Lời cảm ơn
===**===
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới: Các thầy, cô giáo tổ Tâm lý - Giáo dục
Tiểu học Mầm non và các thầy, cô giáo trong Khoa Tiểu học - Mầm non Trường
Đại học Tây Bắc đã trực tiếp giảng dạy, động viên và giúp đỡ chúng em trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Đoàn Anh Chung,
người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn khoa học, đã tận tâm chỉ dẫn cho
em những tri thức, phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu để em hoàn
thành công trình nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới: Ban giám hiệu, Phòng QLKH và HTQT,
Thư viện, Ban chủ nhiện Khoa Tiểu học - Mầm non Trường Đại học Tây Bắc đã
tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Em
cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban giám hiệu và các cô giáo Trường Mầm
non Bế Văn Đàn - TP. Sơn La - Sơn La, tới các bạn bè, người thân đã tạo điều
kiện giúp đỡ, động viên em hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Sơn La, tháng 05 năm 2016
Tác giả
Bùi Đài Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Xin đọc là
1
MTXQ
2
ĐC
Đối chứng
3
SL
Số lượng
4
KNSL
5
HĐKPMTXQ
6
LQVMTXQ
Môi trường xung quanh
Khả năng suy luận
Hoạt động khám phá môi trường xung quanh
Làm quen với môi trường xung quanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................ 4
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 6
5. Khách thể, đối tượng và giới hạn nghiên cứu ............................................................. 6
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 7
8. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP HÌNH THÀNH THAO TÁC SUY LUẬN CHO TRẺ QUA HOẠT
ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH ......................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận của một số biện pháp hình thành thao tác suy luận của trẻ qua
hoạt động khám phá môi trường xung quanh ...................................................... 9
1.1.1. Tư duy và thao tác tư duy của trẻ mẫu giáo5 - 6 tuổi. ............................... 9
1.1.2. Khả năng suy luận của trẻ qua hoạt động làm quen môi trường xung
quanh 5 - 6 tuổi................................................................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng các biện pháp hình thành thao tác suy luận cho
trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ..................................21
1.2.1. Thực trạng khả năng suy luận của trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt độngkhám phá môi
trường xung quanh ở trường mầm non..........................................................................21
1.2.2. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc hình thành thao tác suy
luận của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động khám phá môi trường xung quanh .............. 25
1.2.3. Nhận thức của giáo viên về biểu hiện của việc hình thành thao tác suy luận của
trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt độngkhám phá môi trường xung quanh .................................26
1.2.4. Các biện pháp phát triển khả năng suy luận trong hoạt động khám phá môi
trường xung quanh đã được giáo viên sử dụng.............................................................27
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................30
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH THAO
TÁC SUY LUẬN CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH...............................................................................32
2.1. Nguyên tắc xây dựng một số biện pháp hình thành thao tác suy luận cho trẻ
5- 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ............................... 32
2.1.1. Dựa vào mục tiêu giáo dục mầm non và nhiệm vụ hình thành thao tác suy
luận cho trẻ mẫu giáo nói riêng .......................................................................... 33
2.1.2. Nội dung giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo và nội dung hình thành thao tác suy
luận cho trẻ mẫu giáo qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ................. 34
2.1.3. Dựa vào đặc điểm nhận thức và hình thành khả năng suy luận của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh. ..................... 35
2.1.4. Dựa vào các nguyên tắc phát huy tính tích cực, độc lập của trẻ .............. 36
2.2. Đề xuất một số biện pháp hình thành thao tác suy luận cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
hoạt động khám phá môi trường xung quanh .................................................... 39
2.2.1. Biện pháp 1: Đề xuất và sử dụng hiệu quả trò chơi học tập .................... 39
2.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng kết hợp các biện pháp dùng lời với các biện pháp trực
quan có nội dung về hoạt động khám phá môi trường xung quanh để kích thích nhu
cầu, hứng thú nhận thức của trẻ......................................................................................44
2.2.3. Biện pháp 3: Áp dụng trình chiếu powerpoint trong việc tổ chức chơi ... 47
2.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng các thí nghiệm đơn giản giúp trẻ được trực tiếp trải
nghiệm, khám phá môi trường xung quanh ..................................................................49
2.2.5. Biện pháp 5: Tạo tình huống có vấn đề trong khi chơi ............................ 53
2.2.6. Biện pháp 6: Quan sát thiên nhiên ........................................................... 57
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................59
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH THAO
TÁC SUY LUẬN CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH...............................................................................61
3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................. 61
3.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm ................................................ 61
3.3. Điều kiện tiến hành thực nghiệm ................................................................ 61
3.4. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 61
3.5. Quy trình tổ chức thực nghiệm ................................................................... 62
3.6. Cách tiến hành thực nghiệm ....................................................................................62
3.6.1. Tiến hành kiểm tra hình thành thao tác suy luận của trẻ trước thực nghiệm.. 62
3.6.2. Cách đánh giá kết quả và phân loại mức độ thực hiện các thao tác suy luận
của trẻ ................................................................................................................. 62
3.6.3. Chuẩn bị cho thực nghiệm hình thành ..................................................... 63
3.7. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................63
3.7.1. Kết quả mức độ hình thành thao tác suy luận của trẻ nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh trước thực nghiệm
hình thành .........................................................................................................................63
3.7.2. Kết quả hình thành thao tác suy luận của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh sau thực nghiệm tác
động .................................................................................................................... 65
3.7.3. So sánh kết quả hình thành thao tác suy luận logic của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng qua hoạt động KPMTXQ trước và sau thực nghiệm tác động .......68
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................70
1. Kết luận .......................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đánh giá mức độ phát triển khả năng suy luận của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi .....23
Bảng 1.2: Ý kiến của giáo viên về biểu hiện của việc hình thành thao tác suy luận của trẻ
5- 6 tuổi trong hoạt động khám phá môi trường xung quanh...............................................26
Bảng 1.3: Ý kiến của giáo viên về việc sử dụng các biện pháp phát triển khả năng
suy luận của trẻ qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ............................27
Bảng 3.1: Mức độ hình thành thao tác suy luận của trẻ ở nhóm thực nghiệm và đối
chứng trước thực nghiệm tác động ................................................................................64
Bảng 3.2: Mức độ hình thành thao tác suy luận cho trẻ 5 - 6 tuổi sau thực nghiệm tác
động...................................................................................................................................65
Bảng 3.3: Kết quả hình thành thao tác suy luận của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng qua hoạt động KPMTXQ trước và sau thực nghiệm tác động ........................68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mức độ hình thành thao tác suy luận của trẻ ở nhóm thực nghiệm và đối
chứng trước thực nghiệm tác động ................................................................................65
Biểu đồ 2: Mức độ hình thành thao tác suy luận logic cho trẻ 5 - 6 tuổi sau thực
nghiệm tác động ...............................................................................................................67
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhu cầu khám phá, tìm hiểu về thế giới xung quanh của con người đã xuất
hiện ngay từ khi còn nhỏ, từ khi mới sinh ra trẻ đã có nhu cầu tìm hiểu, khám
phá về thế giới xung quanh và khi trẻ càng lớn hơn nhưng vì trẻ nhỏ chưa có vốn
sống, vốn kinh nghiệm, trẻ chưa thể khám phá được về thế giới xung quanh nên
người lớn phải giúp đỡ trẻ, phải tổ chức, hướng dẫn trẻ tham gia vào các hoạt
động nhằm cho trẻ làm quen, khám phá về môi trường xung quanh. Khi được
làm quen với thế giới xung quanh sẽ giúp trẻ tích lũy được vốn sống, vốn kinh
nghiệm, trẻ tích lũy những kiến thức, kỹ năng về tự nhiên xã hội, giúp trẻ được
phát triển toàn diện về các mặt: Đức- Trí- Thể- Mỹ- Lao.
