Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1
phần I : tổng quan về công ty
xây lắp - năng lợng sông đà 11
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây lắp năng lợng Sông
Đà 11
Công ty xây lắp năng lợng Sông Đà 11là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc
tổng công ty xây dựng sông Đà, đợc thành lập theo quyết định số 137A/BXD-CSKD
cấp ngày 12/6/1997, số hiệu DK 3802-02-0-232. Công ty xây lắp năng lợng Sông Đà
11 - tiền thân là Đội Điện nớc thuộc Tổng công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà do Bộ
Kiến trúc thành lập 1961, năm. Năm 1973 đợc đổi tên thành Công trờng Cơ điện.
Năm 1976, theo quyết định của Bộ Kiến trúc đơn vị chuyển sang tham gia xây dựng
Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình và đợc đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy điện nớc, trực
thuộc Tổng công ty Xây dựng Thuỷ điện Sông Đà. Năm 1989, với sự trởng thành về
quy mô và kết quả hoạt động sản xuất, đơn vị đợc nâng cấp thành Công ty xây lắp
năng lợng Sông Đà thuộc Tổng công ty Xây dựng Thuỷ điện Sông Đà. Năm 1993,
đơn vị đợc thành lập lại theo Nghị định 388/HDBT của Hội đồng Bộ trởng và có tên
là Công ty xây lắp năng lợng Sông Đà 11.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ, công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức, cơ cấu
ngành nghề. Sản xuất, kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất của cán bộ
công nhân viên ngày càng đợc nâng cao.
Hiện tại trụ sở công ty đặt tại Km10 - đờng Nguyễn Trãi - phờng Văn Mỗ -
Hà Đông - Hà Tây.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến ngày 28/2/2002 là 1400 ngời,
trong đó có 152 cán bộ, kỹ s có trình độ đại học, sau đại học. Các chuyên viên bậc
cao đã từng lao động, học tập ở nớc ngoài, với hệ thống máy móc chuyên dụng hiện
đại và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình phát triển Công ty xây lắp năng lợng Sông
Đà 11 có đầy đủ khả năng để thi công liên doanh, liên kết xây lắp các công trình theo
linh vực hoạt động của mình trên các địa bàn trong và ngoài nớc.
II. Đặc điểm hoạt động, chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây lắp
năng lợng Sông Đà 11
Công ty xây lắp năng lợng Sông Đà 11 là một doanh nghiệp với lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh xây lắp, điện nớc.
Xuất phát từ yêu cầu và sự thích ứng với nền kinh tế thị trờng, thực hiện mục
tiêu đa dạng hoá sản phẩm, công ty đã đề nghị Tổng công ty bổ sung thêm một số
lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới và hiện nay theo đăng ký kinh doanh, công ty có
những chức năng nghiệm vụ sau:
- Xây lắp đờng dây tải điện và trạm biến áp 500 Kw.
- Xây dựng công trình thủy điện và thuỷ lợi.
- Xây dựng công trình giao thông đờng bộ.
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nớc khu công nghiệp và đô thị.
- Xây dựng công trình dân dụng công nghiệp, nhà ở và xây dựng cơ sở hạ
tầng.
- Gia công cơ khí, chế tạo thiết bị, sản xuất phụ tùng phụ kiện kim loại.
- Luyện kim loại và đúc các sản phẩm cơ khí.
SVTH: Khơng Lê Th - Lớp K35- D2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2
- Lắp đặt máy móc thiết bị, các dây truyền công nghệ công nghiệp, các nhà
máy thuỷ điện vừa và nhỏ có công suất đến 1000 MW.
- Lắp đặt thiết bị và hệ thống thông tin liên lạc.
- Trung và đại tu các phơng tiện vận tải, máy xây đựng và thiết bị thi công.
- Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị điện đến cấp điện áp 35KV.
- Chuyên chở hàng hoá, vật t, thiết bị vật liệu xây dựng trong thi công xây
dựng và phục vụ xây dựng.
III. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty xây lắp năng lợng Sông Đà 11 có cơ cấu tổ chức quản lý tập trung.
