Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Luận văn tốt nghiệp vật lý một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương giao thoa ánh sáng trong chương trình vật lý đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(K30, 2004 – 2008)
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH

QUAN CHƯƠNG GIAO THOA ÁNH SÁNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : THẦY TRẦN VĂN TẤN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ NGUYỄN BẢO THƯ

TP HỒ CHÍ MINH
THÁNG 5/ 2008


Lời cảm ơn
Trong cuộc đời này, có mấy ai thành công mà không cần nhận sự giúp đỡ của
người khác. Sự giúp đỡ , không nhất thiết phải là điều gì lớn lao mà đôi khi chỉ là một
lời động viên chân thành cũng đã tiếp thêm sức mạnh cho người được nhận.

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, em cũng gặp không ít khó khăn. Tuy
nhiên, thật may mắn khi em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ mà nếu như không
có những sự giúp đỡ ấy, đề tài của em khó thể hoàn thành tốt được. Vì vậy,


em rất muốn gởi lời cảm ơn chân thành đến những người đã động viên, góp
ý, để em có thể hoàn thành tốt bài luận văn này.

Đầu tiên, em xin cảm ơn thầy Trần Văn Tấn, –là giảng viên
trực tiếp hướng dẫn em thực hiện luận văn này. Em xin cảm ơn thầy
vì tuy rất bận rộn nhưng thầy đã bỏ ra không ít thời gian tận tình chỉ
bảo những thiếu sót, sai lầm trong quá trình làm luận văn.
Bên cạnh đó, em cũng xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô
trong khoa Vật Lý, thầy Lý Minh Tiên ở khoa Tâm Lý Giáo Dục
trường ĐH Sư Phạm tp Hồ Chí Minh vì sự giúp đỡ trong thời gian qua.

Xin cảm ơn các bạn trong lớp Lý 4B đã giúp đỡ, chia
sẻ với mình những thông tin hữu ích cho đề tài.
Và cuối cùng em xin cảm ơn mọi người trong gia đình
vì đã động viên và giúp đỡ em rất nhiều!


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

PHẦN MỞ ĐẦU
I) Lí do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, nhân tố con người đóng một vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển của một đất nước. Muốn có được những con người tốt thì
nền giáo dục phải phát triển theo kòp những chuyển biến của thời đại. Nền giáo
dục Việt Nam chưa đáp ứng tốt những yêu cầu này. Do đó, một trong những vấn
đề được xã hội quan tâm nhất hiện nay là xây dựng một nền giáo dục với chất
lượng ngày càng cao để không chỉ góp phần nâng cao dân trí mà còn tăng
cường chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Để đạt được mục tiêu này chúng ta đang tiến hành nhiều
phương thức để đổi mới giáo dục. Và một trong những đổi mới được dư luận
thường nhắc đến là đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá: chuyển dần từ
hình thức kiểm tra tự luận sang hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Mặc dù
vẫn còn nhiều ý kiến trái ngược nhau về ưu nhược điểm của hình thức trắc
nghiệm khách quan, nhưng hình thức này cũng đã chứng tỏ được một số ưu điểm
nổi bật của nó so với hình thức kiểm tra tự luận như : có thể kiểm tra kiến thức
ở mức độ bao quát; tránh nạn học vẹt, học tủ; hạn chế những tiêu cực trong công
tác kiểm tra, đánh giá…
bậc đại học, việc áp dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan có rất
nhiều ưu điểm. Nó có thể giúp giảng viên thường xuyên kiểm tra sinh viên hơn vì
kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm không tốn nhiều thời gian, nhờ đó cải tiến
việc dạy học tốt hơn. Ngoài ra nó còn có thể giúp giảng viên nghiên cứu thêm
khoa học giáo dục, có thể cải tiến phương pháp lượng hóa học tập. Đối với các
trường sư phạm, nó còn có ý nghóa giúp sinh viên làm quen với hình thức kiểm
tra trắc nghiệm, để khi về trường phổ thông dễ dàng hơn trong việc sử dụng hình
thức trắc nghiệm khách quan để đánh giá học sinh.

trường ĐH Sư Phạm TpHCM, mức độ phổ biến của hình thức kiểm tra này
còn tùy theo khoa. Đối với khoa Vật Lý, hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách
quan đã được áp dụng ở một số bộ môn, riêng đối với bộ môn Quang học
thì vẫn chưa nhiều. Trong môn Quang học, chương “Giao thoa ánh sáng” là một
chương khá hay, có nhiều kiến thức trọng tâm mà các kiến thức này lại tương
đối độc lập với các chương khác, thích hợp để soạn một bài trắc nghiệm độc
lập. Chính vì vậy, với mong muốn có thể thúc đẩy việc áp dụng hình thức
kiểm tra trắc nghiệm khách quan ở bộ môn Quang học trong chương trình Vật lý
đại cương, em xin chọn đề tài: “ Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương “Giao thoa ánh sáng” trong chương trình Vật lý đại cương”.


SVTH : Leâ Nguyeãn Baûo Thö



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

2) Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
-Nghiên cứu các kỹ thuật xây dựng một bài trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn và phân tích nội dung các kiến thức, các mục tiêu cần đạt
được trong chương “ Giao thoa ánh sáng” để từ đó xây dựng hệ thống gồm
khoảng 50-55 câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cho chương này.