Việc giáo dục các cháu từ mầm non là vấn đề không thể thiếu vì đó là tiền
đề cho sự phát triển sau này. Trẻ em là một nhân cách đang hình thành và hoàn
thiện dần với tốc độ phát triển rất nhanh ở lứa tuổi mầm non. Chẳng thế mà
A.X.Macrencô- nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại những năm 30- 40 của thế kỷ 20 đã
nói rằng: những gì mà trẻ em không có được trước 5 tuổi thì sau này rất khó
hình thành và sự hình thành nhân cách ban đầu bị lệch lạc thì sau giáo dục lại rất
khó khăn. Vì vậy, giáo dục toàn diện cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Để làm tốt nhiệm vụ này, các nhà giáo
dục cần phải có nội dung, kế hoạch và biện pháp giáo dục phù hợp cho trẻ, đảm
bảo nguyên tắc dạy học lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tối đa khả năng suy luận
của trẻ trong mọi hoạt động giáo dục ở trường mầm non.
Với vai trò to lớn đó, tư duy trở thành mục tiêu quan trọng trong giáo dục
của nhiều quốc gia. Từ những năm 1990, chính phủ Singapore đã thực hiện
chương trình: “Nhà trường tư duy, quốc gia học tập” nhằm chú trọng phát triển
khả năng tư duy cho học sinh. Đảng và Nhà nước ta cũng đã nhận thấy sự cần
thiết của việc phải đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng sự hội nhập và với tốc độ
phát triển ngày càng cao của của xã hội. Vì vậy, giáo dục nước ta trong những
lần đổi mới đều hướng đến mục tiêu đổi mới phát triển tư duy cho học sinh.
1
Vấn đề phát triển tư duy cho học sinh cần được tiến hành từ lứa tuổi mầm
non bởi giai đoạn này có vai trò đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển
nhân cách tốt đẹp ở những giai đoạn sau này. Theo Nguyễn Khắc Viện: “Khoa
học ngày nay cho ta đủ chứng cứ để khẳng định rằng những cơ cấu và cơ chế
quan trọng nhất của tâm trí con người đã hình thành trong năm, sáu năm đầu”
[22 - Tr. 42].
Trong giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi thì giai đoạn trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi là giai
đoạn trẻ tiến đến một thời kỳ quan trọng - thời kỳ bước vào phổ thông. Vào phổ
thông là một bước ngoặt lớn với mỗi đứa trẻ bởi trẻ không chỉ phải thích ứng với
môi trường mới, địa vị xã hội mới mà còn cần phải thích ứng với sự chuyển đổi
hoạt động chủ đạo từ hoạt động khám phá môi trường xung quanh mang tính chất
tự do sang hoạt động học tập nghiêm túc, căng thẳng.
Có thể thấy đây là giai đoạn cực kì quan trọng và nhạy cảm với sự tác động
giáo dục bởi các chức năng tâm lí đang hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ với tốc
độ nhanh mà sau này khó có thể tìm thấy ở bất cứ một giai đoạn phát triển nào.
Đồng thời các chức năng tâm lí đang dần biến đổi về chất so với giai đoạn trước.
Nhiều nhà nghiên cứu còn gọi giai đoạn này là giai đoạn “cửa sổ cơ hội” mà trẻ
cần nhận được sự giáo dục thích đáng để phát huy hết tiềm năng trong tương lai.
Do đó trẻ 5 - 6 tuổi là giai đoạn quan trọng mà các bậc cha mẹ, các nhà giáo dục
cần phải quan tâm và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện một cách tốt nhất giúp trẻ học
tập tốt ở phổ thông.