Đứng đầu công ty là Giám đốc, các Phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các
phòng ban, chi nhánh, xí nghiệp đều phải chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc.
Hiện tại, công ty có 05 phòng ban, 10 đơn vị trực thuộc (trong đó có 2 nhà máy, 6 xí
nghiệp và 2 đội xây lắp).
Các đơn vị trực thuộc Công ty.
1. Xí nghệp 11-1 đặt tại công trờng Thuỷ điện Cần Đơn - Bình Phớc.
Nhiệm vụ: Xây lắp và quản lý vận hành hệ thống điện nớc phục vụ thi công
công trình Thuỷ điện Cần Đơn. Xây dựng các công trình trúng thầu tại miền Nam.
2. Xí nghiệp xây lắp năng lợng Sông Đà 11-2 tại công trờng Thuỷ điện Yaly
- Gia Lai.
Nhiệm vụ: Xây lắp và vận hành hệ thống thiết bị điện, nớc, thông tin trên
công trờng Thuỷ điện Yaly.
3. Xí nghiệp xây lắp năng lợng Sông Đà 11-3 tại Hà Nội.
Nhiệm vụ: Đấu thầu, xây lắp các công trình ở phía Bắc, gia công kết cấu
thép, sản xuất và chế tạo thiết bị điện, máy hàn điện...
4. Xí nghiệp 11-4 thi công công trình điện nớc tại Quảng Ninh và đấu thầu
khu vực Đông Bắc.
5. Xí nghiệp 11-5 Lâm Đồng
Nhiệm vụ: Xây lắp đờng dây 500 KV
6. Xí nghiệp 11-6 Sê San 3 - Gia Lai
Nhiệm vụ: Xây dựng thuỷ điện Sê San 3
7. Nhà máy cơ khí Sông Đà 11 tại Hoà Bình.
Nhiệm vụ: Chế tạo các sản phẩm cơ khí, đúc luyện kim bi đạn - răng gầu,
sửa chữa lắp đặt máy móc thiết bị, thi công xây lắp khu vực phía Tây Bắc.
8. Nhà máy Thuỷ điện Ryinh 2 tại Gia Lai.
Nhiệm vụ: Vận hành quả lý kinh doanh điện, bán cho công ty Điện lực 3 -
Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
9. Đội xây lắp số 1 - Lai Châu.
Nhiệm vụ: Thi công công trình điện nớc tại khu vực Tây Bắc và thi công xây
lắp, quản lý vận hành hệ thống điện nớc tại công trình thuỷ điện Nà Lơi.
10. Đội xây lắp số 2 tại Nha Trang, xây lắp công trình do công ty trúng thầu
giao.
Các phòng ban.
-Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý chung, phối hiựp với các phòng ban
chức năng để điều hành sản xuất ở đơn vị một cách thống nhất với các xí nghiệp, đội
công trình .
SVTH: Khơng Lê Th - Lớp K35- D2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3
-Phó giám đốc : Trợ giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý các hoạt động kinh
doanh của đơn vị . Có thể ký duyệt thay Giám đốc một số lĩnh vực khi đã đợc giám
đốc uỷ quyền.
- Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý,
tuyển dụng, sử dụng đúng đắn chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên, tham
mu cho Giám đốc về cơ cấu nhân sự và lao động.
- Phòng Kinh tế Kế hoạch: Lập kế hoạch ngắn, dài hạn cho những vấn đề có
liên quan đến việc phát triển đơn vị, vạch định kế hoạch có tính chất chiến lợc kinh
doanh trong năm tới.
- Phòng Kỹ thuật vật t cơ giới: Giúp Công ty trong lĩnh vực quản lý công tác
kỹ thuật, đại diện cho công ty tham gia hợp đồng nghiệm thu kĩ thuật các phần việc ,
bộ phận hay hạng mục công trình hoàn thành.Nghiên cứu cải tiến kĩ thuật, xây dựng
định mức kĩ thuật.Cung cấp thiết bị cho các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty. Bảo
đảm cho từng công trình, hạng mục công trình của công ty đủ trang thiết bị.