-Thực nghiệm sư phạm nhằm đưa ra những đánh giá sơ bộ
ban đầu về trình độ kiến thức, các quan niệm, cách hiểu chưa
đúng của sinh viên năm 2 về các vấn đề có trong chương “
Giao thoa ánh sáng” được thể hiện qua bài trắc nghiệm.
3) Đối tượng nghiên cứu của đề tài
-Hệ thống các câu trắc nghiệm trong chương “ Giao thoa
ánh sáng” dành để khảo sát sinh viên năm 2 khoa Vật Lý
Trường Đại Học Sư Phạm Tp Hồ Chí Minh.
4) Giới hạn nghiên cứu
-Các câu hỏi trắc nghiệm được soạn thảo chủ yếu dựa
trên nội dung giảng dạy chương “ Giao thoa ánh sáng” của tổ Vật
Lý Đại Cương, khoa Vật Lý, trường Đại Học Sư Phạm tp Hồ Chí Minh.

5) Phương pháp nghiên cứu
-Nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo và tổng hợp các kiến thức
liên quan để soạn thảo ra hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phù hợp
với nội dung, mục tiêu của chương “ Giao thoa ánh sáng”


-Thực nghiệm sư phạm, thu hồi những số liệu khảo sát
và cho ra những nhận xét, đánh giá sơ bộ.

SVTH : Lê Nguyễn Bảo Thư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ BẰNG
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
I)Nhu cầu về đo lường, đánh giá trong giáo dục
Trong mọi hoạt động hằng ngày con người luôn muốn biết kết quả sàn
phẩm do mình làm ra là tốt hay xấu, có đạt yêu cầu hay chưa, phải điều chỉnh như
thế nào cho có hiệu quả tốt hơn...Vì thế lúc nào con người cũng có nhu cầu
đánh giá. Đặc biệt trong giáo dục thì nhu cầu đánh giá là không thể thiếu cho
cả giáo viên lẫn học viên. Việc đánh giá giúp giáo viên hiểu về những khả
năng cũng như những khuyết điểm, sai lầm trong kiến thức của học viên, từ đó
điều chình phương pháp và mục tiêu giảng dạy của mình cho phù hợp.

Muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường. Chúng ta không
thể đánh giá chính xác điều gì mà không cần đo, đong, đếm.
Chính vì thế mà đo lường và đánh giá không thể tách rời nhau.
Do thẩm đònh và đo lường đóng vai trò quan trọng nên nó sớm được
nghiên cứu vào đầu thế kỉ 19, ngày nay trong phương pháp đo lường người
ta chú trọng về mặt đònh tính lẫn đònh lượng. Nhờ phương pháp đònh lượng
phát triển nhiều tiến bộ quan trọng trong giáo dục và trong khoa học xã hội
đã được thực hiện trong thế kỉ qua. Với những kó thuật đo lường và những
bài trắc nghiệm tương ứng, chúng ta rút ra được những kết luận chính xác

trong các nghiên cứu thực nghiệm về giáo dục và tâm lý.

II) Các dụng cụ đo lường
Trong giáo dục, dụng cụ đo lường chính là các hình thức
kiểm tra đánh giá, có thể chia làm 2 loại:
1.
Phương pháp trắc nghiệm
2.

Phương pháp quan sát hành vi có được trong học tập Trong

các trường phổ thông cũng như các trường đại học, cao đẳng,

hiện nay hình thức kiểm tra phổ biến là kiểm tra viết
với 2 dạng: luận đề và trắc nghiệm khách quan. Mỗi
hình thức đều có những ưu khuyết điểm riêng của nó.
Sơ đồ các phương pháp kiểm tra trong giáo dục:

SVTH : Lê Nguyễn Bảo Thư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn
Kiểm tra đánh giá

Quan sát sư phạm

Các phương pháp trắc nghiệm


Viết

Trắc nghiệm tự luận

Vấn đáp

Trắc nghiệm khách quan

Tiểu luận

Câu ghép

Câu điền khuyết

đôi
Câu trả lời ngắn

Câu đúng sai

Câu nhiều lựa chọn

III) Hình thức trắc nghiệm khách quan
1.So sánh trắc nghiệm khách quan và luận đề
a) Những điểm tương đồng giữa trắc nghiệm khách quan và luận đề Trắc nghiệm khách quan( TNKQ) hay luận đề đều có thể đo lường

kết quả học tập của người cần kiểm tra.
-TNKQ hay luận đề đều có thể khuyến khích HS học tập nhằm đạt đến
mục tiêu: hiểu, phối hợp và vận dụng các kiến thức để giải quyết vấn đề.

-Giá trò của TNKQ và luận đề tùy thuộc vào tính

khách quan và độ tin cậy của chúng.
b. Những điểm khác biệt giữa TNKQ và luận đề
Luận đề
-Soạn đề nhanh hơn, khó chấm bài
hơn, điểm số cũng không thật chính
xác, công bằng vì còn tùy thuộc người
chấm bài.
-Số câu hỏi ít và nội dung kiến thức
kiểm tra không nhiều.
- Thường xảy ra tình trạng học vẹt,
học tủ.
SVTH : Lê Nguyễn Bảo Thư

Trắc nghiệm
-Soạn đề tốn nhiều thời gian nhưng
dễ chấm bài, điểm số công bằng,
không lệ thuộc người chấm bài.
-Số câu hỏi nhiều khảo sát được
nhiều vấn đề với nhiều khía cạnh hơn
-Tránh nạn học vẹt, học tủ.