Hình thành thao tác suy luận cho trẻ trong hoạt động khám phá môi trường
xung quanh của trẻ luôn là vấn đề được các nhà giáo dục mầm non quan tâm và
đặt lên vị trí hàng đầu trong việc chăm sóc và giáo dục cho trẻ. Có thể nói, các
đích cuối cùng mà các nhà giáo dục mầm non cần đạt được trong quá trình nuôi
dạy trẻ là phải làm sao để trở thành một nhân cách toàn diện, trở thành những
chủ nhân tương lai của đất nước. Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là trẻ 5- 6 tuổi
đã có những biểu hiện rõ nét về nhận thức của mình: Có hứng thú, lòng ham
muốn hiểu biết về thế giới hiện thự xung quanh, có kĩ năng nghe, hiểu lời của
người khác và nói cho người khác hiểu, xó sáng kiến, chủ động tự tìm kiếm, lựa
2
chon phương thức giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra. Trong xu thế đổi mới mạnh mẽ
của giáo dục mầm non thì mục tiêu chủ yếu phát triển năng lực chung của trẻ,
các hoạt động giáo dục ở trường mầm non phải hướng trẻ tới việc dạy cho trẻ
biết cách học như thế nào để phát huy tối đa tính chủ động của trẻ trong tất cả
các hoạt động . Hoạt động khám phá môi trường xung quanh được ra đời chính
là nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu đó. Thông qua các hoạt động thăm dò, tìm
tòi khám phá, thử nghiêm về bản thân và thế giới xung quanh của hoạt động
khám phá môi trường xung quanh trẻ, trẻ sẽ cảm thấy thích thú và hứng thú
tham gia các hoạt động. Tuy nhiên, trên thực tế các trường mầm non hiện nay,
việc tổ chức khám phá môi trường xung quanh cho trẻ vẫn còn bộc lộ hạn chế,
chưa thực sự đáp ứng được những mục tiêu giáo dục đã đề ra đối với hoạt động
này. Hạn chế này có thể do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là
do đây là là một lĩnh vực mới, đòi hỏi sự linh động, sáng tạo và vốn hiểu biết
rộng cuả giáo viên về thế giới xung quanh, các giáo viên thường gặp khó khăn
trong việc đưa ra các biện pháp, có hiệu quả trong quá trình tổ chức hoạt động
khám phá môi trường xung quanh cho trẻ. Điều này phần nào đã làm ảnh
hưởng tới quá trình hình thành thao tác suy luận và hình thành nhân cách toàn
diện cho trẻ.
Trong thực tế, chương trình giáo dục mầm non hiện hành đã đổi mới mục
tiêu cụ thể theo từng lĩnh vực phát triển: Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội;
phát triển ngôn ngữ và giao tiếp; phát triển thể chất và phát triển nhận thức. Hơn
nữa, trong công tác chuẩn bị cho trẻ vào phổ thông cô giáo và phụ huynh thường
chỉ quan tâm đến việc chuẩn bị hiểu biết cho trẻ như: nhận diện mặt chữ, con số,
cách đọc, cách viết, cách tính toán. Những chuẩn bị trên là cần thiết, nhưng để
đạt được hiệu quả lâu dài ở trường mầm non thì cần hình thành các thao tác tư
duy cho trẻ, đặc biệt là thao tác suy luận, bởi thao tác suy luận ở trẻ giúp trẻ hiểu
những mối quan hệ của sự vật hiện tượng trong tự nhiên và đời sống xã hội. Vì
vậy, việc tìm ra biện pháp phát triển thao tác suy luận cho trẻ qua hoạt động
khám phá môi trường xung quanh là vô cùng cần thiết.
Khám phá về thế giới xung quanh là một trong những nội dung cơ bản của
3
hoạt động khám phá môi trường xung quanh của trẻ ở trường mầm non. Dưới sự
tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, trẻ có thể hình thành thao tác suy luận của
mình trong các hoạt động khám phá và trực tiếp tham gia vào việc tìm tòi, khám
phá, thử nghiệm, như vậy bước đầu trẻ nắm được những đặc điểm đặc trưng của
thế giới xung quanh, biết so sánh chúng với nhau, biết phân loại chúng theo
những dấu hiệu chung và riêng, học cách tranh luận, rút ra kết luận, và khái quát
hóa được chúng khi được khám phá.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi triển khai nghiên cứu khóa luận: "Một số
biện pháp hình thành thao tác suy luận cho trẻ MGL 5 - 6 tuổi qua hoạt động
khám phá môi trường xung quanh" với nguyện vọng đưa ra biện pháp phát
triển thao tác suy luận cho trẻ. Đồng thời giúp cho công tác chuẩn bị cho trẻ vào
lớp 1 một cách hiệu quả.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề tư duy và các thao tác tư duy là một trong những vấn đề chiếm vị
trí đặc biệt quan trọng của tâm lý học. Trên thế giới đã có nhiều công trình
nghiên cứu tư duy như: Piaget, Vưgôtxki, … Những công trình này đã vạch ra
đặc điểm, bản chất của tư duy ở trẻ em. Từ đó, làm cơ sở lí luận cho việc nghiên
cứu tư duy. Tuy nhiên việc nghiên cứu tư duy ở các nền văn hóa, vùng miền
khác nhau, nghiên cứu trong các hoạt động khác nhau vẫn luôn là vấn đề mới
mẻ và cần thiết để có những biện pháp phát triển tư duy một cách phù hợp
Ở Việt Nam cũng có một số công trình nghiên cứu và việc hình thành các
thao tác tư duy của trẻ là: Nguyễn Kế Hào, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Ánh
Tuyết, Lê Khanh, Phan Trọng Ngọ …Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Kế Hào cho rằng
trí thông minh của trẻ em như một phẩm chất cao của trí tuệ, là tính chuyển động
linh hoạt và sáng tạo nhận thức và hành vi.
PGS.TS. Nguyễn Ánh Tuyết có công trình nghiên cứu về tính linh hoạt của
tư duy bằng thực nghiệm cho trẻ hoạt động với nhiều hình thức khác nhau. Kết
quả trẻ giải quyết nhiệm vụ thực tiễn một cách linh hoạt với nhiều phương pháp
khác nhau, không rập khuôn theo một mẫu nào, tác giả cho rằng phải cho trẻ em
hoạt động với nhiều đồ vật phong phú sẽ tránh được suy nghĩ cứng nhắc trong
4
hoạt động tư duy.Cuối tuổi ấu thơ trẻ bắt đầu xuất hiện một số hành động trong
óc, không cần phép thử bên ngoài.
Các tác giả như: Phạm Minh Hạc, Lê Khanh… nghiên cứu mối quan hệ
giữa 6 thành tố trong cấu trúc hoạt động và nêu ra: hoạt động - động cơ, hành
động - mục đích, thao tác - điều kiện. Đặc biệt là sự phụ thuộc của các thao tác
vào các điều kiện để đạt được mục đích.Trong các chương trình "chăm sóc và
giáo dục trẻ mầm non" ở Việt Nam, cũng như các công trình nghiên cứu khoa
học giáo dục mầm non các tác giả đã đưa ra những suy luận qua hoạt động khám
phá môi trường xung quanh.