- Phòng Thị trờng: Nghiên cứu thông tin trong và ngoài nớc về đầu t xây
dựng cơ bản, các nghị quyết, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nớc về đầu t nói
chung và xây dựng nói riêng, giúp Giám đốc trong việc tham gia đấu thầu.
- Phòng Tài chính kế toán:Thực hiện việc ghi chép,xử lý, cung ứng số liệu về
tình hình kinh tế, tài chính, phân phối giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và
nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
SVTH: Khơng Lê Th - Lớp K35- D2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
Sơ đồ tổ chức quản lý công ty hiện nay
SVTH: Khơng Lê Th - Lớp K35- D2
P.Giám đốc
CK-CG-VT
Phòng
KTVTCG
Xí nghiệp Sông Đà 11-1 Cần Đơn
Xí nghiệp 11-2 Yaly - Gia Lai
Xí nghệp 11-3 Hà Nội
Xí nghiệp 11-4 Quảng Ninh
Giám đốc
P.Giám đốc
Kinh tế-Kinh doanh
P.Giám đốc
Sản xuất-thi công
Phòng
TCHC
Phòng
KTKH
Phòng
TCKT
Phòng
TT
Đội xây lắp số 2 dự án Nha Trang
Đội xây lắp số 1 Nà Lơi
Nhà máy thuỷ điện Ry Ninh 2
Xí nghiệp 11-5 Lâm Đồng
Nhà máy Cơ khí Sông Đà 11
Xí nghiệp 11-6 Sê San 3- Gia Lai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5
IV.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
a.Chức năng:
- Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán trong
công ty theo chế độ, chính sách và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nớc, những
quy định của Tổng công ty về quản lý tài chính.
- Tổ chức bộ máy kế toán từ bộ máy đến các đơn vị trực thuộc, tham mu cho
giám đốc về dự thảo các quy định về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán và thực hiện
các quy định đó.
b.Nhiệm vụ
- Thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh vào các tài
khoản liên quan.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, ghi chép ban đầu, luân chuyển chứng từ
và lu trữ chứng từ.
- Lập báo cáo, cung cấp số liệu, tài liệu liên quan theo yêu cầu quản lý công
ty, cơ quan nhà nớc.
- Lập kế hoạch, tài chính, tham mu cho giám đốc về các quyết định quản lý.
- Thờng xuyên và định kỳ tổ chức phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu báo cáo cho giám đóc xem xét xử lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
SVTH: Khơng Lê Th - Lớp K35- D2
Kế toán trưởng
Phó Kế toán trư
ởng
Kế toán
nhật ký
chung
Thủ
quỹ
Kế toán tiền
luơng, bảo
hiểm xã hội
Kế toán
tài sản
cố định
Kế
toán
đội
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán đơn vị
trực thuộc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6
phần II. tình hình tổ chức công tác tài chính của công ty
xây lắp- năng lợng sông Đà 11
I.Phân cấp quản lý tài chính của công ty
Công ty xây lắp - năng lợng Sông đà 11 là một doang nghiệp nhà nớc, vốn
ban đầu của công ty do nhà nớc cấp. Cùng với sự phát triển của sản xuất thì quy mô
vốn của công ty ngày càng lớn và huy động từ nhiều nguồn khác nh vay vốn tín dụng,
vay của công nhân viên chức, tận dụng các khoản phải trả cho ngời bán...Đứng đầu
công ty là giám đốc chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kế toán trởng là ngời hỗ trợ đắc lực cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính,
tổ chức thực hiện và quyết toán các kế hoạch tài chính của công ty nhằm kiểm tra
đấnh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch kinh doanh của công ty, góp phần vào việc thực hiện tốt các nguyên tắc của
hạch toán kinh tế công ty, từ đó phát hiện khả năng tiềm tàng thúc đẩy quá trình hoạt
động kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.Chính vì vậy, việc lập kế
hoạch tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính công ty đóng một vai trò rất
quan trọng. Vào thời điểm cuối năm, phòng kế toán lập hệ thống báo cáo tài chính,
gồm: Báo cáo cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính cũng nh báo cáo chi tiết về công nợ, về
lãi ngân hàng, các số liệu về giá cả hàng hoá...và tiến hành lập kế hoạch cho năm tới
gồm: Kế hoạch về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định, kế hoạch về TSLĐ, kế
hoạch vay vốn, kế hoạch chi phí kinh doanh, kế hoạch mua hàng, bán hàng.