Luận văn tốt nghiệp

-Thấy được lối tư duy, khả
năng diễn giải, sắp xếp, tổng
hợp vấn đề của học viên.
-Thời gian được dùng để suy
nghó và diễn đạt ý kiến


GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

-Hạn chế khả năng trình
bày diễn đạt.

-Thời gian được dùng để đọc và suy
nghó, lựa chọn câu trả lời đúng nhất.

2) Những ưu điểm và nhược điểm của trắc
nghiệm khách quan *Ưu điểm:
-Bao phủ được môn học( chống học
tủ) -Chấm bài nhanh, khách quan.

-Độ tin cậy cao.
-Có thể so sánh đánh giá trong
giáo dục. *Nhược điểm:
-Tốn công sức trong việc ra đề.
- Không phát huy khả năng diễn đạt của học sinh.
-Không phát huy được khả năng sáng tạo của học sinh.

3) Khi nào nên sử dụng trắc nghiệm khách quan
TNKQ và luận đề đều là những phương tiện khảo sát
thành quả học tập một cách hiệu quả và đều cần thiết, miễn
là ta nắm vững phương pháp soạn thảo và công dụng của mỗi
loại. Cả hai phương pháp này đều có thể sử dụng để:
 Đo lường thành quả học tập
 Khảo sát khả năng hiểu và áp dụng các nguyên lý
 Khảo sát khả năng suy nghó có phê phán
 Khảo sát khả năng giải quyết những vấn đề mới.
 Khảo sát khả năng lựa chọn những sự kiện thích

hợp và các nguyên tắc để phối hợp chúng lại với nhau
nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp
 Khuyến khích học tập để nắm vững kiến thức.
Theo ý kiến các chuyên gia về trắc nghiệm ta nên sử dụng TNKQ
để khảo sát thành quả học tập của học sinh trong những trường hợp sau:


Khi ta cần khảo sát thành tích học tập của số đông học sinh,

hay muốn rằng bài khảo sát ấy có thể sử dụng lại vào lúc khác.


Khi ta muốn có những điểm số đáng tin cậy, không
phụ thuộc vào chủ quan người chấm bài.

Khi ta có nhiều câu TNKQ tốt đã được dự trữ sẵn
để có thể lựa chọn và soạn lại một bài TNKQ mới và
muốn chấm nhanh để sớm công bố kết quả.


SVTH : Leâ Nguyeãn Baûo Thö


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

 Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và tiêu
cực , gian lận trong thi cử.
IV) Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (TNKQ NLC)

1) Ưu nhược điểm của trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn là loại câu gồm có
hai phần: phần gốc và phần lựa chọn. Phần gốc là câu hỏi hay câu
bỏ lửng. Phần lựa chọn gồm một ý trả lời đúng nhất và các ý sai
nhưng có vẻ đúng và hấp dẫn đối với học sinh không hiểu bài rõ
gọi là mồi nhử. Thông thường một câu có 4, 5 lựa chọn.

*Ưu điểm:
Giảm khả năng đoán mò của học sinh vì xác suất may
rủi chỉ có 25%( đối với câu TNKQ 4 lựa chọn) hay 20%
( đối với câu TNKQ 5 lựa chọn) nên độ tin cậy cao hơn.
Yêu cầu học viên phải hiểu và có thể phân tích kiến thức một
cách rõ ràng. Nếu học viên chỉ học vẹt thì khó có thể chọn đáp
án đúng được vì các câu được soạn luôn “ trông có vẻ” chính xác.
Câu hỏi phong phú, đo được nhiều khả năng nhận thức của học
viên ở nhiều cấp độ khác nhau như: nhớ, hiểu, vận dụng, tổng hợp...
Các câu trả lời sai cũng thể hiện được mức độ nắm kiến thức, những
sai lầm trong cách suy nghó của học viên. Vì thế nó cũng có giá trò tốt hơn.

Bằng các số liệu và các phần mềm thống kê có thể phân
biệt những câu hỏi đó là khó, dễ hay mơ hồ với học viên.

Cho được kết quả phản hồi nhanh chóng,
chính xác. Tính khách quan khi chấm điểm.
*Khuyết điểm
Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn khó soạn thảo. Người soạn phải mất
nhiều thời gian và công sức để có được các câu trắc nghiệm chất lượng.

Đôi khi hạn chế khả năng sáng tạo
của học viên . * Nhận xét

Đây là loại câu trắc nghiệm phong phú, có thể trình
bày ở nhiều dạng khác nhau, có nhiều ưu điểm.
2) Các bước soạn thảo một bài trắc nghiệm
khách quan. Bước 1: Xác đònh mục đích bài kiểm tra
Tùy theo mục đích khác nhau mà bài trắc nghiệm được soạn sẽ có nội dung
mức độ khó dễ của bài, số lượng câu và thời gian làm bài khác nhau.