Một trong số các nhà tâm lý học Việt Nam thực hiện luận án nghiên cứu về
trí tuệ, tư duy… của trẻ mẫu giáo.Trong đó ta có thể kể tới các công trình nghiên
cứu sau đây:
Năm 1998, tác giả Nguyễn Thạc nghiên cứu đặc điểm phát triển trí tuệ của trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Nghiên cứu khẳng định sự phát triển trí tuệ, các thành phần tâm
lý trong sự phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo là không giống nhau. Đồng thời cũng
vạch rõ các mức đô của khả năng quan sát, trí nhớ của trẻ mẫu giáo.
Tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ giáo dục
năm 2003 với đề tài: "Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả
năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi". Tác giả đã dưa ra một hệ thống
các trò chơi học tập: trò chơi chọn quả chọn rau, hãy về đúng bến, hãy tim cho
đúng, tôi thuộc về đâu … để phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn (2004) nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mức độ trí
tuệ của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi". Tác giả đã chỉ rõ các mức độ trí tuệ mà trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi đạt được.
Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tư duy. Tuy nhiên, những
công trình nghiên cứu cụ thể về tư duy và thao tác suy luận qua hoạt động khám
phá môi trường xung quanh còn rất hạn chế và chưa có công trình nghiên cứu cụ
thể ở từng địa phương để có thể giúp giáo dục và phát triển thao tác tư duy hiệu
quả cho trẻ 5 - 6 tuổi.
5
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển thao tác suy luận của trẻ trong hoạt
động khám phá môi trường xung quanh góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác chuẩn bị cho trẻ vào phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến khóa
luận.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của các biện pháp hình thành thao tác suy luận
cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng các biện pháp hình thành thao tác suy luận
cho trẻ 5- 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm
non Hoa Hồng tại Xã Yên Sơn.
- Xây dựng một số biện pháp hình thành thao tác suy luận cho trẻ 5 - 6 tuổi
qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non Hoa Hồng
tại Xã Yên Sơn.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm các biện pháp hình thành thao tác suy luận
cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh đã xây dựng.
5. Khách thể, đối tượng và giới hạn nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
- Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 40 trẻ:
Trẻ từ 5- 6 tuổi: 40 trẻ
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp hình thành thao tác suy luận cho trẻ MGL 5- 6 tuổi qua hoạt
động khám phá môi trường xung quanh.
5.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến khảo sát đến
khóa luận.
- Tiến hành khảo sát và thực nghiệm đề xuất biện pháp hình thành thao tác
suy luận cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
Do điều kiện về thời gian nghiên cứu và nhằm đề xuất biện pháp phù hợp,
hiệu quả tôi chọn địa bàn khảo sát thực tiễn và thực nghiệm sư phạm tại một
trường mầm non cụ thể là trường Mầm non Hoa Hồng tại Xã Yên Sơn.
6
6. Giả thuyết khoa học
Nếu khai thác, sử dụng linh hoạt và hợp lí biện pháp hình thành thao tác suy
luận của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động khám phá môi trường xung quanh thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả ở các trường mầm non.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa, đọc sách, đọc báo, tài liệu khái quát
hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý
luận cho khóa luận.
7.2. Phương pháp điều tra
Dùng phiếu anket điều tra nhận thức và thái độ của các giáo viên về vấn
đề hình thành thao tác suy luận của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong hoạt động khám
phá môi trường xung quanh và thực trạng của việc sử dụng biện pháp hình thành
thao tác suy luận của trẻ 5- 6 tuổi trong hoạt động khám phá môi trường xung
quanh.
7.3. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát các hoạt động học chủ đích hình thành cho trẻ
5- 6 tuổi về hoạt động khám phá môi trường xung quanh để nắm được thực trạng
các biện pháp giáo viên sử dụng nhằm hình thành một số thao tác suy luận cho
trẻ 5 - 6 tuổi và mức độ phát triển thao tác suy luận của trẻ qua các hoạt động
khám phá môi trường xung quanh.
7.4. Phương pháp điều tra bằng câu hỏi dạng anket
Điều tra bằng phiếu Anket với các cô giáo dạy lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi để
nắm được mức độ nhận thức của giáo viên về việc hình thành thao tác suy luận
trong quá trình khám phá môi trường xung quanh của trẻ và các biện pháp mà họ
sử dụng để hình thành thao tác suy luận này cho trẻ.
7.5. Phương pháp đàm thoại
- Trao đổi với giáo viên để thấy được các biện pháp mà giáo viên thường
sử dụng nhằm hình thành thao tác suy luận cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động
khám phá môi trường xung quanh.
7
- Trao đổi với trẻ trong quá trình chơi nhằm tìm hiểu thái độ chơi, kỹ năng
chơi, kết quả của hoạt động khám phá môi trường xung quanh. .
7.6. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi, tính hiệu
quả của các biện pháp tác động đã xây dựng.
8. Đóng góp của đề tài
- Xác định mục đích của việc hình thành thao tác suy luận của trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi, đồng thời chỉ ra nguyên nhân gây ra thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp hình thành thao tác suy luận cho trẻ mẫu giáo 5
- 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
- Thực nghiệm biện pháp hình thành thao tác suy luận cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành thao tác suy
luận cho trẻ qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh
Chương 2: Xây dựng một số biện pháp hình thành thao tác suy luận
cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh
Chương 3: Thực nghiệm một số biện pháp hình thành thao tác suy
luận cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
HÌNH THÀNH THAO TÁC SUY LUẬN CHO TRẺ
QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
1.1. Cơ sở lý luận của một số biện pháp hình thành thao tác suy luận của trẻ
qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh
1.1.1. Tư duy và thao tác tư duy của trẻ mẫu giáo5 - 6 tuổi.
1.1.1.1. Khái niệm về tư duy và thao tác tư duy.
Khái niệm tư duy:Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính
bản chất những mối quan hệ bên trong, mối quan hệ có tính quy luật của sự vật
hiện tượng khách quan mà trước đó ta chưa biết.[SGK- Tâm lí đại cương]
Những thuộc tính tương đối ổn định gắn liền với sự vật hiện tượng, nhưng
nếu mất sẽ không còn sự vật hiện tượng, những thuộc tính này cũng là cái để
phân biệt sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Quan niệm về mối quan hệ giữa tư duy và trí tuệ, các nhà tâm lý học như:
X.L.Rubinstein, L.Terman, W. S.tern coi tư duy là cốt lõi của trí tuệ. Theo
X.L.Rubinstein hạt nhân của trí tuệ chính là quá trình tư duy. Quá trình tư duy trước hết là sự phân tích, tổng hợp, … từ đó trừu tượng hoá và khái quát hoá. [8
- Tr 246]. J.Piaget đã đồng nhất trí tuệ tư duy và trí thông minh là một khi cho
rằng trí tuệ có bản chất thao tác và sự phát triển trí tuệ chính là sự phát triển các
cấu trúc thao tác. Ông định nghĩa trí tuệ (thông minh) là sự thiết lập và vận hành
các thao tác được sắp xếp cẩn thận và có khả năng chuyển hoá qua lại .
