã được tập hợp, ta tiến hành xác định giá thành sản phẩm
sản xuất. Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai
đoạn công việc, các khối lượng xây lắp đã được hoàn thành.
Dự toán trong xây dựng được lập thành hạng mục công trình và được phân tích
theo từng khoản mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất, xây lắp thực
tế phát sinh với dự toán. CPSX xây lắp được phản ánh trên TK 154”Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”.CT tính giá thành công ty áp dụng:
Chi phí sản
Giá thành
Chi phí sản xuất thực
Chi phí dở
=
+ xuất dở dang
_
sản phẩm
tế phát sinh trong kỳ
dang cuối kỳ
đầu kỳ
Muốn tính giá thành SP của toàn công trình, ta lập bảng tập hợp CPSX, cộng
thêm chi phí quản lý, sau đó tính giá thành và lãi, lỗ cho toàn công trình. Dưới đây là
bảng tổng hợp chi phí sản xuất và bảng tính giá thành SP của CTXLGT đường Tri LễNậm Nhoóng, Huyện Quế Phong,Tỉnh Nghệ An

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

20

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.2.1.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu được hạch toán theo giá thực tế gồm:
Giá mua + chi phí mua và vận chuyển tới chân công trình
Thường thì NVL mua được dùng ngay cho thi công công trình, do đó kế toán sử
dụng giá thực tế đích danh. Do đó, khi tập hợp chi phí cho công trình dựa trên các chứng
từ gốc và theo giá thực tế của NVL. Khi hoàn thành hạng mục công trình thì kiểm kê
NVL còn lại tại công trình để ghi giảm trừ chi phí đã tính chi từng hạng mục công trình
hoặc toàn bộ công trình. Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho nếu là NVL ở trong kho
còn căn cứ vào hoá đơn GTGT nếu mua NVL về xuất thẳng cho công trình. Công thức
tính giá NVL xuất dùng:
Giá trị nguyên liệu,
Giá trị thực tế nguyên
Chi phí vận chuyển,
=
+
vật liệu xuất dùng
liệu, vật liệu nhập
bốc xếp
Khi nhập vật tư sử dụng công trình xây lắp CT Tri Lễ -Nậm Nhoóng, Quế Phong,
Nghệ An có một số hóa đơn giá trị gia tăng đã trả bằng tiền mặt như:
Mẫu số 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/11P
Số:

0000441

Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 03 năm 2013
Người bán: Công ty cổ phần VLXD và TM Nghệ An
Địa chỉ: Số 54 - đường Nguyễn Sỹ Sách - TP Vinh -Tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383844122 - Fax:0383562801 * Email:
Mã số thuế: 2900660549
Số tài khoản: 0101000096187 - NH TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Vinh
Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần TVTK - XDGT Miền Tây
Địa chỉ: Số12, đường Đinh Bạt Tụy, phường Trường Thi TP Vinh, Nghệ An.
MST: 2900697027
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
ST Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số
Đơn giá
Thành tiền
Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
T
A
1
23


21

Khoa Kế toán – Kiểm toán

lượng
B
Xi măng Hoàng Mai
Thép xoắn D10

C
Kg
Kg

1

2
3.900
1.310

1.254,545
16.238,720

3=1x2
48.927.2
21.272.727

3
4


Thép tròn D8
Kg
1.042
16.181,818
16.861.455
Thép ly
Kg
50
23.636,360
1.181.818
Tổng tiền hàng
88.243.273
Thuế suất thuế GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 8.824.327.
Tổng tiền TT: 97.067.600
Số tiền viết bằng chữ: (Chín bảy triệu, không trăm sáu bảy nghìn, sáu trăm đồng)
Người mua hàng
Người lập hóa đơn
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ tên)

(nguồn: phòng kế toán)
Bảng 2.2. Hóa đơn giá trị gia tăng ngày 01/ 03/ 2013(mua NVL)
Tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây đa số vật tư
mua được thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng và được hạch toán vào TK 111
“Tiền mặt”, TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”. Sau mỗi lần mua nguyên vật liệu về sẽ được
đưa vào kho của công ty.
2.2.1.5. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây trả lương
cho công nhân viên theo hợp đồng lao động. Trích hợp đồng lao động:

Tên đơn vị: Công ty cổ phần TVTK - XDGT Miền Tây
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

22

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chúng tôi, một bên là ông: Mai Anh Tuấn
Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ:
Giám đốc
Đại diện cho: Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây
Địa chỉ: Số 12, Đinh Bạt Tụy, phường trường Thi,TP Vinh, Tỉnh Nghệ An.
Điện thoại: 0383 590 777
Và một bên là ông: Phan Hữu Trung
Quốc tịch: Việt Nam
Sinh ngày: 27 tháng 10 năm 1972
Quê quán: thôn Châu Nội, xã Tùng ảnh, huyên Đức Thọ, Tỉnh Hà Tĩnh.
Nghề nghiệp: Giám sát.
Địa chỉ thừơng trú: thôn Châu Nội, xã Tùng ảnh, Đức Thọ, Hà Tĩnh.
Số chứng minh thư: 182501397 Cấp ngày: 16/03/2005, Tại: Hà Tĩnh.
Thỏa thuận ký kết hợp đồng và cam kết làm đúng nhũng điều khoản sau đây:
Điều I: Thời hạn và công việc hợp đông:

Điều II: Chế độ làm việc
Điều III: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
1.Nghĩa vụ
2. Quyền lợi
- Mức lương chính: 3.900.000 đ/ tháng
- Hình thức trả lương: Tiền mặt.
- Được trả vào ngày 25 hàng tháng.
- Chế độ nghỉ ngơi: Nghỉ các ngày lễ và tết theo chế độ nhà nước hiện hành
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Theo quy định của nhà nước.
Điều IV: Nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng lao động.
Vinh, ngày 01 tháng 04 năm 2010
Người lao động
Người sử dụng lao động
(Ký,ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Bảng 2.12. Hợp đồng lao động
(nguồn: phòng kế toán)
Trích bảng chấm công của CNTT công trình Tri Lễ- Nậm Nhoóng

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

23

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Đơn vị: Cty CP TVTK
XDGT Miền Tây

TT

Họ và tên

Bảng chấm công
Bộ phận: Xây lắp, gián tiếp, lái máy (XDGT Tri Lễ)
Tháng 3 năm 2013
Ngày trong tháng
1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

...

Cộng

X

x

X

X

x

x

X

X

x

X



27


x
x

X
X

X
X

x
x

x
x

X
X

X
X

x
x

X
X


...


27
27

1
2

Phan Hữu Trung
Nguyễn Huy Hoàng

3

Phan Hoàng Dũng (LM)

X
X

4

Nguyễn Đình Toàn (LM)

/

x

X

X

x


x

X

X

x

X



26

5

Lê Văn Ngọ (LM)

X

x

X

X

x

x


X

X

x

X



27

6
...
19

Trần Viết Hạnh
...
Hoàng Tiến Mạnh

X
...
X

x
...
x

X
...

X

X
...
X

x
...
x



...

27
...
27

Người chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người lập biểu
(Ký,ghi rõ họ tên)

x
X
X
x
X
...

...
...
...
...
x
X
X
x
X
Ngày 27 tháng 3 năm 2013
Kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)

Bảng . Bảng chấm công bộ phận xây lắp - lái máy công trình Tri Lễ - Nậm Nhóong
(nguồn: phòng kế toán)

Họ và tên: Lê Thị Lan
Lớp: CĐ KT7- K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Hình thức tính tiền lương của công ty của công ty: Do các công nhân của công
ty được ký hợp đòng dài hạn. Công ty trả lương cho công nhân theo bậc thợ và được ký

hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đội trưởng các đội theo dõi
tình hình lao động của công nhân trong đội mình vào bảng chấm công phía sau hợp
đồng lao động.
Số lương được hưởng = Đơn giá tiền lương 1 ngày x Số ngày công.
Ví dụ: Anh Phan Hữu Trung chức vụ đội trưởng đội xây lắp số 3, có mức lương
theo hợp đồng 3.900.000 Đ (tương ứng với 30 ngày công lao động). Trong tháng anh
đi làm 27 ngày công
Số lương được hưởng = 130.000 x 27 =3.510.000
Số tiền BHXH phải nộp (6%) = 6% x 3.900.000 = 234.000
Số tiền BHYT phải nộp (1,5%) = 1,5% x 3.900.000 = 58.500
Số tiền BHTN phải nộp (1%) = 1% x 3.900.000 = 39.000
Tiền trợ cấp chức vụ:300.000
Tiền trợ cấp khác:
150.000
Tạm ứng:
0
Vậy tiền lương trong tháng anh Trung còn được hưởng là:
Số lương còn lại = Số lương được hưởng + Tiền trợ cấp chức vụ + Tiền trợ cấp
khác - Tạm ứng – Tiền BHXH - Tiền BHYT - Tiền BHTN
= 3.510.000 + 300.000 + 150.000 - 0 - 234.000 - 58.500 - 39.000 = 3.628.500
2.2.1.6. Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng giao thông Miền Tây là một công ty
vừa nên hầu hết các thiết bị máy thi công đang được thuê ngoài là chủ yếu. Lương cho
nhân công lái máy của công ty công được hạch toán vào chi phí máy thi công dựa vào
bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của công ty theo bảng chấm công của
bộ phận xây lắp.
Công trình xây lắp đường giao thông Tri Lễ - Nậm Nhoóng đã thuê ngoài một
số thiết bị theo hóa đơn GTGT như sau:

Họ và tên : Lê Thị Lan

Lớp : CĐ KT7 – K13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


×