Bước 2: Phân tích nội dung chương trình cần kiểm tra.
Khi phân tích nội dung của một vài chương cần kiểm tra
học sinh, ta có thể tiến hành theo các bước sau:
Tìm ra những ý tưởng chính yếu của nội dung cần kiểm tra.
Lựa chọn những đònh nghóa, từ ngữ, khái niệm, công
thức, mà học viên cần nắm được,
SVTH : Lê Nguyễn Bảo Thư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

Phân loại hai dạng thông tin: những thông tin dùng giải thích
minh họa và những thông tin quan trọng cần ghi nhớ, hiểu rõ.
Lựa chọn những thông tin mà học viên cần biết cách
vận dụng trong tình huống mới.
Bước 3: Viết mục tiêu cần kiểm tra đánh giá.
Đối với từng nội dung đã phân tích trong sơ đồ trên giáo viên
viết ra các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể cho từng ý nhỏ.
Người ta vẫn thường dùng những từ như: biết, hiểu, nắm rõ để diễn
đạt mục tiêu mà học viên cần đạt đến. Thế nhưng đó chỉ là những
động từ chung không giúp ích cho ta khi ta đặt bút viết câu trắc

nghiệm. Vì thế giáo viên cần viết ra những mục tiêu cụ thể hơn.

Theo Benjamin Bloom có 6 mức độ của mục tiêu nhận thức từ
thấp tới cao: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Các động từ thường dùng để chỉ mục tiêu nhận thức như sau:

Biết
Đònh nghóa
Nhận biết
Lựa chọn
Chỉ rõ vò trí
Hiểu
Giải thích
Chỉ ra
Cho ví dụ
Trình bày
Vận dụng
Sử dụng
Giải quyết
Dự đoán
Ước tính
Phân tích
Phân tích
Phân biệt
Lập sơ đồ
Tổng hợp
Tạo nên
Kết hợp
Thực hiện
Đánh giá

Chọn
Thảo luận
SVTH : Lê Nguyễn Bảo Thư

Mô tả
Nhớ lại
Tìm kiếm
Chỉ ra

Thuật lại
Gọi tên
Tìm cái phù hợp
Phát biểu

Viết
Kể ra
Kể lại
Tóm lược

Cắt nghóa
Minh họa
Chỉ rõ
Đọc

So sánh
Suy luận
Phân biệt

Đối chiếu
Đánh giá

Tóm tắt

Tính toán
Ghi lại
Tìm lại
Sắp xếp thứ tự

Thiết kế
Chứng minh
Thay đổi
Điều khiển

Vận dụng
Hoàn thiện

Phân loại
Phân cách
Tách bạch

So sánh
Đối chiếu
Phân chia

Tìm ra
Lập giả thuyết
Chọn lọc

Soạn
Đề xuất
Làm ra


Đặt kế hoạch
Giảng giải
Thiết kế

Kể lại
Tổ chức
Kết luận

Quyết đònh
Phán đoán

Đánh giá
Tranh luận

So sánh
Cân nhắc


Luận văn tốt nghiệp
Phê phán

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn
Xác đònh
Bảo vệ

Ủng hộ

Bước 4 : Thiết kế dàn bài trắc nghiệm
Bước này nhằm quy đònh số câu trắc nghiệm cho mỗi

phần và lập bảng quy đònh 2 chiều thể hiện số câu và tỉ
lệ % cho từng nội dung, mục tiêu nhận thức.
Bảng 2 chiều có thể có dạng như sau:
Mục tiêu
Nội dung
Giao thoa không đònh xứ
của hai nguồn sáng điểm
.....

Biết

Hiểu

Vận
dụng

Tổng
cộng

Tỉ lệ

1

1

2

4

10%


....

....

....

.....

....

Để có độ tin cậy tốt các chuyên gia khuyên bài trắc nghiệm nên
có từ 30 câu trở lên. Đối với câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn thì thời gian làm bài của mỗi câu vào khoảng 1 phút đến 2
phút. Tuy nhiên theo yêu cầu của đề thi đặt ra, mức độ khó dễ của
các câu trắc nghiệm mà thời gian làm bài có thể dài hay ngắn hơn.

Bước 5: Lựa chọn câu hỏi cho bài trắc nghiệm
Với cùng một mục tiêu nhưng có thể có nhiều câu trắc
nghiệm khác nhau, do đó giáo viên phải lựa chọn các câu hỏi có
mức độ khó phù hợp với mục đích, đối tượng tham gia bài kiểm tra.
Ban đầu khi mới viết ra câu trắc nghiệm thì mức độ khó của câu trắc
nghiệm là do sự phán đoán chủ quan của giáo viên cùng với ý kiến tham khảo
từ đồng nghiệp. Sau khi cho học sinh các lớp làm vài lần giáo viên có thể
thống kê ra chỉ số độ khó và phân cách câu. Từ đó giáo viên có cơ sở
khách quan hơn để lựa chọn câu hỏi cho một bài kiểm tra mới vào lần khác.

Bước 6: Trình bày bài kiểm tra.
Các câu trắc nghiệm phải viết rõ ràng, không viết
tắt, nếu cần phải có chú thích rõ ràng. Những từ cần nhấn

mạnh cho học sinh chú ý nên gạch dưới hay in đậm.
Học viên không đánh thẳng lên đề mà đánh vào một phiếu trả lới. Trên
phiếu trả lời chú ý phải dặn dò học sinh qui ước đánh dấu, bỏ, chọn lại.