Thao tác tư duy
Xét về bản chất thì tư duy là một quá trình cá nhân thực hiện các thao tác
tư duy nhất định để giải quyết vấn đề hay nhiệm vụ đặt ra. Cá nhân có tư duy
hay không chính là ở chỗ họ tiến hành thao tác này trong đầu mình hay không.
Tư duy giải quyết tình huống có vấn đề nhờ các cấu thành hay thao tác tư duy sau:
- Thao tác phân tích - tổng hợp:
Phân tích là quá trình dùng trí óc để chia nhỏ đối tượng thành các bộ phận,
các phần, các thuộc tính, các liên hệ, quan hệ giữa chúng để nhận thức đối tượng
9
sâu sắc hơn. Hay nói cách khác phân tích là việc phân chia sự việc thành nhiều yếu
tố cấu thành nên sự việc đó.
Tổng hợp và quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách ra
nhờ phân tích, thành một chỉnh thể giúp ta nhận thức đối tượng bao quát hơn. Khi
tổng hợp thì những yếu tố đã được tách bạch trong quá trình phân tích được kết hợp
với nhau, được đưa vào một quan hệ thống nhất. thao tác tổng hợp được thực hiện
dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau tùy vào từng độ tuổi.
Phân tích và tổng hợp là hai quá trình ngược nhau, nhưng lại gắn bó và phủ
định lẫn nhau trong một quá trình tư duy tạo nên vòng xoáy trôn ốc đi dần đến kết
quả. Khi đứng trước một tình huống có vấn đề hay một bài toán tư duy, đầu tiên
bằng kinh nghiệm chúng ta sẽ sử dụng thao tác tổng hợp để có một cái nhìn tổng
thể sơ bộ về tình huống có vấn đề. Tiếp đó sử dụng thao tác phân tích chia nhỏ đối
tượng ra và xem xét những yếu tố cấu thành nên cái tổng thể đó trong mối quan hệ
tác động qua lại giữa chúng và giữa những yếu tố với cái tổng thể, từ đó đi sâu vào
bản chất và tiến tới tổng hợp ở mức độ cao hơn. Như vậy, đây là hai quá trình
không thể tách rời, sự phân tích được tiến hành theo phương thức của sự tổng hợp
còn tổng hợp được tiến hành trên kết quả của sự phân tích.
- So sánh: là đưa hai hay nhiều dấu hiệu cùng loại đối chiếu với nhau để tìm
ra sự giống và khác nhau giữa chúng. Thao tác so sánh được tiến hành trong tất cả
các giai đoạn phát triển của tư duy.
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa:
Trừu tượng hóa là gạt bỏ những dấu hiệu không cơ bản, không liên quan đến
hướng giải quyết và giữ lại cái chung hoặc cái bản chất. Trừu tượng hóa có hai mặt:
+ Nêu bật những dấu hiệu bản chất ra khỏi những dấu hiệu khác
+ Loại trừ những dấu hiệu không bản chất ra khỏi những dấu hiệu bản chất.
Trừu tượng hoá là quá trình mà nhờ đó có thể tách biệt một số tính chất hay
quan hệ được xem trọng hơn so với cái khác vốn có của sự vật hiện tượng để tập
trung và đi sâu nghiên cứu. từ đó giúp hiểu sâu bản chất của sự vật.
Khái quát hóa được xem là thao tác tư duy phức tạp, là quá trình dùng trí óc
để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc
10
tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định. Nói cách khác, khái quát hóa là quá
trình bao quát tất cả các đối tượng vào cùng một loại trên cơ sở có cùng đặc điểm
chung bản chất mà quá trình tư duy phân tích ra. Các nhà tâm lý học nghiên cứu về
tư duy đã tách riêng vấn đề khái quát hoá và hình thành khái niệm ở trẻ thành một
hướng nghiên cứu riêng. Có thể thấy đây là thao tác tư duy quan trọng để hình
thành khái niệm khoa học ở trẻ, nói cách khác quá trình lĩnh hội khái niệm thể hiện
rõ sự hình thành khái quát hoá.
Theo X.L. Rubistein, tư duy có liên quan bên trong với khái quát hoá và các
trình độ tư duy được xác định bởi các kiểu khái quát hoá. Tác giả phân biệt khái
quát hoá kinh nghiệm và khái quát hoá lí luận như là cơ sở của tư duy trực quan và
tư duy trừu tượng lí luận [8 - Tr. 253]. Theo X.L. Rubistein khái quát hóa diễn ra
theo ba con đường:
+ Thứ nhất, khái quát hóa kinh nghiệm cấp thấp dựa trên so sánh trực tiếp,
con đường này thường dừng lại ở giai đoạn đầu của nhận thức, nhưng nó chưa nâng
tới trình độ nhận thức lí luận.
+ Thứ hai, khái quát hóa dựa trên sự phân tích và trừu tượng hóa, dẫn đến
tách ra cái chung, bản chất của sự vật hiện tượng. ở đây trừu tượng hoá dẫn đến
khái quát hoá, thể hiện ở khái niệm khoa học. Như vậy, trong khái niệm khoa học,
phản ánh cái chung bản chất mà chính nó là sản phẩm của phân tích và trừu tượng.
+ Thứ ba, dựa trên sự suy luận, chứng minh của một hay nhiều luận điểm khác.