III.Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của công ty năm 2001
Là một doanh nghiệp nhà nớc, vốn ban đầu của công ty do nhà nớc cấp.
Cùng với sự phát triển của sản xuất thì quy mô vốn của công ty cũng ngày càng lớn
và huy động từ nhiều nguồn vốn khác nh vay vốn tín dụng, vay của công nhân viên
chức, tận dụng các khoản phải trả cho ngời bán...Song để thấy rõ hơn về cơ cấu vốn
và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty ta xem xét cơ cấu và nguồn hình
thành vốn kinh doanh của công qua biểu đồ 01.
Biểu đồ 01.Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công
ty(Đơn vị tính: triệu đồng)
Nội dung 31/12/2000 31/12/2001 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I.Tài sản 54963,106 100 79880,638 100 24917,531 + 45,33
1.TSLĐ và ĐTNH 38470,643 70 62377,403 78 23906,764 + 62,10
2.TSCĐ và ĐTDH 16492,463 30 17503,230 22 1010,767 + 6,13
II. Nguồn vốn 54693,108 100 79880,630 100 25187,522 + 46
1. Nợ phải trả 46655,618 85,3 71800,630 100 25187,522 + 46
- Nợ ngắn hạn 44562,052 95,5 65786,155 91,6 21224,103 + 47,60
- Nợ dài hạn 1820,331 3,9 4706,713 6,5 2886,382 + 1,60
- Nợ khác 273,234 0,6 1307,980 1,9 1034,746 + 378,70
2.Nguồn vốn CSH 8307,490 14,7 8079 10,1 -227,710 - 27,04
Nhìn vào biểu đồ 01 ta thấy:
- Tổng tài sản cố định của công ty trong năm 2001 tăng hơn so với năm 2000. Cụ
SVTH: Khơng Lê Th - Lớp K35- D2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
thể: Năm 2000 tổng tài sản của công ty là 54963,106 trđ còn năm 2001 tổng tài sản là
79880,637 trđ tăng 24917,531 trđ tong ứng với mức tăng là 45,33 % so với năm 2000.
Trong phần tổng tài sản của công ty tăng lên chủ yếu là do phần TSLĐ tăng.
TSLĐ và ĐTNH năm 2000 của công ty là 38470,643 trđ chiếm tỷ trọng 70% trong
tổng tài sản.
Năm 2001 là 62377,407 trđ tăng lên 23906,764 trđ chiếm 77% trong tổng tài
sản. Năm 2001 phần TSLĐ và ĐTNH tăng về mặt số lợng nhng giảm về mặt tỷ trọng.
Năm 2000 TSCĐ và ĐTNH là 16492,463 trđ chiếm 30% tổng số tài sản, còn năm
2001 số tiền đầu t vào TSLĐ và ĐTDH là 17503,23 trđ chiếm 22% tổng tài sản. Nhng
nhìn chung phầnTSCĐ và ĐTDH năm 2001 so với năm 2000 tăng lên là 1010,767 trđ
với mức tăng là6,13%.
+ Về nguồn vốn: Tại thời điểm 31/12/2001 thì nợ phải trả của côngty
chiếm89,9% (71800,85trđ) trong tổng nguồn vốn tăng hơn so với cùng kỳ năm 2000
là 25145,232 trđ tơng ứng với mức tăng là 53,9 %.