Nhằm hạn chế tối đa tình trạng gian lận, nên tạo ra tối
thiểu là 4 đề khác nhau trên cơ sở đảo lộn trật tự câu.
3)Nguyên tắc soạn thảo câu TNKQNLC
Yêu cầu:
Phần gốc cần được diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, đầy đủ
vấn đề cần hỏi. Phần lựa chọn thì ngắn gọn, đủ ý.

SVTH : Lê Nguyễn Bảo Thư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

Các lựa chọn phải “khá hấp dẫn”, tức có vẻ hợp lý
đối với học viên, không sai một cách quá hiển nhiên.
**Các bước soạn thảo câu
TNKQNLC: Bước 1:
Người viết lựa chọn nội dung và các ý tưởng tương ứng cần khảo
sát. Viết ra giấy nháp những ý tưởng này để làm cơ sở cho việc soạn
thảo. Những ý tưởng cần được lựa chọn sao cho tối đa hóa việc phân biệt
học viên giỏi, học viên khá, học viên trung bình và học viên kém.

Bước 2:
Viết câu trắc nghiệm dựa trên các ý tưởng ra giấy.
+ Viết phần gốc trước. Đây là câu hỏi hay câu bỏ

lửng nhưng phải đầy đủ ý, diễn đạt rõ ràng.
+ Xếp câu trả lời đúng vào một vò trí A, B, C một cách ngẫu

nhiên.
+ Thêm các mồi nhử vào vò
trí khác. Bước 3:
Có khi câu trả lời đúng dưới cái nhìn chủ quan của người
soạn cũng không thật chính xác hay tối nghóa. Vì thế cần tham khảo
ý kiến nhiều giáo viên về tính đúng sai của các câu trắc nghiệm,
về mức độ “ có vẻ hợp lý” của các câu mồi nhử.

Bước 4:
Đưa vào các bài kiểm tra để học viên đánh dấu và
từ kết quả đó để phân tích độ khó, độ phân cách và mồi
nhử của câu. Sau đó, chỉnh sửa câu trắc nghiệm cho tốt hơn.
Bước 5:
Nhận xét những điểm sai sót, những quan niệm sai lầm
thường gặp nhất của học viên qua các lần khảo sát để từ
đó có biện pháp kòp thời chấn chỉnh những sai lầm này.
Các điểm cần lưu ý trong quá trình soạn câu trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chonï:.
 phần gốc cũng như phần lựa chọn nên tránh dùng
thể phủ đònh liên tiếp nhiều lần. Nếu dùng một lần cũng nên
nhấn mạnh bằng cách gạch dưới hay in đậm phần phủ đònh.



Độ dài câu trả lời đúng và mồi nhử nên tương

nhau. Tránh trường hợp ý đúng thường dài hơn mồi nhử.


 Các mồi nhử không nên quá giống nhau về tính chất.
 Tránh trường hợp câu mà câu đáp án và
các mồi nhử có ý nghóa trái ngược nhau, học viên
sẽ dễ dàng ra đáp án từ lối “suy luận mò”


SVTH : Leâ Nguyeãn Baûo Thö


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

Không nên dùng nhiều câu có lựa chọn “ tất cả đều

đúng”, “ tất cả đều sai”: như thế học sinh dễ đoán mò để loại
trừ một phương án khi đã biết hai phương án còn lại.


Câu trả lời đúng được đặt ngẫu nhiên ở các
vò trí khác nhau, không theo một trình tự đặc biệt nào.
 Không nên đặt các câu hỏi không có trong thực tế.

V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI TNKQ NLC
1. Các chỉ số thống kê dùng để đánh giá
bài trắc nghiệm. A. Hệ số tin cậy
Ý nghóa
Một bài trắc nghiệm với các kết quả thu được có đáng tin cậy hay không

được xác đònh nhờ vào hệ số tin cậy của bài. Bài trắc nghiệm có hệ số tin
cậy r trong khoảng : 0.6 <= r <=1 là một bài trắc nghiệm đáng tin tưởng.

Những bài trắc nghiệm có hệ số tin cậy thấp hơn thì nên sửa lại các
câu trắc nghiệm vì với một bài trắc nghiệm có hệ số tin cậy thấp chứng
tỏ điểm số không vững chắc, học viên chọn ngẫu nhiên khá nhiều, điểm
số thu được không thể làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá.

Cách tính.
Có nhiều phương pháp để tính hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm, thông
dụng nhất hiện nay là phương pháp phân đôi bài trắc nghiệm và phương pháp
Kuder Richardson. Trong luận văn này em cũng sử dụng phương pháp Kuder
Richarson cùng với phần mềm Test tương ứng của thầy Lý Minh Tiên.

Công thức Kuder Richarson cơ bản:
r = k (1
k 1
i

)

2
i

2

: đđộ lệch tiêu chuẩn của câu

i. : độ lệch tiêu chuẩn của toàn bài.
k: số câu của bài kiểm tra.


Để gia tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm khách quan ta cần lưu ý:

 Tăng chiều dài bài trắc nghiệm.
 Gia tăng khả năng phân cách của mỗi câu trắc nghiệm.