- Phán đoán - Suy luận: đây là hình thức logic của tư duy, là thao tác con
người dựa vào những tri thức của bản thân để xác định một đặc tính, thuộc tính nào
đó mà ta chưa biết trước đó của đối tượng nhận thức nhằm phục vụ một hoạt động
nào đó của bản thân. Khả năng này cũng là một trong những biểu hiện khả năng
hình thành khái niệm mới của chủ thể về sự vật hiện tượng dựa trên cơ sở kinh
nghiệm mà chủ thể có được trước đó. Khả năng phán đoán suy luận ở trẻ được
J.Piaget nghiên cứu trong công trình nghiên cứu của mình về bảo toàn ở trẻ.
Phán đoán là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng. Phán đoán là cách
thức liên hệ giữa các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng trong ý thức của con người. Phán đoán là sự phản ánh những thuộc tính,
11
những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan, sự phản ánh
đó có thể hợp hoặc không phù hợp với bản thân thế giới khách quan. Vì vậy,
mỗi phán đoán có thể là đúng hoặc sai, không có phán đoán nào không đúng
cũng không sai và không có phán đoán vừa đúng lại vừa sai. Ví dụ: - Trái đất
quay xung quanh mặt trời. - Chân dùng để đi. là những phán đoán đúng, vì nó
phù hợp với thực tế khách quan. - Mèo đẻ ra trứng. - Cá sống trên cạn. là những
phán đoán sai, vì nó không phù hợp với thực tế khách quan.
1.1.1.2. Đặc điểm tư duy 5 - 6 tuổi.
a. Đặc điểm tư duy của trẻ 5 - 6 tuổi
Ở tuổi ấu nhi với hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ vật, nhờ vậy mà tư
duy của trẻ phát triển mạnh mẽ. Giai đoạn này trẻ bắt đầu biết giải quyết các bài
toán tư duy đơn giản bằng tay theo phương thức “thử và sai”, được gọi là tư duy
bằng tay hay tư duy trực quan - hành động, có nghĩa là trẻ giải các bài toán bằng
hành động định hướng bên ngoài.
Đến 5 - 6 tuổi tư duy của trẻ có một bước ngoặt rất cơ bản: tư duy chuyển
từ bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong mà thực chất là chuyển từ hành
động định hướng bên ngoài thành hành động định hướng bên trong theo cơ chế
nhập tâm. Lúc này, tư duy của trẻ chuyển từ tư duy trực quan hành động sang tư
duy trực quan hình tượng. Loại tư duy này phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn
còn bị hạn chế khi giải các bài tập bảo toàn lượng và số do hình ảnh trực quan
chi phối mạnh, lúc này trẻ bắt đầu chuyển sang vận dụng hình ảnh ở mức độ
cao gọi là tư duy trực quan sơ đồ. Nếu tư duy trực quan hình tượng, các hình
tượng còn gắn liền với đồ vật cụ thể và phụ thuộc vào hình ảnh tri giác về đồ
vật đó, thì trong tư duy trực quan sơ đồ, các hình tượng đã được thay thế bằng
sơ đồ, đã ít nhiều tách ra khỏi đồ vật và được chuyển sang một dạng kí hiệu
nhất định, trẻ biết sử dụng sơ đồ để tìm hiểu sự vật. trẻ đã dần dần thể hiện khả
năng tự khám phá mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, biết suy luận về
những hiện tượng liên quan hay không liên quan.
Trẻ 5 - 6 tuổi cũng đã xuất hiện yếu tố của tư duy trừu tượng. Trẻ sử dụng
khá thành thạo các vật thay thế, các hành động bắt chước dập khuôn được thay
12
dần bằng các hành động sáng tạo với sự huy động thực sự của khả năng trí tuệ.
b. Đặc điểm thao tác suy luận trẻ 5 - 6 tuổi
Trẻ 5 - 6 tuổi đã hình thành khả năng suy luận nhưng ở mức sơ đẳng. Trẻ
chưa suy luận được bằng tư duy mà là sự chuyển dịch các hình ảnh từ cấu trúc
này sang cấu trúc khác, đó là kiểu tư duy xếp kề. Khi giải quyết nhiệm vụ nhận
thức, đối với loại bài tập đòi hỏi dựa trên các biểu tượng đã có thì trẻ thực hiện
được, nhưng đối với các bài tập đòi hỏi vượt lên trên kinh nghiệm cảm tính thì
trẻ chưa thực hiện được. Khả năng khái quát và phán đoán phát triển mạnh nhờ
sự phát triển của ngôn ngữ. Trẻ đã biết dựa trên những mối liên hệ đúng đắn đã
được xác lập của sự vật, hiện tượng để đưa ra phán đoán hợp lý. Tuy nhiên, trẻ
giai đoạn này chưa có khả năng đảo ngược các biểu tượng. Chỉ đến cuối giai
đoạn này thì khả năng đảo ngược mới chớm hình thành.[ ]
Các mức độ suy luận
Tôi dựa vào các cơ sở sau đây để dánh giá tiêu chí đánh giá mức độ biểu
hiện hình thành thao tác suy luận cho trẻ mẫu giáo 5- 6 qua hoạt động khám phá
môi trường xung quanh:
- Mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ 5- 6 tuổi.
- Khái niệm " hình thành thao tác suy luận cho trẻ 5- 6 tuổi hoạt động
khám phá môi trường xung quanh".
- Biểu hiện " hình thành thao tác suy luận cho trẻ 5- 6 tuổi hoạt động khám
phá môi trường xung quanh".
- Đặc điểm phát triển tâm lí và đặc điểm thao tác suy luận của trẻ 5- 6 tuổi.
*Mức độ đánh giá khả năng suy luận của trẻ
Căn cứ vào những cơ sở trên, trong khóa luận tôi xây dựng các mức độ của
thao tác suy luận ở trẻ làm ba mức với các tiêu chí để từ đó làm căn cứ cho việc
nghiên cứu khả năng suy luận của trẻ qua hoạt động KPMTXQ, đồng thời cũng
làm căn cứ để tôi đưa ra biện pháp phát triển khả năng suy luận của trẻ qua hoạt
động KPMTXQ. Ba mức độ như sau:
Mức 1: Trẻ loại được 1 đối tượng không cùng nhóm với đối tượng còn lại.
Mức 2: Trẻ nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản hoặc tiếp thu thực hiện theo
13
quy tắc.
Mức 3: Trẻ phán đoán được sự vật hiện tượng sẽ xảy ra theo một logic nhất
định.