Trong phần nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu. Năm 2000 nợ ngắn
hạn là 44562,052 trđ chiếm 95,5%trong tổng số nợ phải trả, còn năm 2001 nợ ngắn
hạn là 65786,155 trđ chiếm 91,6 %. So với năm 2000 thì năm 2001 nợ ngắn hạn tăng
lên 21224,103 trđ tơng ứng với mức tăng 47,6 %. Còn nợ dài hạn và nợ khác của công
ty cũng có xu hớng tăng lên ở năm 2001 nhng cũng chiếm tỷ trọng không đáng kể
trong nợ phải trả.
Qua bảng cơ cấu vốn kinh doanh ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm rất ít chỉ có
14,7% ( 8307,49 trđ) trong năm 2000, sang năm 2001 vốn chủ sở hữu giảm xuống
còn 8079,78 trđ chiếm 10,01% trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ tình hình tài
chính của công ty không đảm bảo và mức độ phụ thuộc giữa công ty và các đơn vị
bên ngoài là khá lớn. Nhng để đánh giá mức độ phụ thuộc giữa công ty và các đơn vị
khác nh thế nào ta xem xét biểu đồ 02- Biểu đồ phân tích hệ số nợ của công ty.
Biểu đồ 02. Cơ cấu nguồn vốn của công ty XL-NL Sông Đà 11 năm 2001
Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001
1. Hệ số nợ = Nợ phải trả 46655,618 = 0,85 71800,85 = 0,89
Tổng nguồn vốn 54693,108 79800,63
2. Hệ số =
nợ dài hạn
Nợ dài hạn 1820,33 = 0,18 4706,71
Vốn CSH+Nợ dài
hạn
10127,82 12786,49
3. Hệ số vốn
CSH trên =
nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu 8370,49 = 4,46 8079,78 = 1,72
Nợ dài hạn 1820,33 4706,71
4. Hệ số
vốn =
Vốn CSH 8307,49 = 0,15 8079,78
Tổng nguồn vốn 54963,108 79880,63
Qua biểu đồ 02 ta có nhận xét nh sau: Hệ số nợ của công ty là khá cao và có
xu hóng tăng lên.Đến thời điểm 31/12/2001 hệ số nợ của công ty là 0.89 tăng hơn so
với thời điểm 31/12/2000 là 0,04. Đây là dấu hiệu cho thấy khả năng thanh toán của
công ty là kém dần. Nguyên nhân là do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nhng
SVTH: Khơng Lê Th - Lớp K35- D2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8
nguồn vốn tự có và nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cho doanh nghiệp trong năm là
quá ít nên doanh nghiệp phải huy động từ các nguồn vốn khác.
Chất lợng và hiệu quả kinh doanh đợc thể hiện rõ nét qua tình hình khả năng
thanh toán nợ của doanh nghiệp. Ngoài ra tình hình và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp còn thể hiện chất lợng công việc tổ chức công tác tài chính của đơn vị. Ta đi
xem xét biểu đồ 03- Hệ số khả năng thanh toán nợ của công ty.
Biểu đồ 03. Khả năng thanh toán của công ty XL- NL Sông Đà 11 năm 2001
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm
Hệ số khả
1. năng thanh toán =
Tổng tài sản 54963,106
= 1,18
79880,637
Tổng số nợ phải
trả
46655,62 71800,85
Hệ số khả năng
2. thanh toán hiện =
thời
TSLĐ và ĐTNH 38470,643
= 0,86
62377,407
Tổng số nợ ngắn
hạn
44562,052 65786,155
Hệ số khả
3.năng thanh =
toán nhanh
TSLĐ- Vốn vật
t hàng hoá
1121,95 = 0,03
2246,06
= 0,035
Tổng số nợ ngắn
hạn
44562,05 65786,155
4. Hệ số khả
năng thanh =
toán lãi vay
Lợi nhuận trớc
thuế và lãi vay
2914,9
= 1,23
4344,68 = 1,15
Lãi vay phải trả 2376,06 3794,37
Qua biểu đồ 03 ta có nhận xét sau:
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là không khả quan. Thời
điểm đầu năm 2001 hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là 0,03 và cuối năm
là 0,035. Vì vậy, có thể nói rằng công ty không có khả năng thanh toán nhanh và
công ty cha thực hiện đợc việc chuyển đổi TSLĐ thành tiền để đáp ứng nhu cầu khi
cần thiết.