 Giảm thiểu yếu tố may rủi bằng cách hạn
chế sử dụng câu hai lựa chọn.
B. TRUNG BÌNH LÝ THUYẾT MEAN .
Ý nghóa:
Đây là số điểm trung bình theo lý thuyết mà học viên cần đạt được. Tùy
theo số lựa chọn trong một câu, số câu trắc nghiệm trong bài mà Mean LT có


SVTH : Leâ Nguyeãn Baûo Thö


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

giá trò khác nhau. Đây sẽ là cột mốc để xác đònh xem bài trắc
nghiệm đối với mỗi nhóm học viên được khảo sát là dễ hay khó.

Cách tính
Mean LT=( K+T)/2
K: số điểm tối đa của bài trắc nghiệm.
T: số điểm do may rủi mà có. Tùy vào số câu và số
lựa chọn ở mỗi câu mà T được tính khác nhau.
Ví dụ:

Bài trắc nghiệm có 50 câu, mỗi câu có 4 lựa chọn thì:
T= (50x25)% = 12.5 -> Mean LT = ( 50+ 12.5)/2 = 31.25
Bài trắc nghiệm có 46 câu, mỗi câu có 4 lựa chọn thì:

T= ( 46x25)% = 11.5 -> Mean LT = ( 42+11.5)/2 = 28.75
C.TRUNG BÌNH BÀI TRẮC NGHIỆM (MEAN)
Cách tính:
Mean

Xi

N

Xi : số điểm bài trắc nghiệm của học
sinh thứ i N: tổng số học sinh làm bài.
Ý nghóa
So sánh điểm trung bình bài test với điểm trung bình lý thuyết ta biết
bài kiểm tra là khó, dễ hay vừa sức với nhóm học viên được khảo sát.

Khi so sánh ta thấy:


Nếu Mean xấp xỉ Mean LT: bài trắc nghiệm vừa sức nhóm học

viên.


Nếu Mean > Mean LT : bài trắc nghiệm dễ với nhóm học viên.




Nếu Mean< Mean LT : bài trắc nghiệm là khó với nhóm học

viên.
Trong cách so sánh trên chúng ta phải hiểu ý nghóa của kí hiệu “ xấp

xỉ”, “ lớn hơn”, “ nhỏ hơn” với các giá trò biên dưới và biên trên như sau:

Giá trò biên dưới = Mean – Z S
N

Giá trò biên trên = Mean + Z S
N

Với : Mean: điểm trung bình lớp
S: độ lệch tiêu chuẩn
N: số học sinh
Z: tùy thuộc xác suất tin cậy chọn trước.
Ví dụ: xác suất tin cậy = 95% thì Z = 1.96
Xác suất tin cậy = 90% thì Z= 2.58
SVTH : Lê Nguyễn Bảo Thư


Luận văn tốt nghiệp
Ta có trục số sau:
Dễ

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

vừa sức

Biên dưới

khó
Biên trên

Bài trắc nghiệm là khó, dễ hay vừa sức học viên tùy thuộc vào giá trò
Mean LT rơi vào miền nào trên trục số.
D. ĐỘ LỆCH TIÊU CHUẨN
Cách tính:
N X i2 ( Xi )2

SD

N ( N 1)
Xi : tổng điểm bài trắc nghiệm của
câu i N: số người làm bài trắc nghiệm

Ý nghóa:
Độ lệch tiêu chuẩn cho ta biết điểm số có phân bố
lệch so với trung bình là bao nhiêu.
Nếu nhỏ thì điểm số tập trung quanh giá trò trung
bình Nếu lớn thì điểm số lệch xa giá trò trung bình
Vì thế độ lệch tiêu chuẩn được sử dụng để so sánh mức phân tán hay
đồng nhất của 2 hay nhiều nhóm điểm số và xét tính chất tượng trưng của
trung bình cộng ( SD càng nhỏ thì tính chất tượng trưng của trung bình càng lớn).

C. SAI SỐ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG
Cách tính:
SEM


1 r

SEM: sai số tiêu chuẩn đo lường
: độ lệch tiêu chuẩn bài trắc
nghiệm r: hệ số tin cậy bài trắc nghiệm

Ý nghóa
Sai số này cho ta biết mức biến thiên mà ta có thể kì vọng
ở điểm số của một học sinh nào đó nếu người này được khảo
sát trên bài trắc nghiệm đó nhiều lần. SEM càng nhỏ thì kết
quả thu được càng chính xác với trình độ mỗi học sinh
Ví dụ: Một học sinh làm bài trắc nghiệm đạt điểm thô là 50 ta không
thể kết luận ngay đó là khả năng thật sự của học sinh do có sai số tiêu
chuẩn của đo lường. Ta có thể tin tưởng điểm số học sinh này nằm trong
khoảng 50 Z.SEM, trong đó Z phụ thuộc vào xác suất tin cậy mà ta chọn trước.

2.Các chỉ số thống kê dùng đánh giá câu trắc nghiệm
A. Độ khó vừa phải
của câu Ýù nghóa
SVTH : Lê Nguyễn Bảo Thư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

Đây là độ khó tính về mặt lý thuyết của một câu, nó được sử dụng như
cột mốc để xác đònh xem như thế nào là câu dễ, như thế nào là câu khó.