1.1.1.3. Thao tác tư duy 5 - 6 tuổi
Thao tác tư duy
Xét về bản chất thì tư duy là một quá trình cá nhân thực hiện các thao tác
tư duy nhất định để giải quyết vấn đề hay nhiệm vụ đặt ra. Cá nhân có tư duy
hay không chính là ở chỗ họ tiến hành thao tác này trong đầu mình hay không.
Tư duy giải quyết tình huống có vấn đề nhờ các cấu thành hay thao tác tư duy sau:
- Thao tác phân tích - tổng hợp:
Phân tích là quá trình dùng trí óc để chia nhỏ đối tượng thành các bộ phận,
các phần, các thuộc tính, các liên hệ, quan hệ giữa chúng để nhận thức đối tượng
sâu sắc hơn. Hay nói cách khác phân tích là việc phân chia sự việc thành nhiều yếu
tố cấu thành nên sự việc đó.
Tổng hợp và quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách ra
nhờ phân tích, thành một chỉnh thể giúp ta nhận thức đối tượng bao quát hơn. Khi
tổng hợp thì những yếu tố đã được tách bạch trong quá trình phân tích được kết hợp
với nhau, được đưa vào một quan hệ thống nhất. thao tác tổng hợp được thực hiện
dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau tùy vào từng độ tuổi.
Phân tích và tổng hợp là hai quá trình ngược nhau, nhưng lại gắn bó và phủ
định lẫn nhau trong một quá trình tư duy tạo nên vòng xoáy trôn ốc đi dần đến kết
quả. Khi đứng trước một tình huống có vấn đề hay một bài toán tư duy, đầu tiên
bằng kinh nghiệm chúng ta sẽ sử dụng thao tác tổng hợp để có một cái nhìn tổng
thể sơ bộ về tình huống có vấn đề. Tiếp đó sử dụng thao tác phân tích chia nhỏ đối
tượng ra và xem xét những yếu tố cấu thành nên cái tổng thể đó trong mối quan hệ
tác động qua lại giữa chúng và giữa những yếu tố với cái tổng thể, từ đó đi sâu vào
bản chất và tiến tới tổng hợp ở mức độ cao hơn. Như vậy, đây là hai quá trình
không thể tách rời, sự phân tích được tiến hành theo phương thức của sự tổng hợp
còn tổng hợp được tiến hành trên kết quả của sự phân tích.
- So sánh: là đưa hai hay nhiều dấu hiệu cùng loại đối chiếu với nhau để tìm
14
ra sự giống và khác nhau giữa chúng. Thao tác so sánh được tiến hành trong tất cả
các giai đoạn phát triển của tư duy.
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa:
Trừu tượng hóa là gạt bỏ những dấu hiệu không cơ bản, không liên quan đến
hướng giải quyết và giữ lại cái chung hoặc cái bản chất. Trừu tượng hóa có hai mặt:
+ Nêu bật những dấu hiệu bản chất ra khỏi những dấu hiệu khác
+ Loại trừ những dấu hiệu không bản chất ra khỏi những dấu hiệu bản chất.
Trừu tượng hoá là quá trình mà nhờ đó có thể tách biệt một số tính chất hay
quan hệ được xem trọng hơn so với cái khác vốn có của sự vật hiện tượng để tập
trung và đi sâu nghiên cứu. từ đó giúp hiểu sâu bản chất của sự vật.
Khái quát hóa được xem là thao tác tư duy phức tạp, là quá trình dùng trí óc
để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc
tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định. Nói cách khác, khái quát hóa là quá
trình bao quát tất cả các đối tượng vào cùng một loại trên cơ sở có cùng đặc điểm
chung bản chất mà quá trình tư duy phân tích ra. Các nhà tâm lý học nghiên cứu về
tư duy đã tách riêng vấn đề khái quát hoá và hình thành khái niệm ở trẻ thành một
hướng nghiên cứu riêng. Có thể thấy đây là thao tác tư duy quan trọng để hình
thành khái niệm khoa học ở trẻ, nói cách khác quá trình lĩnh hội khái niệm thể hiện
rõ sự hình thành khái quát hoá.
Theo X.L. Rubistein, tư duy có liên quan bên trong với khái quát hoá và các
trình độ tư duy được xác định bởi các kiểu khái quát hoá. Tác giả phân biệt khái
quát hoá kinh nghiệm và khái quát hoá lí luận như là cơ sở của tư duy trực quan và
tư duy trừu tượng lí luận [8 - Tr. 253]. Theo X.L. Rubistein khái quát hóa diễn ra
theo ba con đường:
+ Thứ nhất, khái quát hóa kinh nghiệm cấp thấp dựa trên so sánh trực tiếp,
con đường này thường dừng lại ở giai đoạn đầu của nhận thức, nhưng nó chưa nâng
tới trình độ nhận thức lí luận.
+ Thứ hai, khái quát hóa dựa trên sự phân tích và trừu tượng hóa, dẫn đến
tách ra cái chung, bản chất của sự vật hiện tượng. ở đây trừu tượng hoá dẫn đến
khái quát hoá, thể hiện ở khái niệm khoa học. Như vậy, trong khái niệm khoa học,
15
phản ánh cái chung bản chất mà chính nó là sản phẩm của phân tích và trừu tượng.
+ Thứ ba, dựa trên sự suy luận, chứng minh của một hay nhiều luận điểm khác.
* Phán đoán - Suy luận: đây là hình thức logic của tư duy, là thao tác con
người dựa vào những tri thức của bản thân để xác định một đặc tính, thuộc tính nào
đó mà ta chưa biết trước đó của đối tượng nhận thức nhằm phục vụ một hoạt động
nào đó của bản thân. Khả năng này cũng là một trong những biểu hiện khả năng
hình thành khái niệm mới của chủ thể về sự vật hiện tượng dựa trên cơ sở kinh
nghiệm mà chủ thể có được trước đó. Khả năng phán đoán suy luận ở trẻ được
J.Piaget nghiên cứu trong công trình nghiên cứu của mình về bảo toàn ở trẻ.