- Hệ số thanh toán tổng quát cuối năm 2001 là 1,11 có giảm so với đầu năm
2001 nhng vẫn có thể coi là tốt, có nghĩa là các khoản nợ vay đều có tài sản đảm bảo
và có thể chuyển đổi để thu hồi tiền đã đầu t.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ở thời điểm cuối năm 2001 là 0,95 có
tăng hơn so với đầu năm nhng công ty vẫn không có khả năng thanh toán tạm thời.
Qua phân tích trên ta thấy, khả năng thanh toán tổng quát của côngty là tơng
đối khả quan còn khả năng thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời là cha đợc khả
quan. Vì vậy công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản cho phù hộp để nâng cao khả
năng thanh toán.
SVTH: Khơng Lê Th - Lớp K35- D2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9
IV.Phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình tài chính của công ty.
Phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về
tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan để từ đó có
biện pháp khắc phục hay phát huy nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.Phân tích tình hình chi phí kinh doanh của công ty
Để xem xét tình hình chi phí kinh doanh của công ty ta cần xem xét các chỉ
tiêu sau:
Biểu đồ 04. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh (Đơn vị tính : Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh tăng giảm
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
Tổng doanh thu 51928,27 96470,55 44542,28 85,77
Chi phí kinh doanh 51913,66 96546,12 44632,46 85,97
Tỷ xuất chi phí(%) 99,97 100,07
Mức độ tăng giảm TSCF(%) 0,1
Tốc độ tăng giảm TSCF(%) 0,2
Mức T kiệm(Lphí) tơng đối về chi
phí
9647,05
Qua số liệu ở biểu đồ 04 ta thấy chi phí năm 2001 tăng so với năm 2000
là 44632,46 triệu đồng, tỷ lệ tăng 85,97 % trong khi đó doanh thu tăng 44542,28 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 85,77% nhỏ hơn so với tỷ lệ tăng chi phí. Tỷ suất chi phí tăng 0,1%
với tốc độ tăng 0,2%. Công ty cha tiết kiệm 9647,055 triệu đồng. Nh vậy có thể đánh
giá chung tình hình quản lý và sử dụng vhi phí quản lý chung của công ty là cha tốt.
2.Phân tích lợi nhuận của công ty.
2.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận kinh doanh.
Biểu đồ 05. Phân tích tình hình lợi nhuận.
Chỉ tiêu Năm2000 Năm 2001 So sánh
Tiền Tỷ
trọng(%)
Tiền Tỷ
trọng(%)
Tiền Tỷ
trọng(%)
LNKD 818,012 1306,8 2277,366 2285,7 1459,353 178,400
LNHĐ
khác
(755,417) 1206,8 (2177,731) -2185,7 -
1422,313
-188,280
Tổng 62,594 100 99,634 100 37,039 59,174
Căn cứ vào số liệu biểu đồ trên ta có những nhận xét sau:
Tổng lợi nhuận của công ty đạt đợc năm 2001 so với năm 2000 tăng 37,039
triệu đồng, tỷ lệ tăng 59,174%.
Xem xét kết kấu lợi nhuận theo nguồn hình thành ta thấy:
- Lợi nhuận kinh doanh tăng 1459,353 triệu đồng, tỷ lệ tăng 178,4%
SVTH: Khơng Lê Th - Lớp K35- D2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10
- Lợi nhuận hoạt động khác giảm 1422,313 triệu đồng, tỷ lệ giảm 188,28%.
Qua phân tích trên ta thấy lợi nhuận của công ty đạt đợc chủ yếu là lợi nhuận
hoạt động kinh doanh cỉa công ty, chiếm tỷ trọng lớn, tăng từ 1306,8% lên 2285,7%,
tăng 1459,353 triệu đồng.
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận bán hàng
Biểu đồ 06. Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận bán hàng.
SVTH: Khơng Lê Th - Lớp K35- D2