Cách tính:

Đối với câu trắc nghiệm 4 lựa chọn thì độ khó vừa
phải được tình theo công thức sau”
100 100

ĐKVP

2

4 0.625

B. Độ khó câu
Ý nghóa
Muốn biết câu i là khó hay dễ so với trình độ hiện có của học
viên ta so sánh độ khó câu i với độ khó vừa phải của câu đó.

Cách tính
Số người trả lời đúng câu i
Độ khó câu I (Mean) =
Số người làm bài trắc nghiệm
Mức độ khó, dễ của câu thứ i có thể được xác đònh
theo thang đo sau: 0.91 Mean 1: câu rất dễ
0.71 Mean 0.9 : câu dễ
0.51 Mean 0.7 : câu trung
bình 0.21 Mean 0.5: câu khó
Mean 0.2: câu rất khó.
C. Độ phân cách câu.
Ý nghóa:
Độ phân cách câu cho ta biết câu trắc nghiệm có phân
cách được học sinh giỏi, khá, hay trung bình, yếu không. Nó tạo nên
giá trò của câu trắc nghiệm. Nếu một câu trắc nghiệm mà tất cả

đều làm đúng thì câu trắc nghiệm ấy không có độ phân cách.

Cách tính
Có nhiều cách tính độ phân cách câu trắc nghiệm. Sau
đây là một trong nhiều cách tiện lợi:
 Xếp bảng trả lời theo thứ tự tổng điểm từ thấp đến
cao, lấy 27% số người đạt điểm cao( nhóm cao) và
27% số người đạt điểm thấp ( nhóm thấp)
 Lập bảng tỉ lệ người làm đúng câu i ở nhóm cao và nhóm thấp.

 Tính độ phân cách câu i theo công thức:
Di = Tỉ lệ % nhóm cao làm đúng câu i – tỉ lệ %
nhóm thấp làm đúng câu i
*Độ phân cách tính theo công thức trên được
giới hạn trong khoảng -1 D 1


SVTH : Leâ Nguyeãn Baûo Thö


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

 D = 1: tất cả học viên ở nhóm cao đều làm đúng, tất cả
học viên ở nhóm thấp đều làm sai
 D > 0.4 : câu phân cách rất tốt: số học sinh nhóm cao làm
đúng câu i nhiều hơn số học sinh nhóm thấp làm đúng câu i



0.3D 0.39: câu phân cách tốt, có thể làm tốt hơn.

0.18 D 0.29: độ phân cách tạm được, cần chỉnh sửa.
 D 0.18: độ phân cách kém cần chỉnh sửa nhiều lần.
 D < 0 khi số học sinh ở nhóm thấp làm đúng câu i nhiều
hơn số học sinh nhóm cao làm đúng câu i.
Trong một bài trắc nghiệm nên chọn nhiều câu có độ phân cách cao.
Luận văn sử dụng phần mềm Test với hệ số tương quan điểm nhò phân

(R.point-biserial correlation,viết tắt Rpibs) để phân tích. Hệ số này được xem
như là hệ số tương quan cặp Pearson giữa câu trắc nghiệm và tổng
điểm trên toàn bài trắc nghiệm, đây là phương pháp tính chỉ số độ
phân cách phổbiến nhất với các chương trình máy tính hiện nay.

Rpbis

Mp Mq

p
q

Với : Mp : trung bình điểm của các bài làm đúng câu i.
Mq : trung bình điểm của các bài làm sai câu i.
p : tỉ lệ học viên làm đúng câu i.
q : tỉ lệ học viên làm sai câu i.
: độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm.
3. Các loại điểm số :
A. Điểm phần trăm.

* Ý nghóa:

Giúp ta so sánh thành quả học tập của học sinh so với
thành quả tối đa có thể đạt tới của bài trắc nghiệm.
Tuy nhiên việc xác đònh điểm số của học sinh theo cách
này dễ dẫn đến việc thay đổi tùy tiện các tiêu chuẩn đo lường
như thêm vào hay bớt đi các câu hỏi khó hơn hay dễ hơn.

* Cách tính :
X 100

D

T

D : số câu làm đúng.
T : tổng số câu trong bài.
B. Điểm tiêu chuẩn.
* Điểm tiêu chuẩn Z :


SVTH : Leâ Nguyeãn Baûo Thö


Luận văn tốt nghiệp

Z

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

X


X

X : Điểm thô
X : Điểm thô trung bình của lớp :

Độ lệch tiêu chuẩn của lớp.

* Ý nghóa :
-Điểm tiêu chuẩn Z cho ta biết sự phân bố điểm số qua giá
trò trung bình của lớp
-Giữ nguyên hình thái của phân bố điểm thô và chỉ thay đổi
giá trò -So sánh được các bài trắc nghiệm và các nhóm lớp

- Mỗi độ lệch tiêu chuẩn có trung bình và độ lệch tiêu
chuẩn chung cho mọi nhóm, mọi bài trắc nghiệm
* Điểm tiêu chuẩn Y :
Tùy hệ thống điểm được sử dụng mà người ta tính điểm
tiêu chuẩn V khác nhau. Nước ta hiện nay sử dụng hệ thống
điểm 11 bâc (0_10) (độ lệch tiêu chuẩn là 2, trung bình là 5)
V

2Z 5

VI.ĐÔI NÉT VỀ LÝ THUYẾT ĐÁP ỨNG CÂU
HỎI IRT ( Item Response Theory)
Để đánh giá về một bài trắc nghiệm khách quan, ngoài cách đánh giá vừa
trình bày ở trên ( được gọi là cách đánh giá theo lý thuyết trắc nghiệm cổ điển
CTT- Classical Test Theory) còn có một lý thuyết dùng đánh giá bài trắc nghiệm
nữa ít được sử dụng ở Việt Nam hơn: lý thuyết đáp ứng câu hỏi IRT( Item
Response Theory). Sau đây là một vài nét khái quát về lý thuyết này.