Phán đoán là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng. Phán đoán là cách
thức liên hệ giữa các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng trong ý thức của con người. Phán đoán là sự phản ánh những thuộc tính,
những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan, sự phản ánh
đó có thể hợp hoặc không phù hợp với bản thân thế giới khách quan. Vì vậy,
mỗi phán đoán có thể là đúng hoặc sai, không có phán đoán nào không đúng
cũng không sai và không có phán đoán vừa đúng lại vừa sai. Ví dụ: - Trái đất
quay xung quanh mặt trời. - Chân dùng để đi. là những phán đoán đúng, vì nó
phù hợp với thực tế khách quan. - Mèo đẻ ra trứng. - Cá sống trên cạn. là những
phán đoán sai, vì nó không phù hợp với thực tế khách quan.
Khả năng suy luận ở trẻ được bộc lộ ở nhiều dấu hiệu khác nhau:
Trẻ giải thích được mối quan hệ nguyên nhân hệ quả đơn giản trong cuộc sống
hàng ngày; Trẻ loại được một đối tượng không cùng nhóm với đối tượng còn lại;
Trẻ nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo quy tắc.
1.1.2. Khả năng suy luận của trẻ qua hoạt động làm quen môi trường xung
quanh 5 - 6 tuổi.
Hoạt động làm quen với môi trường xung quanh giúp trẻ thảo mãn nhu cầu
chơi và nhận thức đồng thời giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo. Hoạt động
LQVMTXQ có ý nghĩa trong việc hình thành thao tác suy luận cho trẻ. Thông
qua các hoạt động trẻ có thể có tìm tòi, khám phá và phát huy khả năng suy luận
của mình.
16
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động làm quen môi trường xung quanh
Khái niệm: Môi trường xung quanh
Môi trường xung quanh là tất cả những gì bao quanh chúng ta như tự
nhiên, con người, các đồ vật, …. Khái niệm này có thể nhìn nhận theo nghĩa
rộng hoặc nghĩa hẹp [Giáo trình, Lí luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm
quen với môi trường xung quanh- Chương I- Tr.7].
Theo nghĩa rộng, môi trường xung quanh là tất cả sự vật hiện tượng, con
người có trong hành tinh mà chúng ta đang sống.
Theo nghĩa hẹp, môi trường xung quanh là hoàn cảnh cụ thể ( các sự vật, hiện
tượng, con người…) bao quanh một đối tượng có liên quan mật thiết với nó.
Môi trường xung quanh bao gồm cả môi trường tự nhiên và xã hội. Môi
trường tự nhiên bao gồm tự nhiên vô sinh và hữu sinh. Môi trường xã hội bao
gồm mọi người, đồ vật và xã hội loài người. Các môi trường trên có mói quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau [7].
Khái niệm: Làm quen với môi trường xung quanh
Tai sao cần hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh? Con
người và môi trường có quan hệ với nhau như thế nào?Chúng ta biết rằng, Trái
Đất được hình thành khoảng 4- 5 tỉ năm trước. Cuộc sống trên Trái Đất xuất
hiện gần 3- 3,5 tỉ năm trước. Phải đến 3 nghìn năm sau khi có sự sống trên trái
Đất thì con ngưới mới xuất hiện.
Dựa vào nguồn gốc hình thành xã hội loài người trên Trái Đất, có thể khẳng
định rằng mọi các nhân ngay từ khi sinh ra đã có mối quan hệ mật thiết với môi
trường xung quanh. Kết quả của mối quan hệ này là cá nhân trở thành người.
Có quan điểm khác nhau về quá trình cá nhân trở thành người.
* Quan điểm thứ nhất: Coi quá trình cá nhân trở thành người là quá trình
thích ứng của cá thể với môi trường xung quanh. Ngay sau sinh, con người có
thể sống trong xã hội loài người chỉ trong điều kiện nếu có thể thích ứng với môi
trường xung quanh. Quá trình thích ứng này xảy ra phức tạp và khác nhau đối
với mỗi người. Nhứng cuối cùng mỗi người đều thích ứng với một môi trừng
nhất định bao quanh mà họ đã lớn lên.
17
* Quan điểm thứ hai: Coi quá trình cá nhân trở thành người là tổng hợp của
các quá trình xã hội, nhờ đó mà các nhân lĩnh hội và cải thiện hệ thống tri thức,
các chuẩn mực, các giá trị mà mỗi thành viên trong xã hội cần phải thực hiện
(I.X.Kon).
* Quan điểm thứ ba: Coi cá nhân trở thành người là quá trình phát triển của
con người trong mối quan hệ với môi trường xung quanh (A.V.Mdric).
Các quan điểm trên đều khẳng định rằng con người có mối quan hệ nhất
định với môi trường xung quanh. Quá trình bắt đầu từ nhỏ và diễn ra trong suốt
đời người. nhờ mối quan hệ này mà cá nhân trở thành người và xã hội loại người
được hình thành.
Những phân tích trên cho thấy, qua trình cá nhân trở thành người là quá
trình cá nhân thích ứng với môi trường, nhận thức về môi trường, nhận thức về
môi trường và cải tạo nó để đáp ứng nhu cầu phát triển bản thân. Tuy nhiên,
không nên hiểu một cách máy móc rằng các giai đoạn phát triển con người diễn
ra tuần tự giai đoạn này đến giai đoạn khác như một sự phức tạp hóa dần đều
được tăng lên. Ngay thời điểm đầu bước vào môi trường sống, trẻ em đã được
biến đổi theo định hướng của cả ba mức độ nói trên.
Khái niệm "phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung
quanh"
Trong giáo dục, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương pháp. Hiện
nay, khái niệm " phương pháp " thường được định nghĩa là phương thức hoạt
động gắn bó giữa giáo viên và nhằm đạt được kết quả giáo dục và giáo dưỡng
nhất định như: lĩnh hội tri thức, rèn kĩ năng kĩ xảo, phát triển năng lục, hình
thành các phẩm chất đạo đức và thói quen hành vi.
Dựa vào khái niệm trên, có thể khái niệm "phương pháp hướng dẫn trẻ làm
quen với môi trường xung quanh" như sau:
"Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh" là
phương thức hoạt động gắn bó giữa trẻ giáo viên và trẻ nhằm tạo điều kiện cho
trẻ tiếp xúc với môi trường xung quanh để thích ứng với môi trường, hiểu biết
về môi trường tích cực tham gia cải tạo môi trường, thỏa mãn nhu cầu cần phát
18