1. Tổng quan
Trong khi khái niệm hàm đáp ứng câu hỏi đã được biết đến từ đầu những
năm 1950, thì IRT chỉ được khám phá như là một lý thuyết từ những thập niên
1950 -1960. Hai người tiên phong trong lónh vực này là nhà tâm lý học đo lường
giáo dục Federic.M.Lord và nhà toán học người Đan Mạch Georg Rash.

Tuy nhiên, trong khi những cơ sở toán học đã được đưa ra, IRT vẫn
không được sử dụng rộng rãi cho đến thập niên 1970- 1980 khi sự ra
đời của các máy tính cá nhân đã khiến máy tính trở thành một
công cụ tiện lợi và cần thiết cho các nhà nghiên cứu.
IRT xây dựng các mô hình toán để xử lý dữ liệu dựa trên việc nghiên cứu
mọi cặp tương tác nguyên tố “thí sinh – câu hỏi” khi triển khai một bài TNKQ.
Mỗi thí sinh đứng trước một câu hỏi sẽ đáp ứng như thế nào, điều đó phụ
thuộc năng lực tiềm ẩn của thí sinh và các đặc trưng của câu hỏi.

SVTH : Lê Nguyễn Bảo Thư


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Thầy Trần Văn Tấn

So với lý thuyết trắc nghiệm cổ điển, lý thuyết ứng đáp
câu hỏi có nhiều điểm ưu việt.
Với IRT, thành tựu kì diệu nhất mà nó mang lại là các thông số đặc trưng của
câu hỏi ( liên quan đến độ khó, độ phân cách, mức độ đoán mò) không phụ
thuộc mẫu thử để đònh cỡ, và năng lực đo được của thí sinh không phụ thuộc
vào bài trắc nghiệm cụ thể được lấy từ ngân hàng câu hỏi đã được đònh cỡ.


Như vậy theo IRT, mỗi câu hỏi có các thuộc tính đặc trưng cho
nó, và mỗi thí sinh ở một trình độ nào đó có một năng lực
tiềm ẩn xác đònh, các thuộc tính và đặc trưng này không phụ
thuộc phép đo, hay nói cách khác, chúng là các bất biến.
Thành tựu căn bản nói trên của IRT cũng đem lại một số ưu điểm quan
trọng cho trắc nghiệm hiện đại. IRT cho phép tính các hàm thông tin của
từng câu hỏi và của cả bài trắc nghiệm và sai số chuẩn của các
phép đo theo các mức năng lực tiềm ẩn chứ không phải một sai số
chuẩn trung bình chung cho cả phép đo như trắc nghiệm cổ điển.
Hơn nữa, IRT cho phép thiết kế các đề trắc nghiệm với mức độ tương
đương cao để đảm bảo các đề trắc nghiệm khác nhau có thể cho cùng
một kết quả như nhau khi đánh giá năng lực của một thí sinh nào đó.
Các thành tựu quan trọng đó của IRT đã nâng độ chính xác của phép đo
lường trong tâm lý và giáo dục lên một tầm cao mới về chất so với các lý
thuyết đo lường cổ điển. Từ thành tựu tổng quát đó của IRT, người ta có
thể đưa ra các quy trình để xây dựng ngân hàng câu hỏi, phân tích các kết
quả trắc nghiệm khách quan để tu chỉnh ngân hàng câu hỏi, chủ động thiết
kế các đề trắc nghiệm theo mục tiêu mong muốn.

2. Một số khái niệm cơ bản của lý thuyết IRT:
2.1 Các giả đònh.
Phần nhiều các mô hình IRT đều đưa ra giả đònh rằng chỉ có một
đặc điểm ( trait) duy nhất làm căn bản cho thành tích đáp ứng câu hỏi.
Tất cả các mô hình IRT đều giả đònh rằng người ta có thể mô tả bằng
toán học mối liên hệ giữa mức khả năng của một người và thành tích
đáp ứng của người ấy với một câu hỏi. Lối mô tả bằng toán học này
được gọi là “ Hàm đáp ứng câu hỏi” ( Item response function) hay “Đường
cong đặc trưng của câu hỏi “ ( item characterisric curve)

2.2 Hàm đáp ứng câu hỏi

Với các câu trắc nghiệm có hai điểm số ( 0 = sai, 1 = đúng),
hàm đáp ứng câu hỏi (IRF) cho ta biết xác suất đáp ứng đúng một
câu hỏi ở một mức độ khả năng nào đó. Xác suất có điều kiện
này là hàm của các đặc tính của câu hỏi hay các “thông số”
( parameters). Hàm đáp ứng câu hỏi (IRF) được phát biểu như sau:


SVTH : Leâ Nguyeãn Baûo Thö


×